PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP THƯƠNG
MẠI THUỘC CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG NỘI BÀI.
I.PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ
Hoàn thiện công tác kế toán là vấn đề hết sức phức tạp, nó vừ có ý nghĩa lý
luận, ý nghĩa thực tiễn trong công tác kế toán nói riêng và trong nghành quản lý nói
chung. Đặc biệt trong thời điểm hiện nay, khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
buộc các doanh nghiệp phải bám sát tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn
vị mình để đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời. Chính vì vậy, kế toán đã
và đang chở thành một công cụ quản lý không thể thiếu được trong mỗi doanh
nghiệp.
Để tồn tại và phát triển thì Xí nghiệp thương mại nói riêng và công ty
NASCO nói chung cũng phải không ngừng cải biến và hoàn thiện các phương
pháp quản lý sản xuất kinh doanh của mình. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả sẽ góp phần quan trọng trong việc năng cao hiệu quả kinh
doanh, mở rộng sản xuất, không ngừng bảo toàn và nâng cao nguồn vốn, tăng tốc
độ luân chuyển vốn.
Xuất phát từ đòi hỏi phải đổi mới công tác kế toán và tình hình thực tế công
tác kế toán nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp đồng thời
dựa vào phương hướng đổi mới kế toán tài chính thì việc hoàn thiện kế toán bná
hàng và xác định kết tiêu thụ phỉa dựa theo nguyên tắc cơ bản sau:
- Việc hoàn thiện phải tuân thủ chế độ kế toán của Nhà nước, các chuẩn mực kế
toán
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán nối chung cũng
như kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng.
- Việc hoàn thiện phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và phải đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ của công
tác kế toán.
- Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đáp ứng được yêu cầu thông tin nhanh
chóng, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Việc hoàn thiện phải đảm bảo kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết (giữa hệ thống tài khoản kế toán và các sổ bảng biểu chi tiết).
- Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu tình hình tổ chức và thực hiện công tác kế
toán bná hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp em rút ra một số nhận xét
sau:
1.Ưu điểm
Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và xcá định kết quả bán hàng tại xí
nghiệp đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý kinh
doanh của toàn đơn vị. Bộ máy kế toán của xí nghiệp và bộ phạn kế toán bán hàng
nói riêng được phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng khâu công việc,
không có sự chồng chéo, bảo đảm công tác kế táon kịp thời. Giữa các nhân viên
thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác của thông tin
kế toán.
Kế toán xí nghiệp đã đảm bảo việc theo dõi tình hình bán hàng thanh toán tiền
hàng đòng thời ghi nhận doanh thu bán hàng kịp thời đầy đủ.
Công việc ghi chép tương đối đơn giản, các mẫu sổ kế toán được sử dụng phù
hợp, cụ thể tạo điều kiện cho ciệc theo dõi cih tiết, đảm bảo quan hệ so sánh, đối
chiếu giữa các sổ kế toán tổn hợp với các sổ kế toán chi tiết có liên qua.
Về hình thức kế toán, xí nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Nhìn
chung đã đáp ứng được yêu cầu của mình. Trong những năm gần đây xí nghiệp đã
đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán, giúp hoàn thiện hơn công tác kkế
toán ở xí nghiệp đặc biệt là trong việc lưu trữ và cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, chính xác, kịp thời, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
Ngoài những điểm mạnh trong công tác quản lý, công tác kế toán nhưng
công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại xí
nghiệp vẫn còn những tồn tại mà đòi hỏi cần được cải tiến, hàon thiện nhằm đáp
ứng hơn nữa những yêu cầu trong công tác quản lý của xí nghiệp.
2.Một số tồn tại cần khắc phục
Thứ nhất: về sử dụng tài khoản kế toán và nội dung phản ánh chưa hợp lý
TK 151 “Hàng mua đang đi đường” chưa được áp dụng để phản ánh hàng hoá vật
tư đã mua nhưng chưa chuyển đến kho xí nghiệp.
- TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá” chưa được áp dụng để phản ánh các
khoản chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ.
- TK 157 “Hàng gửi đi bán” áp dụng để phản ánh giá trị hàng hoá gửi đi bán cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi bná chưa thu được tiền, chứ không phải là để
phản ánh giá trị hàng hoá chuyển tới các quầy hàng, cửa hàng trựcthuộc đơn vị
để bán.
- TK 131 “Phải thu khách hàng” được xí nghiệp áp dụng để phản ánh số doanh
thu nộp thiếu của các cửa hàng là không phù hợp bởi vì các cửa hàng là đơn vị
trực thuộc xí nghiệp không phải là khách hàng của xí nghiệp.
- Cuối tháng công ty phân bổ chi phí quản lý công ty cho xí nghiệp, một phần
chuyển thẳng sang TK 911 để xác định kết quả làm cho TK 627 “chi phí sản
xuất chung (dùng để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp) được phản ánh
không đầy đủ.
Thứ hai: Việc xác định kết quả tiêu thụ
Hiện tại xí nghiệp đã xcá định được kết quả tiêu thụ của từng cửa hàng nhưng
chưa chi tiết được kết quả cửa từng nhóm hàng ở từng cửa hàng. Vì vậy không
cung cấp đâỳ đủ kịp thời số liệu trong thống kê, phân tích hoạt động kinh tế cũng
như kiểm tra đôn đốc tình hình tiêu thụ hàng ở từng nhóm hàng để ban quản lý
thấy được khả năng tiêu thụ hàng, nhu cầu khách hàng về nhóm hàng nào để có kế
hoạch kinh doanh tiếp theo.
Thứ ba: Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Xí nghiệp áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá mua của
hàng xuất ra xác định là têu thụ. Theo phương pháp này thì chính xác tuy nhiên
hiện nay công ty không phân bổ chi phí thu mua cho hangf tiêu thụ trong kỳ. Chi
phí thu mua này được đưa sang chi phí bán hàng, do đó về cơ bản kết quả tiêu thụ
cuối kỳ không thay đổi nhưng giá vốn của hàng bán được phản ánh thấp hơn so với
thực tế làm cho việc phân tích kết quả tiêu thụ không được chính xác.
II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.Về tài khoản sử dụng
*Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Xí nghiệp có hoạt động mua bán hàng hoá, vật tư nhiều nhưng không mở TK
151”Hàng mau đang đi đường” để hạch toán phản ánh giá trị các loại hàng hoá vật
tư từ mua ngoài đã trả tiền hoặc đã có hoá đơn nhưng hàng còn trên đường vận
chuyển về kho xí nghiệp. Vì vậy trong trường hợp trrên kế toán xí nghiệp đã phản
ánh và hạch toán trực tiếp vào TK 153 “Công cụ, dụng cụ” theo bút toán:
Nợ TK 153,156: Trị giá hàng mua trên đường chưa về nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng mua
Có TK 111,141,331
Việc hạch toán như trên nếu đến thời điểm cuối tháng hàng hó vẫn chưa về
đến kho thì sẽ dẫn đến sự chênh lệh về giá trị giữa sổ kế toán và kho, phản ánh
không chính xác giá trị hàng hoá vật tư tại kho.
Do vậy, đơn vị cần thiết phải mở TK 151 “Hàng mua đang đi đường” để phản
ánh và theo dõi các loại hàng hoá vật tư đã mau nhưng còn đang trên đường. Việc
hạch toán hàng mua đang di đường thực hiện như sau:
Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn mua hàng của các loại hàng hoá, vật tư
chưa về kho kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 : Thuế GTGT của hàng mua đang di đường
Có TK 111, 141, 331
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho,
kế toán ghi:
Nợ TK 153,156
Có TK 151
*Tài khoản cấp 2 -TK1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
Là một doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh thương mại dịch vụ,
thường xuyên thực hiện việc mua bán hàng hoá, vật tư nhưng xí nghiệp không mở
tài khoản cấp 2 TK 1562 để phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến
công tác thu mua hàng hoá như: chi phí vạn chuyển, bốc xếp, đóng gói...Hiẹn nay
xí nghiệp hạch toán trực tiếp toàn bộ chi phí thu mua hàng háo vào chi phí bán
hàng trong một kỳ theo bút toán:
Nợ TK 641 “chi phí bán hàng”
Nợ TK 133 “thuế GTGT”
Có TK 111,141
Việc hạch toán này sẽ phản ánh không chính xác chi phí bán hàng trong một
kỳ. Do vậy, xí nghiệp cần phải mở TK 1562 để phản ánh chi phí mua hàng hoá
thực tế phát sinh có liên quan đến số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ. Căn cứ
vào các chứng từ hoá đơn về chi phí thu mua hàng hoá được nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : thuế GTGT
Có TK 111,141
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua theo cách tính sau:
Chi phí thu mua Chi phí Chi phí thu Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng = Thu mua + mua phát sinh - phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ đầu kỳ trong kỳ còn lại cuối kỳ
Trong đó chi phí thu mua phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ gồm hàng mua
đanh đi đườn, hàng tồn kho,hàng gửi bán như sau:
Chi phí thu mua
cho hàng còn lại
cuối kỳ
Chi phí thu
mua đầu kỳ
+ Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua
của hàng còn
lại cuối kỳ
= x
Trị giá mua
hàng của hàng
tiêu thụ trong
kỳ
+ Trị giá mua của
hàng còn lại cuối
kỳ
Sau khi phân bổ chi phí thu mua cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ,
kế toán định khoản:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có Tk 1562: chi phí thu mua hàng hoá
*Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
Không sử dụng TK 157 để phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư chuyển xuống các
cửa hàng, quầy hàng trực thuộc xí nghiệp để bán. Khi xí nghiệp xuất kho chuyển
xuống các của hàng kế toán ghi:
Nợ TK 157 (chi tiết từng cửa hàng)
Có TK 156