Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.96 KB, 8 trang )

NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY THIẾT BỊ PHỤ TÙNG VÀ
XĂNG DẦU
Từ khi thực hiện đổi mới hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, mặc
dù gặp không ít những khó khăn nhưng Công ty vẫn đạt được những thành tựu
đáng kể: Hoàn thành kế hoạch do Tổng công ty, Nhà nước giao cho với mức
doanh thu và mức nộp Ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Có được kết quả
như vậy là do Lãnh đạo Công ty đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, tìm
hiểu thị hiếu người tiêu dùng từ đó tìm nguồn hàng phù hợp để kinh doanh nhờ đó
mà Công ty đã dần chiếm được lòng tin của khách hàng, uy tín ngày càng được
khẳng định và nâng cao, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng.
Những thành tích trên cũng là kết quả của việc tổ chức công tác kế toán nói
chung, đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bộ
máy kế toán của Công ty được bố trí phù hợp với yêu cầu công việc và khả thi
chuyên môn của từng người.
1/ Về tổ chức hạch toán: Công ty tổ chức hạch toán phù hợp với đặc điểm
tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty, đã phát huy được vai trò của kế toán,
làm một công cụ quan trọng đối với Giám đốc doanh nghiệp và Kế toán trưởng.
Tổ chức hạch toán ở Công ty bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như: tổ chức vận
dụng các phương pháp kế toán, các chế độ, thể lệ kế toán… nên công tác tổ chức
hạch toán rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhất là mặt hàng kinh doanh
đa dạng của Công ty. Vì vậy yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phải
chính xác kịp thời. Phòng Tài chính Kế toán Công ty đã nắm vững được nội dung
của tổ chức công tác kế toán, từ việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức
việc ghi chép chứng từ ban đầu, tổ chức luân chuyển chứng từ một cách hợp lý
và khoa học. Kế toán Công ty đã vận dụng tài khoản kế toán theo đúng quy định
của Tổng công ty và các cấp có thẩm quyền, chấp hành việc ghi chép kế toán
cũng như tài khoản sử dụng, đều phản ánh được đầy đủ các hoạt động kinh tế,
tài chính của Công ty.


2/ Về chứng từ và sổ sách kế toán: Công ty đã sử dụng tương đối hoàn
thiện chứng từ trong quá trình hạch toán, số liệu được đầy đủ, trình tự luân
chuyển chứng từ hợp lý. Do vậy hệ thống chứng từ của Công ty đã chứng minh
được tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, làm căn cứ để
phục vụ cho quá trình hạch toán.
Công ty tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phù hợp, tạo điều kiện việc cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc điều hành và quản lý kinh tế.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp với từng yêu cầu cụ
thể. Những báo cáo kế toán bắt buộc như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh được tổ chức theo đúng mẫu biểu và các chỉ tiêu đã được
Nhà nước quy định. Còn những báo cáo hướng dẫn khác thì căn cứ vào yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để vận dụng và xây dựng mẫu biểu cũng như
những chỉ tiêu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của Công ty.
3/ Đối với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cũng
thể hiện nhiều ưu điểm. Cụ thể là: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty bao gồm
rất nhiều mặt hàng và được bán thường xuyên cho nhiều đối tượng khác nhau,
việc cung cấp một cách linh hoạt vừa giản đơn vừa đáp ứng được yêu cầu quản
lý. Việc đánh giá hàng hoá bán ra theo giá thực tế đích danh đảm bảo cho số liệu
cung cấp một cách chính xác, phản ánh đúng tình hình thực tế và sự biến động
của từng loại mặt hàng trong kỳ. Nhằm đẩy nhanh công tác tiêu thụ hàng hoá,
Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau phù hợp với điều kiện
của từng khách hàng. Việc mở “Sổ chi tiết bán hàng” đã phản ánh được đầy đủ
tình hình bán hàng và đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chi tiết cho từng hoá
đơn, từng khách hàng. Về việc theo dõi công nợ của khách hàng, bằng việc mở
sổ chi tiết TK 131 đã phản ánh được cụ thể tình hình thanh toán của từng khách
hàng trong từng tháng. Từ đó giúp Công ty làm căn cứ để theo dõi và đôn đốc
công nợ một cách kịp thời. Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp Công ty cũng mở sổ chi tiết để theo dõi, tập hợp các khoản chi phí trong
quá trình kinh doanh, đã hạn chế được những khoản chi phí không đáng có. Việc
xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành chung cho tất cả các loại hàng hoá trên

“Bảng cân đối tài khoản”, vừa đơn giản, vừa dễ làm thể hiện được đầy đủ kết quả
tiêu thụ cuối cùng phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty.
4/ Về công tác kế toán thanh toán với người mua: Đối với những khoản nợ
dây dưa, kéo dài việc hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi là biện pháp quan
trọng, cần thiết để phòng ngừa những rủi ro có thể sảy ra đối với tình hình tài
chính của Công ty. Thực tiễn tại Công ty Thiết bị Phụ tùng và Xăng dầu, kế toán
đã tổ chức hạch toán nợ phải thu khó đòi, nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh,
đảm bảo phù hợp những doanh thu và chi phí trong kỳ. Công ty tiến hành lập dự
phòng cho các khoản nợ đã xác định là khó đòi theo những quy định trong chế độ
tài chính kế toán hiện hành trên TK 139 “Dự phòng nợ phải thu khó đòi”. Mức lập
dự phòng ước tính có thể dựa vào kinh nghiệm của nhân viên kế toán hoặc dựa
vào kinh nghiệm của các khoản nợ đã được quy định trong trường hợp đồng ký
kết với khách hàng với cách tính như sau:
- Phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu (phương pháp kinh
nghiệm)
Số dự phòng phải
thu cần lập cho năm
tới
=
Tổng số doanh
thu bán chịu
x
Tỷ lệ phải thu khó đòi
ước tính
- Phương pháp ước tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian
quá hạn thực tế)
Số dự phòng cần phải
lập cho niên độ tới của
khách hàng đáng ngờ
=

Số nợ phải thu
của khách hàng
đáng ngờ
x
Tỷ lệ ước tính không
thu được ở khách
hàng đáng ngờ
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được kế toán theo dõi trên TK 139 –
“Dự phòng phải thu khó đòi”.
* Phương pháp hạch toán,
- Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng còn lại năm cũ
chưa dùng
Nợ TK 139
Có TK 721
Đồng thời, trích lập số dự phòng cho năm tới:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139
- Trong niên độ kế toán tiếp theo:
+ Ghi nhân số nợ khó đòi không đòi được, xử lý xoá sổ:
Nợ TK 004
Đồng thời, trừ số đã xoá sổ vào dự phòng:
Nợ TK 139
Có TK 131, 138…
+ Trích bổ sung số nợ xoá sổ lớn hơn dự phòng về chúng đã lập (nếu có)
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139
+ Hoàn nhập số dự phòng không dùng đến của số nợ khó đòi đã thu được
Nợ TK 139
Có TK 721
- Cuối niên độ kế toán, tiến hành hoàn nhập và trích lập dự phòng phải thu

khó đòi như trên.
5/ Vấn đề ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
Hiện nay phòng Tài chính Kế toán của Công ty được trang bị 2 máy tính để sử
dụng trong công việc kế toán và sử dụng để soạn thảo văn bản. Công tác kế toán
tại Công ty hiện nay đang dần từ kế toán thủ công sang kế toán máy. Việc ứng
dụng tin học trong công tác kế toán sẽ giảm đi rất nhiều công sức của kế toán viên
cho việc ghi chép tinh toán trên sổ sách đồng thời nâng cao hiệu quả và tính chính
xác của công tác kế toán. Điều đó thể hiện sự quan tâm của Lãnh đạo Công ty về
việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phần mềm kế toán chuyên dụng cho phòng kế
toán, đồng thời bồi dưỡng nhân viên kế toán sử dụng thành thạo các chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Từ đó giúp cho các nhân viên kế toán
hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Công ty giao cho.
Trên đây là những ưu điểm của công tác kế toán bán hàng xác định kết quả
kinh doanh của Công ty bên cạnh đó còn một số tồn tại như sau:
Về công tác xác định kết quả kinh doanh: Vẫn chưa xác định được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng từ đó doanh nghiệp không thể biết được mặt hàng
nào lỗ, mặt hàng nào lãi để có biện pháp phát triển kinh doanh kịp thời.
Trên đây là một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Thiết bị Phụ tùng và Xăng dầu. Xuất phát từ
những lý do trên đã làm cho công tác này thường chậm so với yêu cầu của quản
lý. Do vậy, việc phát huy những ưu điểm và kết quả được là điều kiện cần thiết để
hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh nói chung ở Công ty Thiết bị Phụ tùng và Xăng dầu.
Ngoài ra phong kế toán Công ty chỉ tiêu tiến hành tổng hợp số tiền lỗ lãi của
việc doanh thu tiêu thụ hàng hóa giữa kỳ kế hoạch với thực tiễn. Như vậy chỉ có
thể đánh giá được việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch thông qua các chỉ tiêu kinh
tế chưa thấy được tốc độ phát triển của Công ty. Muốn đánh giá đúng và cung
cấp thông tin kế toán đầy đủ phục vụ cho đối tượng thông tin kế toán phải so sánh
giữa tốc độ doanh thu và kết quả tiêu thụ của kỳ này và kết quả kỳ trước.
Thông qua bảng đánh giá các chỉ tiêu sau:

Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh ở Công ty Thiết bị Phụ
tùng và Xăng dầu
Quý IV/2001
STT CÁC CHỈ TIÊU CÁCH TÍNH
KỲ TRƯỚC
(%)
KỲ NÀY (%)
KH TH
1
Tỷ lệ lãi gộp tính trên
doanh thu thuần
lãi gộp
4,3 4,5 4,7
Doanh thu thuần
2
tỷ lệ lãi gộp tính trên
NVCSH
lãi gộp
3,6 3,8 4,0
Nguồn vốn CSH
Tỷ lệ lãi gộp tính trên
doanh thu thuần
lãi gộp
1,8 2,0 2,3
Doanh thu thuần
tỷ lệ lãi gộp tính trên
nguồn vốn
lãi gộp
1,4 1,6 1,9
Nguồn vốn CSH

Qua bảng trên ta thấy được doanh nghiệp đã hoàn thoành được chỉ tiêu
kinh tế đặt ra so với kỳ trước và đã có bước tiến rõ rệt điều này thể hiện tốc độ
phát triển kinh tế của Công ty qua các thời kỳ.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM CẢI TIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY
Ngày nay người tiêu dùng khi mua sắm thường đặt ra khá nhiều tiêu chuẩn
đối với mặt hàng mình muốn mua về chất lượng, mẫu mã… Đứng trước những
yêu cầu của khách hàng, đòi hỏi Công ty phải luôn tìm mọi cách để thu hút khách
hàng, lấy nhanh doanh số tiêu thụ bằng cách tổ chức thực hiện tốt công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Trên thực tế cho thấy công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thiết bị Phụ tùng và
Xăng dầu đã thu được những kết quả đáng kể. Nó thể hiện từ khâu lập, luân
chuyển chứng từ, theo dõi và hạch toán chi tiết đến việc tổ chức và ghi sổ tổng
hợp. Chính những kết quả này là cơ sở, tiền đề cho các biện pháp khả thi nhằm
hoán thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Trên cơ sở những hạn chế về tổ chức công tác kế toán thành phần và xác
định kết quả như đã trình bày ở trên, sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất
của tôi với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
Để đảm bảo việc kinh doanh diễn ra liên tục có hiệu quả các nhà kinh
doanh thường kinh doanh nhiều mặt hàng, đầu tư vào nhiều lĩnh vực nhằm mục

×