NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 ý nghĩa,vai trò và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
SXKD của doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sơ vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc
dân và không thể thiếu đối với mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp sản xuất cũng như
doanh nghiệp thương mại.
- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS16) tài sản được sử dụng trong
quá trình sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ hoặc cho các mục đính hành chínhvà
có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán gọi là TSCĐ.
TSCĐ bao gồm toàn bộ các tư liệu lao động và các tài sản có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài mà người ta dùng nó để tác động vào làm thay đổi đối tượng
lao động. Theo nghĩa rộng hơn thì tư liệu lao động còn bao gồm cả những điều
kiện vật chất không trực tiếp tham gia vào quá tình sản xuất nhưng không thể thiếu
được, hay nếu thiếu thì quá tình sản xuất kinh doanh sẽ bị hạn chế như đất đai, cầu
cống, đường xá….
Theo quy định số 166/1999/QD.BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính; mọi tư
liệu lao động được coi là TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời cả hai yếu tố: có giá trị
từ 5.000.000 đ trở lên và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Những tư liệu lao
động không có đủ tiêu chuẩn trên được coi la công cụ lao động nhỏ, được hạch
toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Vai trò:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung
vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá tự động hoá của quá trình sản
xuất gắn liền với đổi mới cải thiện TSCĐ, tự động hoá của quá trình sản xuất gắn
liền với đổi mới cải thiện TSCĐ. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
của doanh nghiệp. TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan
trọng và cần thiết để tăng sản lượng, năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm... Nó thể hiện chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ
sở vật chất của mỗi doanh nghiệp. TSCĐ nếu được quản lý và sử dụng có hiệu quả
sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý TSCĐ và nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
Với vai trò như trên của TSCĐ, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng
TSCĐ có hiệu quả thì sẽ mang lại nguồn lợi rất lớn cho doanh nghiệp, còn nếu
ngược lại sẽ gây những tổn thất rất lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng cho mỗi doanh
nghiệp. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ và những yêu cầu, nhiệm vụ
ngày càng cao, các yêu cầu đó cụ thể là:
- TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật ( bảo quản, sử dụng...)
và giá trị ( tình hình hao mòn,việc trích khấu hao, thu hồi vốn đầu tư...).
- Phải phân loại TSCĐ một cách phù hợp nhất và đầy đủ chi tiết để phục vụ
cho yêu cầu quản lý.
- Phải tính chính xác, kịp thời mức khấu hao của từng kỳ kế toán nhằm thu
hồi vốn đầu tư.
- Đảm bảo khả năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu tư mới khi TSCĐ đã
khấu hao hết và đảm bảo khả năng bù đắp chi phí.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ và tham gia
đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp
1.1.3 - ý nghĩa của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Với vai trò to lớn của TSCĐ thì kế toán TSCĐ là một phần quan trọng trong
hệ thống kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để cung cấp thông tin kịp thời cho
quản lý thì phải tổ chức hạch toán TSCĐ hợp lý và khoa học.
1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ.
1.2.1 - Phân loại TSCĐ.
Trong doanh nghiệp TSCĐ rất đa dạng cả về số lượng cũng như hình thái
biểu hiện tính chất công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... Để thuận tiện cho
công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì cần phân loại TSCĐ theo những đặc trưng
nhất định.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có theo những tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý, có nhiều cách phân loại TSCĐ
khách nhau. Nhưng trong phạm vi cho phép của bài tôi chỉ xin nêu một số biện
pháp tiêu biểu, cụ thể như sau:
a.) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình : Là những tư liệu lao động có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian
sử dụng theo chế độ quy định, có hình thức vật chất cụ thể : nhà cửa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý vườn
cây lâu năm, xúc vật làm việc...
TSCĐ vô hình : Là những tài sản không có hình thái cụ thể nhưng lại đại diện
trong một quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh tế.
TSCĐ vô hình gồm : Quyền sử dụng đất, chi phí phù hợp doanh nghiệp, bằng
phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thương mại và các
TSCĐ vô hình khác.
b.) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại :
TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
TSCĐ tự có : Là những doanh nghiệp được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách nhà nước cấp, do đi vay của
Ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn cổ
phần... Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp và được phản ánh trên Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài : Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Theo khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được
chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty thuê mua
tài chính, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định
đã ghi trên hợp đồng thuê và doanh nghiệp không có quyền sở hữu tài sản
đó. TSCĐ được gọi là TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn một trong những
điều kiện sau :
+) Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài chính theo quy định.
+) Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại tài sản thuê với
giá danh nghĩa thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+) Thời gian ký hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao TSCĐ .
+) Tổng giá trị TSCĐ thuê ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản thuê
tại thời điểm ký hợp đồng.
- Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn ít nhất một tong bốn điều kiện trên thì gọi
là TSCĐ thuê hoạt động. Nghĩa là bên đi thuê chỉ được quản lý sử dụng
trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc. Cách phân loại này
giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ và chính
xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
Dựa vào nguồn hình thành TSCĐ được chia thành :
- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
từ quỹ đầu tư phát triển phúc lợi...
- TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn Ngân sách cấp.
- TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng vốn liên doanh.
- TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn đi vay.
d) Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng :
Tuỳ theo mục đích sử dụng, TSCĐ được phân loại thành :
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản : Đó là những TSCĐ được sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nó bao gồm
nhà xưởng,vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn...
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: Đó là những TSCĐ dùng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ và phụ trợ, các TSCĐ không có tính
chất sản xuất kinh doanh và tài sản cố định cho thuê.
TSCĐ chưa dùng hoặc không cần dùng : Là những TSCĐ dùng để dự trữ,
không phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ chờ thanh toán và chờ giải quyết : Là những TSCĐ đã hư hỏng hoặc quá
lạc hậu chờ quyết định thanh lý.
Ngoài các cách phân loại TSCĐ trên, TSCĐ còn có thể phân loại theo một số
cách khác như theo đặc trưng kỹ thuật...
1.2.2 Đánh giá TSCĐ .
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thới điểm nhất
định, TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng.
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá :
- Theo thông lệ quốc tế thì : "Nguyên giá TSCĐ bao gồm : Giá mua, thuê, chi phí
hoa hồng và tất cả các chi phí trực tiếp khác liên quan tới việc nhận TSCĐ như chi
phí vận chuyển, chạy thử để cho tài sản vào vị trí sẵn sàng hoạt động".
- Theo kế toán Việt Nam : "Nguyên giá TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ ở thời
điểm đưa TSCĐ vào sử dụng ở đơn vị" bao gồm các chi phí liên quan đén việc xây
dựng, mua sắm TSCĐ , các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các chi phí cần
thiết khác.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định dựa trên các nguyên tắc khách quan,
nguyên tắc giá phí và nguyên tắc thời điểm.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp VAT theo phương
pháp trực tiếp trên thuế VAT vầ sơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, giá trị TSCĐ mua vào tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào) . (Thông tư số 100 về thuế GTGT).
Đối với TSCĐ hữu hình :
-Trong doanh nghiệp mua sắm nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua ghi trên
hoá đơn, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ
(nếu có). Nếu TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành thì nguyên giá là giá trị
công trình được duyệt lần cuối hoặc tính theo giá đấu thầu (không tính thuế
GTGT) và các chi phí khác có liên quan. Nếu TSCĐ do Nhà nước cấp thì
nguyên giá là giá trị TSCĐ ghi trên biên bản bàn giao cộng với các chi phí vận
chuyển, chạy thử (nếu có).
Đối với TSCĐ vô hình :
- Chi phí về đất sử dụng : Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho
đền bù giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có).
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí hợp lý, hợp lệ và cần thiết
liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho khai sinh ra doanh nghiệp gồm : Chi phí
cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án và chi phí thẩm định dự án...
- Chi phí về bằng phát minh, sáng chế bản quyền tác giả, nhận chuyển giao
công nghệ : Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công
trình nghiên cứu được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc chi phí
để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu chuyển giao công nghệ...
- Chi phí về lợi thế thương mại : Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm, ngoài giá trị của các tài sản theo nguyen giá thực tế (bằng giá
mua - giá trị của các tài sản theo thực tế đánh giá) lợi thế được hình thành bởi ưu
thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề
người lao động, về tài điều hành của ban quản lý doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ thuê tài chính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở các đơn vị thuê tài chính là
nguyên giá ở đơn vị : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả với
nguyêngiá TSCĐ (nếu có) là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
b) Giá trị còn lại của TSCĐ :
- GIá trị còn lại của TSCĐ = nguyên giá - giá trị đã hao mòn.
Nguyên giá và giá trị đã hao mòn (số đã trích khấu hao) được lấy theo số liệu kế
toán hoặc được tính bằng giá trị thực tế còn lại theo nguyên giá.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì :
Giá trị còn lại Giá trị còn lại (Nguyên giá mới) của TSCĐ
Của TSCĐ sau khi = của TSCĐ trước khi x
đánh giá lại đánh giá lại ( Nguyên giá cũ) của TSCĐ
Cũng có thể giá trị còn lại sau khi đánh giá lại TSCĐ được xác định bằng giá
trị thực tế còn lại theo thời gian biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ .
1.3 Nội dung kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị TSCĐ ở công ty.
1..3.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ .
Mọi trường hợp tăng hoặc giảm TSCĐ phải lập đầy đủ thủ tục chứng từ, hồ sơ
của TSCĐ như : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, nhượng bán
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ ... theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Khi
tăng TSCĐ , phải lập hồ sơ cho TSCĐ gồm cả hồ sơ kế toán và hồ sơ kỹ thuật. Hồ
sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật lập và quản lý. Hồ sơ kế toán bao gồm :
+)Hợp đồng kinh tế.
+) Hoá dơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng).
+) Biên bản nghiệm thu kỹ thuật TSCĐ .
+) Biên bản giao nhận TSCĐ .
TSCĐ phải được phân loại theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và mỗi
TSCĐ hữu hình được ghi một mã số. Sau đó lập thẻ cho TSCĐ hữu hình theo mẫu
quy định. Mỗi TSCĐ được lập một thẻ, lập thẻ xong vào sổ chi tiết TSCĐ. Sổ chi
tiết TSCĐ cung cấp các thông tin sau : Tên TSCĐ, mã số TSCĐ, nơi sản xuất,
công suất TSCĐ, thời gian đưa cào sử dụng, nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao
TSCĐ,mức khấu hao TSCĐ,TSCĐ giảm (thời điểm, lý do...) sau đó ghi vào sổ tài
khoản theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của từng bộ
phận trong toàn doanh nghiệp.
1.3.2.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình( vô hình), kế toán sử
dụng tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình,TK 213- TSCĐ vô hình
- Tài khoản 211 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
-Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 :
+) Tài khoản 2111 : Nhà cửa,vật kiến trúc.
+) Tài khoản 2112 : Máy móc, thiết bị.
+) Tài khoản 2113 : Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+)Tài khoản 2114 : Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+) Tài khoản 2115 : Cây lâu năm. súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+) Tài khoản 2118 : TSCĐ khác.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có thể
chứng minh sự hiện diện của chúng bẵng những phát minh, sáng chế, giấy chứng
nhận, hoá đơn hay các văn bản liên quan. TK 213 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
2133: Bằng phát minh, sáng chế
2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển
2135: Chi phí lợi thế thương mại
2138: TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng Tài khoản 411,214,111,112,331…và nhiều tài
khoản liên quan khác.
Kế toán tăng TSCĐ hữu hình , vô hình trong một số trường hợp chủ yếu.
TSCĐ của doanh nghiệp tăng có rất nhiều nguyên nhân như : Tăng do mua
sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành, do nhận góp vốn liên doanh,được biếu tặng,
cấp phát, đặc nhượng, quyền sử dụng đất, chi phí phát sinh liên quan đến quá tình
thành lập doanh nghiệp, đầu tư nghiên cứu..... Đối với doanh nghiệp, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá của TSCĐ không có thuế GTGT,
nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp thuế trực tiếp thì nguyên giá
TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. Nếu TSCĐ không được tài trợ bởi các nguồn vốn
như nguồn vốn đầu tư phát triển,nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ khen thưởng,
phuc lợi thì đồng thời bút toán ghi tăng TSCĐ phải ghi bút toán chuyển nguồn.
Kết thúc đầu tư vào
Thuế GTGT
TK 241 - XDCB
Tập hợp chi phí XDCB
Kinh doanh
TK 133-VAT khấu trừ
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG QUÁT TĂNG TSCĐ HH,VH
Công cụ dụng cụ đang dùng
TK 142 - CF trả trước
Nếu công cụ dụng cụ còn mới
TK 153 - CCDC
Các trường hợp tăng khác
TK 111,112,341
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 128,222
Quỹ phát triển phúc lợi
Đầu tư bằng nguốn XDCB
TK 414,441,431
Nhận cấp phát tặng thưởng, nhận góp vốn kinh doanh
TK 411 - NVKD
Mua sắm mới
TK 211,213 - TSCĐ HH,VH
TK 111,112,331…
NG
UY
ÊN
GÍ
A
TS
CĐ
HH
,V
H
TĂ
NG
TR
ON
G
CÙ
NG
KỲ
Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
- TSCĐ hữu hình, vô hình của doanh nghiệp do giảm nhiều nguyên nhân khác
nhau như do thanh lý, nhượng bán tài sản, khấu hao hết, do góp vốn liên
doanh...Đối với những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy quá lạc hậu về mặt
kỹ thuật, doanh nghiệp có quyền nhượng bán. Việc nhượng bán TSCĐ nhằm thu
hồi vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải
lập hội đồng đánh giá về mặt kỹ thật và thẩm định giá của tài sản. Đối với những
TSCĐ hữu hình hư hỏng không thể sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy
không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về
mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được thì doanh nghiệp
tiến hành thanh lý. Các khoản chi phí liên quan tới nhượng bán thanh lý, kể cả giá
trị còn lại chưa khấu hao hết, được tập hợp vào chi phí hoạt động bất thường.
Trường hợp giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ, dụng cụ, tuỳ vào việc đem
nhập kho hay đưa vào sử dụng, giá trị còn lại lớn hay nhỏ mà kế toán phản ánh
khác nhau. Đối với những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn quyền
sử dụng và quản lý của doanh ngiệp nữa nên được coi là đã khấu hao hết giá trị
một lần phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại củ TSCĐ được ghi
vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản 412 "chênh lệch đánh giá lại tài sản".
Những TSCĐ thiếu do phát hiện qua kiểm kê thì kế toán căn cứ vào biên bản
kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ phù hợp.