Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.73 KB, 54 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN DO CÔNG
TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) THỰC HIỆN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VAE
1. Lịch sử hình thành và phát triển của VAE
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam là công ty kiểm toán đã được
thành lập trên cơ sở giấy phép số 0103000692 ngày 21/12/2001 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/ QH
ban hành ngày 12/6/1999 của Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam.
Mở tài khoản tại Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình.
Công ty đặt trụ sở chính tại số 54 Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04. 7.223.197 – 04 7.223.198
Fax: 04.7.223.196
Email:
Ngoài ra công ty còn có hai chi nhánh tại thị xã Sơn La và thị xã Hà Giang.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã xác định rõ mục tiêu hoạt động là không
ngừng nâng cao lợi ích hợp pháp của các cổ đông, tăng tích luỹ, phát triển kinh
doanh, góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia.
Để đáp ứng nhu cầu kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế của các doanh
nghiệp, các đơn vị, tổ chức thì Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam cung cấp
rất nhiều dịch vụ như:
+ Dịch vụ kiểm toán, kế toán, thuế: kiểm toán độc lập báo cáo tài chính, lập
hệ thống kế toán và hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp, hướng dẫn khách
hàng kê khai thuế.
+ Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản: kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản hoàn thành các công trình dự án, kiểm toán xác định giá trị
công trình, kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của ban quản lý dự án.
+ Dịch vụ kiểm toán dự án: kiểm toán độc lập, soát xét hệ thống kiểm soát
nội bộ, kiểm soát tính tuân thủ của dự án,...
+ Dịch vụ định giá tài sản: Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh, cổ phần
hoá doanh nghiệp.
+ Dịch vụ tư vấn kinh doanh: Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành, tư vấn


về việc lựa chọn hình thức kinh doanh, phân tích kế hoạch kinh doanh.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư: Tư vấn tìm hiểu đánh giá thị trường, định hướng
đầu tư, tư vấn lập dự toán, quyết toán.
+ Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp theo chuẩn
mực kế toán Quốc tế. Dịch vụ này cung cấp cho các công ty là chi nhánh, văn
phòng đại diện cho các công ty nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam.
Trong số các dịch vụ mà công ty cung cấp thì dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính kể cả kiểm toán báo cáo tài chính dự án; dịch vụ tư vấn kế toán, thuế, tài
chính là những dịch vụ chính mà VAE cung cấp và dịch vụ về kiểm toán xây dựng
cơ bản là thế mạnh của Công ty do Công ty có đội ngũ nhân viên được đào tạo bài
bản, chuyên sâu về lĩnh vực xây dựng; còn lĩnh vực định giá giá trị tài sản - doanh
nghiệp còn rất mới mẻ ở nước ta nên doanh thu từ dịch vụ này của Công ty còn
chưa cao. Cụ thể kết quả đạt được của Công ty năm 2002 theo lĩnh vực dịch vụ
như sau: doanh thu từ dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính chiếm 32,5%; từ kiểm
toán xây dựng cơ bản hoàn thành chiếm 27,5%; từ dịch vụ tư vấn kế toán, thuế, tài
chính chiếm 17%; doanh thu từ dịch vụ định giá giá trị tài sản - doanh nghiệp
chiếm 13% còn lại là doanh thu từ các dịch vụ khác chiếm 10 %. (Xem biểu đồ)
Tuy mới thành lập được hơn hai năm, thời gian hoạt động thực tế chưa đầy
hai năm nhưng công ty đã tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng, thu hút
ngày càng nhiều khách hàng, các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị thành viên
thuộc tổng công ty, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các công ty liên
doanh, các dự án được tài trợ bởi chính phủ các nước, các tổ chức xã hội và tổ
chức phi chính phủ, các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, các công ty hoạt
động theo luật doanh nghiệp tại Việt Nam. Bằng những nỗ lực của mình trong gần
hai năm qua công ty đã đạt được những kết quả đáng kể, năm sau tăng hơn năm
trước.
Bảng số 01: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính : đồng
Khoản mục 31/12/2002 30/9/2003
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

A. TSLĐ và ĐTNH 1.538.431.447 2.082.967.007
B. TSCĐ và ĐTDH 351.477.156 496.519.691
I. TSCĐ 351.477.156 496.519.691
1. TSCĐHH 351.477.156 496.519.691
- Nguyên giá 483.647.294 595.647.294
- Hao mòn lũy kế (132.170.168) (99.127.603)
TỔNG TÀI SẢN 1.889.908.603 2.579.486.698
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 455.282.439 573.188.390
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.434.626.164 2.006.298.300
1. Nguồn vốn kinh doanh 1.000.000.000 1.000.000.000
2. Lợi nhuận chưa phân phối 434.626.164 1.006.298.308
TỔNG NGUỒN VỐN 1.889.908.603 2.579.486.968
Bảng số 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I - Lãi, Lỗ (Đơn vị tính:đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2002 30/09/2003
DTBH,CCDV 2.150.315.190 1.700.455.000
1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 1.700.455.000
2. Giá vốn 960.890.830 475.147.247
3. Lợi nhuận gộp 1.189.424.360 1.225.307.753
4. Doanh thu HĐTC 5.993.147 7.584.163
5. Chi phí HĐTC
6. Chi phí QLDN 559.451.384 392.197.586
7.Lợi nhuận HĐKD 635.966.123 840.694.330
8.Thu nhập khác 12.190.000 -
9. Chi phí khác 9.000.000 -
10. Lợi nhuận khác 3.190.000 -
11. Tổng lợi nhuận trước thuế 639.156.123 840.694.330
12. Thuế TNDN phải nộp 204.529.959 269.022.186
13.Tổng lợi nhuận sau thuế 434.626.164 571.672.144

14. Lãi năm trước chuyển sang - 434.626.164
15. Lãi năm nay 434.626.164 1.006.298.308
Từ bảng số liệu này ta thấy các chỉ tiêu tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở
hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn, tổng lợi nhuận trước thuế, tổng lợi nhuận sau
thuế của 9 tháng đầu năm 2003 đều tăng so với cả năm 2002, tài sản cố định tăng
145.114.535 đồng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 571.672.136 đồng, tổng tài sản
(tổng nguồn vốn) tăng 689.578.095 đồng, lợi nhuận trước thuế tăng 201.538.207
đồng.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại VAE
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam là công ty cổ phần thuộc quyền sở
hữu của các cổ đông. Công ty tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Do đó cơ cấu tổ chức của công ty theo
mô hình chung của các công ty cổ phần.
Sơ đồ số 03: Tổ chức bộ máy của công ty (áp dụng từ năm 2004)
Các văn phòng đại diện
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Hội đồng khoa học
Giám đốc kiểm toán - tài chính
Giám đốc kiểm toán đầu tư XDCB
Phòng định giá DN -TS
Phòng tư vấn TC - KT - Thuế
Phòng kiểm toán tài chính 1
Phòng kiểm toán tài chính 2
Phòng kiểm toán ĐTXD 1
Phòng kiểm toán ĐTXD 2
Các bộ phận chức năng
Ghi chú: Mối quan hệ chỉ đạo
Giám đốc tư vấn
-định giá

Phòng tư
vấn,
đầu

Cố vấn
Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là đại hội đồng cổ đông, tiếp theo
là hội đồng quản trị, ban giám đốc, các trưởng phòng và phó phòng.
Hiện tại công ty có gần 60 nhân viên được biên chế vào các phòng như sau:
Ban giám đốc gồm có một Tổng giám đốc và hai Phó tổng giám đốc, Tổng giám
đốc là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
Hai phòng kiểm toán tài chính có 25 nhân viên trong đó bao gồm các trưởng phòng
và phó phòng, Các phòng tư vấn và định giá có 15 nhân viên, Hai phòng kiểm toán
đầu tư xây dựng cơ bản có 15 nhân viên còn lại là nhân viên ở các văn phòng đại
diện.
Tổng giám đốc phân công công việc cho các giám đốc phụ trách từng mảng
công việc cụ thể như giám đốc tư vấn - định giá, giám đốc kiểm toán - tài chính,
giám đốc kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản; tiếp tục công việc lại được giao cho
các trưởng phòng và phó phòng kiểm toán, tiếp theo trong từng cuộc kiểm toán cụ
thể công việc sẽ được giao cho các nhân viên trong phòng. Các phòng đều được
giao phụ trách về một mảng công việc và chịu trách nhiệm trong phạm vi công
việc, mang tính chuyên nghiệp cao.
Với cơ cấu tổ chức như hiện nay ở Công ty đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất
từ trên xuống đồng thời hoạt động giữa các phòng là độc lập, không chồng chéo,
cản trở nhau.
Công ty có một đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm làm việc trong các hãng kiểm
toán Quốc tế và Việt Nam, nhân viên trong công ty đều có trình độ đại học và trên
đại học được đào tạo cơ bản và có hệ thống tại Việt Nam và nước ngoài chuyên sâu
về lĩnh vực kiểm toán, thuế, tài chính, xây dựng...
3. Hệ thống kiểm soát nội bộ của VAE
3.1. Hệ thống kế toán

Về ghi nhận doanh thu: Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ
(đã giao báo cáo kiểm toán và lập thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu
cầu, KTV lập "Giấy phát hành hóa đơn" chuyển cho kế toán lập và phát hành hóa
đơn tài chính kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu vào hợp đồng đó tại
thời điểm hoàn thành hợp đồng. Với các trường hợp khác, doanh thu được ghi nhận
dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ thông qua việc KTV phát
hành "Giấy đề nghị chuyển tiền". Cuối năm, kế toán căn cứ vào toàn bộ "Giấy đề
nghị chuyển tiền" đã phát hành để lập hóa đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu
cho hoạt động dịch vụ trong năm.
Về hệ thống chứng từ: Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ theo quy
định của Nhà nước, còn đối với những chứng từ của Công ty thì áp dụng theo
hướng dẫn ở phần ghi chú cuối mỗi chứng từ và các quy định riêng của Công ty.
Về hệ thống sổ kế toán: Kế toán tiến hành ghi chép hàng ngày, cuối mỗi
trang phải cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng phải có số tổng
cộng. Trong quá trình ghi chép, kế toán lập các sổ chi tiết bao gồm:sổ quỹ, sổ
TSCĐ, sổ theo dõi tạm ứng, sổ theo dõi công nợ phải thu, sổ theo dõi cộng nợ phải
trả,…
Quy định về nộp báo cáo tài chính: Hàng quý phải nộp báo cáo cho Giám
đốc Công ty ký. Báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan Nhà nước phải được kiểm
soát nội bộ. Kế toán Công ty chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định trên đây.
Do Công ty có những chính sách cơ bản trong kế toán như vậy nên các nhà
quản lý tương đối tin tưởng vào luồng thông tin do kế toán cung cấp, đồng thời
cũng nhờ đó mà công việc kiểm soát chất lượng luôn được đảm bảo.
3.2. Chế độ tiền lương và thu nhập
Tiền lương, tiền công trả cho kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán và nhân viên
phục vụ làm việc tại Công ty trên cơ sở hợp đồng lao động có căn cứ, tham khảo
theo ngạch bậc lương Nhà nước quy định. Ngoài ra, công ty còn trợ cấp và bồi
hoàn các khoản khác cho nhân viên theo Quy chế tài chính như: công tác phí, chi
phí đào tạo,…Đối với lao động thuê ngoài, hợp đồng vụ việc thì thanh toán tiền

công theo thỏa thuận.
Tiền lương và các khoản thu nhập được tính theo ngày làm việc thực tế và
được thanh toán theo quy định của công ty. Nhân viên biên chế ở phòng nào thì
thanh toán công tác phí tại phòng đó, nghiêm cấm việc thanh toán ở nhiều phòng.
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng được chi dùng vào các dịp lễ, tết và định kỳ
theo quý hoặc cuối năm theo kết quả bình xét thi đua (kể cả tháng cho người ngoài
Công ty). Tiền thưởng đột xuất do hoàn thành xuất sắc công việc được chi ngay
sau khi hoàn thành công việc. Qũy phúc lợi xã hội được chi cho các kỳ nghỉ hè, trợ
cấp khó khăn, phúc lợi xã hội khác.
3.3. Việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên
Về thi tuyển vào Công ty: Người thi tuyển phải nộp một bộ hồ sơ trong đó
có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Công ty. Nếu Công ty chỉ tuyển một nhân viên
thì Tổng giám đốc là người trực tiếp tiến hành xét duyệt, còn nếu tuyển từ hai nhân
viên chuyên nghiệp trở lên thì phải lập Hội đồng thi tuyển. Sau khi được tiếp nhận
hồ sơ thì người thi tuyển phải trải qua ba vòng thi. Nhân viên sau khi được ký hợp
đồng tuyển dụng thì phải trải qua thời gian thử
việc, nếu hoàn thành tốt công việc
thì sẽ được Công ty ký hợp đồng chính thức.
Về học tập chuyên môn: Công ty luôn khuyến khích nhân viên tích cực học
tập chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, ngoại ngữ, vi tính,… Hầu như tuần nào
Công ty cũng tạo điều kiện cho toàn bộ nhân viên được cập nhật thông tin, nâng
cao trình độ bằng cách mời các chuyên gia có uy tín ở các trường Đại học về giảng
dậy vào các ngày thứ bẩy trong tuần. Ngoài ra Công ty còn tạo điều kiện và trợ
cấp kinh phí cho các nhân viên có đủ điều kiện tham gia vào các lớp học có trình
độ cao hay các Hiệp hội nghề nghiệp,…
Với chính sách đào tạo và tuyển dụng và đào tạo nhân viên như vậy đã góp
phần nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên trong Công ty, điều đó
đồng nghĩa với việc sẽ nâng cao được chất lượng của cuộc kiểm toán và việc kiểm
soát cũng được đảm bảo.
3.4. Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ do VAE cung cấp

Để đảm bảo chất lượng các dịch vụ do Công ty cung cấp, Công ty thiết lập
một hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán trong qúa trình kiểm toán đối với ba
giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán bao gồm các công việc sau: giao việc, hướng
dẫn, giám sát và soát xét lại.
Các công việc kiểm soát này được thực hiện bắt buộc đối với tất cả các cuộc
kiểm toán mà Công ty tiến hành trong đó có cả kiểm toán báo cáo tài chính của dự
án, nhằm đảm bảo việc thực hiện cuộc kiểm toán tuân thủ đúng chuẩn mực, quy
trình kiểm toán và quy định nghiệp vụ khác.
Khi bắt đầu mỗi giai đoạn, chủ nhiệm kiểm toán căn cứ vào quy mô, khối
lượng công việc, nội dung chủ yếu trong kế hoạch kiểm toán để giao nhiệm vụ cho
từng kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán viên phù hợp với năng lực, trình độ và
sở trường của từng người.
Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán phổ biến các
công việc, những nội dung cần xem xét, triển khai các phương pháp kỹ thuật để thu
thập các bằng chứng kiểm toán. Đồng thời chủ nhiệm kiểm toán cũng là người trực
tiếp giám sát các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên trong quá trình thực hiện
cuộc kiểm toán.
Sau mỗi giai đoạn, chủ nhiệm kiểm toán lại tiến hành soát xét sơ bộ các tài
liệu, giấy tờ mà kiểm toán viên thu thập được và các thông tin phản ánh trên giấy
tờ làm việc của kiểm toán viên.
Hoạt động kiểm soát đối với tất cả các giai đoạn của quy trình thực hiện
cuộc kiểm toán, phải được phản ánh vào hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán và
phải được lưu cùng hồ sơ từng cuộc kiểm toán, là bộ phận không tách rời của hồ sơ
cuộc kiểm toán, là căn cứ để xác minh trách nhiệm của các cấp kiểm soát, kiểm tra
lại các hoạt động kiểm soát.
II. KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN DO VAE THỰC HIỆN
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và Việt Nam được chấp nhận, chuẩn mực
kế toán Việt Nam đã ban hành và các quy định hiện hành về kế toán và kiểm toán
của Việt Nam. Đối với các dự án Công ty cung cấp các dịch vụ như kiểm toán độc

lập báo cáo tài chính của dự án, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án, kiểm
soát tính tuân thủ của dự án, đánh giá khả năng thực hiện của dự án, hướng dẫn
quản lý dự án. Cho đến nay Công ty đã tiến hành cho nhiều dự án lớn, nhỏ, các dự
án được tài trợ bởi Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế như: Dự án hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ - SMITH - STIFFTING - CHLB Đức, Ban quản lý Trung
ương dự án Thủy lợi (CPO) - ADB, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc -
Nhóm các tổ chức Nhật Bản thực hiện, Dự án tăng cường nhận thức cho các đại
biểu dân cử các tỉnh miền núi phía Bắc về dân số và sức khỏe sinh sản, Dự án liên
minh sinh vật biển, Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà nội, Ban
quản lý dự án Thăng Long, Ban quản lý dự án giao thông đô thị Hà nội.
Để dẫn chứng cho tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính các dự án
em sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính dự án A thuộc hệ thống các dự án
giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc do nhóm các tổ chức Nhật Bản thực hiện
và dự án B là dự án về phát triển đô thị Hà Nội.
VAE đã thiết kế cho mình một quy trình kiểm toán báo cáo tài chính dự án
được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 04: Các bước thực hiện kiểm toán BCTC dự án do VAE thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc cuộc kiểm toán
Ghi chú: Bước công việc tiếp theo
Cụ thể các bước công việc trên được VAE triển khai đối với hai dự án như
sau:
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, chi phối chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện chu đáo, thích hợp sẽ giúp cho kiểm
toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở
đưa ra các ý kiến xác đáng về các báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên
hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc;

giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau góp phần tiết kiệm thời gian,
chi phí.
Khi VAE thực hiện bước công việc này trong quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính dự án A, B đã tập trung vào các công việc sau: Thu thập thông tin cơ sở về
dự án, thẩm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án, triển khai kế
hoạch và chương trình kiểm toán.
1.1. Thu thập thông tin cơ sở về dự án
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, Công ty sẽ có một buổi gặp mặt với
Ban điều hành dự án, trong cuộc họp này hai bên sẽ đi đến thống nhất để lập hợp
đồng kiểm toán. Ngay sau khi hợp đồng được ký kết Công ty sẽ tiến hành tìm hiểu
những thông tin ban đầu về dự án.
* Đối với dự án A:
Dự án A bao gồm hai hợp phần là: Hợp phần y tế (quỹ MOFA) do Tổ chức
Thầy thuốc Châu á (AMDA) trực tiếp thực hiện, Hợp phần giáo dục (quỹ MOFA)
do Viện văn hóa Nhật Bản (ICA) và Nhóm các tổ chức Nhật Bản (JVNC) trực tiếp
thực hiện.
Nhóm các tổ chức Nhật Bản (JVNC) bao gồm ba tổ chức là Tổ chức về giáo
dục (ICA), Tổ chức về nông nghiệp (NICCO), Tổ chức Thầy thuốc Châu á
(AMDA). JVNC ký hợp đồng và là đối tác của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, điều này có
nghĩa là kinh phí viện trợ không hoàn lại và được ghi nhận vào kinh phí viện trợ
của Chính phủ Việt Nam và ghi nhận vào chi phí viện trợ.
Dự án hoạt động bằng nguồn vốn bổ sung của Bộ ngoại giao Nhật Bản, dự
án nằm trong hệ thống dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc - chương trình
xã điểm. Dự án được thực hiện tại 6 xã thuộc 3 tỉnh gồm:
+ Tỉnh Phú Thọ có 2 xã:
Xã Trung Sơn - Huyện Yên Lập.
Xã Minh Lương - Huyện Đoan Hùng.
+ Tỉnh Bắc Giang có 2 xã:
Xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam.
Xã Vân Sơn - Huyện Sơn Động.

+ Tỉnh Hòa Bình có 2 xã:
Xã Tân Dân - Huyện Đà Bắc.
Xã Đú Sáng - Huyện Kim Bôi.
Ban điều hành dự án đối với từng hợp phần như sau:
Hợp phần y tế: Bà Yoshie Takehisa, điều phối viên dự án.
Bà Lê Thúy Quỳnh, trợ lý dự án.
Hợp phần giáo dục: Ông Lê Văn Hảo, điều phối viên dự án.
Bà Naomi Sato, điều phối viên dự án.
Bà Đỗ Thanh Hảo, trợ lý dự án.
Trụ sở của Ban điều hành dự án tại: xxx - Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội.
Thời gian hoạt động của dự án, cụ thể đối với từng hợp phần như sau:
Hợp phần y tế bắt đầu từ ngày 24/6/2002 kết thúc ngày 28/02/2003.
Hợp phần giáo dục bắt đầu từ ngày 01/9/2002 kết thúc ngày 28/02/2003.
Mục tiêu của dự án A là mở các lớp tập huấn về y tế và giáo dục hỗ trợ nâng
cao năng lực chuyên môn cho các cán bộ y tế xã, năng lực giảng dậy cho các giáo
viên thông qua các chương trình đào tạo thống nhất tại các xã điểm của ba tỉnh Bắc
Giang, Hòa Bình, Phú Thọ và cung cấp các trang thiết bị cho các cơ sở y tế, các
trường học tại 3 tỉnh đó.
* Đối với dự án B:
Ban điều hành dự án được thành lập theo Quyết định số 106/QĐ-UB ngày
02/12/1999 của UBND Thành phố Hà Nội, là một đơn vị hạch toán độc lập, có sử
dụng con dấu riêng, thực hiện các dự án theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý
dự án, thực hiện các dự án theo Nghị Định số 52/1999/NĐ - CP ngày 8/7/1999 Của
Chính phủ ban hành theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, được UBND
Thành phố Hà Nội trực tiếp giám sát, chỉ đạo trong suốt quá trình hoạt động.
Các dự án mà Ban điều hành thực hiện là các dự án trọng điểm - các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng của Thành phố, có tổng mức đầu tư lớn khoảng hơn 4000 tỷ
đồng. Dự án hoạt động bằng nguồn vốn trong nước và nguồn vốn vay ODA.
Trụ sở của ban điều hành dự án tại số xxx Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội.
Dự án bắt đầu hoạt động từ ngày 02/12/1999 khi có quyết định của UBND Thành

phố Hà Nội.
Các thành viên của Ban điều hành dự án cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2002 và đến ngày lập báo cáo tài chính gồm:
Phan Mạnh Chính : Giám đốc.
Nguyễn Văn Khay : Phó giám đốc.
Hoàng Kim Thành : Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án:
- Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành Thành phố và trực tiếp báo cáo
với các Bộ, Ngành Thành phố thuộc Trung ương để lập và trình duyệt các dự án
đầu tư và xây dựng thuộc nhóm A của toàn Thành phố ở khâu xây dựng nghiên cứu
tiền khả thi và khả thi.
- Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố về tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu
tiền vốn cho dự án, tổng hợp và báo cáo việc giải quyết cấp các loại giấy phép của
các cơ quan chức năng cho các dự án.
Để có được những thông tin này VAE yêu cầu Ban điều hành dự án cung cấp
các tài liệu thông qua một phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu, trong phiếu này ghi rõ
người có trách nhiệm cung cấp để đảm bảo các thông tin thu thập được là trung
thực và chính xác.
Bảng số 03: Phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu
Khi đã nhận được các tài liệu yêu cầu, kiểm toán viên nghiên cứu kỹ lưỡng bằng
cách gạch chân những phần quan trọng và ghi chú. Những hiểu biết thu thập được
thông qua việc nghiên cứu này sẽ được lưu giữ suốt trong quá trình kiểm toán và
được đối chiếu với các thông tin thu thập được qua quan sát, phỏng vấn và những
bằng chứng khác.
1.2. Thẩm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án
Đây là bước quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tìm
hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác. Kỹ thuật thu thập thông tin về
hệ thống kiểm soát nội bộ được VAE thực hiện chủ yếu là tiếp xúc gặp gỡ với Ban
điều hành dự án, phỏng vấn nhân viên tham gia dự án, qua kiểm tra sổ sách, chứng

từ.
Để có thể đánh giá được môi trường kiểm soát đối với dự án, VAE thông qua
những buổi gặp gỡ với Ban điều hành dự án và thực hiện đánh giá bằng kinh
nghiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Thực tế công việc này đã được thực hiện ngay từ những lần gặp gỡ đầu tiên,
khi khách hàng mời kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. Quan điểm và phong
cách của Ban điều hành dự án có ảnh hưởng rất nhiều đến đường lối quản lý, điều
hành. Qua những buổi gặp gỡ đó kiểm toán viên đã đưa ra những nhận xét về Ban
điều hành dự án như sau: Ban điều hành dự án bao gồm các điều phối viên của dự
án, các trợ lý dự án đều là những người có trình độ chuyên môn cao, có kinh
nghiệm trong công tác lãnh đạo, có uy tín.
Tuy nhiên đó chỉ là những đánh giá mang tính chủ quan của kiểm toán viên
nên cần phải tiếp tục đối chiếu với các bằng chứng kiểm toán khác thu thập trong
quá trình kiểm toán. Và để đảm bảo tính pháp lý kiểm toán viên yêu cầu Ban điều
VAE
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
YÊU CẦU CUNG CẤP TÀI LIỆU
Để giúp công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao và thuận lợi cho kiểm toán
viên, công ty đề nghị quý khách hàng cung cấp các tài liệu.
Các tài liệu cung cấp
Người chịu trách nhiệm cung cấp
Ngày cung cấp
Ghi chú
1. Giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh điều
chỉnh (nếu có).
Ban điều hành dự án
2. Bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Kế toán trưởng
3. Báo cáo tài chính: BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT.
Kế toán trưởng

hành dự án lập một báo cáo để cam kết về trách nhiệm của Ban điều hành dự án,
báo cáo của Ban điều hành dự án sẽ được lưu trong hồ sơ làm việc của kiểm toán
viên làm bằng chứng kiểm toán.
Bảng số 04: Báo cáo của Ban điều hành dự án A
BỘ NGOẠI GIAO NHẬT BẢN Báo cáo tài chính dự án
Tổ chức Thầy thuốc Châu á( AMDA) Cho kỳ hoạt động
Dự án A - Hợp phần y tế Từ 24/6/02 đến 28/2/03
BÁO CÁO CỦA BAN ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Ban điều hành dự án xin đệ trình Báo cáo này cùng với Báo cáo tài chính đã được
kiểm toán của dự án A - Hợp phần y tế cho kỳ hoạt động từ 24/06/2002 đến
28/02/2003.
Ban điều hành dự án trong năm và tính đến thời điểm lập báo cáo này bao gồm: -
Bà Yoshie Takehisa, điều phối viên dự án.
- Bà Lê Thúy Quỳnh, trợ lý dự án.
Trụ sở của ban điều hành dự án: XXX - Ngọc Hà - Hà Nội
Trách nhiệm của ban điều hành dự án: Tôi, Yoshie Takehisa điều phối viên dự án
A - Hợp phần y tế thay mặt cho Ban điều hành dự án, tại báo cáo này xin xác
nhận rằng, theo ý kiến của Ban điều hành, Báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo
tổng hợp thu - chi dự án, Báo cáo chí phí so với kế hoạch tài chính và các Ghi
chú kèm theo đã được lập một cách đúng đắn, phản ánh trung thực hợp lý tình
hình thu chi, tình hình thực hiện dự án, tình hình giải ngân phục vụ cho các hoạt
động của dự án phù hợp với các chính sách kế toán được trình bày trong Ghi chú
báo cáo tài chính.
Yoshike Takehisa, Điều phối viên
Thay mặt cho Ban điều hành dự án A - Hợp phần y tế.
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2003.
Khi xem xét về hệ thống kế toán của dự án, kiểm toán viên của VAE chú ý
tìm hiểu những vấn đề sau:
* Đối với dự án A:
- Cơ sở lập báo cáo tài chính: Ban điều hành dự án áp dụng chế độ kế toán

hành chính sự nghiệp kèm theo quyết định số 999TC/QĐ/TCKT ban hành ngày
02/11/1992 của Bộ Tài chính để hạch toán và ghi sổ kế toán. Báo cáo tài chính
được lập trên cơ sở tiền mặt.
- Ghi nhận các khoản thu, chi của dự án: Các khoản thu từ nguồn viện trợ
được ghi nhận khi dự án thực tế nhận kinh phí bằng tiền mặt và khi nhận giấy báo
có tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng ANZ - là ngân hàng do chủ đầu tư lựa chọn.
Các khoản chi của dự án được ghi nhận trên cơ sở tiền đã thực chi cho các mục
tiêu của dự án. Bao gồm các khoản chi phí như: Bồi dưỡng học viên, đồ dùng học
tập cho học viên, trang thiết bị đồ dùng giảng dậy (sách giáo khoa, văn phòng
phẩm, thuốc); chi phí thuê phòng học là các khoản thuê phòng học phục vụ cho
công tác giảng dậy, tập huấn; chi phí về lương chuyên gia Nhật Bản, lương điều
phối viên Nhật Bản, lương nhân viên Việt Nam là số tiền lương và các khoản phụ
cấp tính theo lương được chi trả trực tiếp; phí kiểm toán là số tiền phải trả cho
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam để thực hiện hợp đồng kiểm toán hoạt
động tài chính của dự án; các chi phí quản lý và chi phí khác.
- Chuyển đổi ngoại tệ: Ban điều hành dự án lập báo cáo tài chính bằng đồng
đôla Mỹ (USD). Các khoản thu từ quỹ viện trợ khác với đồng đôla Mỹ được quy
đổi sang đồng đôla Mỹ và hạch toán vào báo cáo tài chính. Các khoản chi bằng
đồng Việt Nam (VND) được quy đổi sang đồng đôla Mỹ theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng.
Dự án không có số liệu để so sánh vì đây là báo cáo tài chính được lập cho
kỳ hoạt động đầu tiên.
* Đối với dự án B:
Niên độ kế toán từ ngày 1/1/2002 dến ngày 31/12/2002.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nguyên tắc, phương pháp
quy đổi các đồng tiền khác trong thanh toán vốn ODA quy đổi theo tỷ giá hạch
toán hàng tháng của Bộ Tài chính để thống nhất với thông tri duyệt y dự toán của
Bộ Tài chính.
Hình thức sổ kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ.
Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định vận dụng theo phương pháp quy định

đối với đơn vị hành chính sự nghiệp
Trên cơ sở những hiểu biết ban đầu này kiểm toán viên đưa ra nhận xét về hệ
thống kiểm soát nội bộ của dự án hoạt động có hiệu quả, rủi ro kiểm toán được
đánh giá ở mức thấp. Đây cũng chính là một căn cứ để chủ nhiệm kiểm toán ra
quyết định trong việc phân công công việc kiểm toán và các thủ tục kiểm toán áp
dụng trong các bước công việc tiếp theo.
1.3. Triển khai kế hoạch và chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành, và sự phân công công việc giữa các kiểm toán
viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập. Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại rất nhiều lợi ích:
Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực đảm bảo sự phối hợp giữa
các kiểm toán viên cũng như hướng dẫn chi tiết cho các kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán; là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
Trên cơ sở những thông tin thu thập ban đầu, kiểm toán viên thiết kế chương
trình kiểm toán đối với cả hai dự án, VAE tập trung vào các nội dung sau: Xác định
mục tiêu kiểm toán, phương pháp tiếp cận kiểm toán, xác định công việc thực hiện,
phân công công việc cho các kiểm toán viên, tổ chức thảo luận để phối hợp công
việc trong quá trình kiểm toán giữa các kiểm toán viên.
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán đối với dự án
Căn cứ vào hệ thống mục tiêu chung của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
dự án, chủ nhiệm kiểm toán sẽ xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù phù hợp với
từng dự án, cụ thể mục tiêu kiểm toán đối với dự án như sau:
Căn cứ vào các bằng chứng thu thập được, kiểm toán viên đưa ra ý kiến,
nhận xét một cách độc lập về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, tình hình thu
nhập và chi phí cho kỳ hoạt động của dự án, nhận xét về tính hợp lý, hợp lệ của các
thông tin thông qua việc xem xét các báo cáo thu - chi, báo cáo chi phí thực tế so
với kế hoạch của dự án.
* Đối với dự án A:
Bảng số 05: Báo cáo thu - chi của dự án A

Bảng số 06: Báo cáo chi phí thực tế so với kế hoạch tài chính của dự án A
BỘ NGOẠI GIAO NHẬT BẢN Báo cáo tài chính dự án
Tổ chức Thầy thuốc Châu á( AMDA) Cho kỳ hoạt động
Dự án A - Hợp phần y tế Từ 24/6/02 đến 28/2/03
BÁO CÁO THU - CHI DỰ ÁN
Chỉ tiêu
Số tiền (USD)
Ghi chú
I. Thu
17.532,65
II. Chi
13.851,80
1. Bồi dưỡng học viên
2.180,83
2. Tổ chức đào tạo / họp
596,22
3. Visa
291,00
4. Chi máy văn phòng
109,16
* Đối với dự án B:
Bảng số 07: Quyết toán thu - chi của dự án B
Qua việc xem xét các báo cáo này kiểm toán viên nhận thấy các khoản thu,
chi, chênh lệch thu - chi được tính toán và cộng dồn đúng; hầu hết các khoản chi
thực tế đều không vượt quá so với kế hoạch trừ phí kiểm toán, đối với dự án A chi
phí quản lý và chi phí khác nhưng tổng chi phí thực tế vẫn không vượt quá so với
dự toán, thấp hơn mức dự toán là 11.346,1 USD; dự án B Là 461.663.505 đồng.
Điều này chứng tỏ vấn đề chi tiền cho dự án được kiểm soát chặt chẽ.
Để đảm bảo tính trung thực, hợp lý của các bằng chứng thu thập trong quá
trình kiểm toán kiểm toán viên luôn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và

Việt Nam đã được thừa nhận bao gồm việc kiểm tra và các thủ tục kiểm toán mà
kiểm toán viên thấy cần thiết trong quá trình kiểm toán như thủ tục trắc nghiệm
BỘ NGOẠI GIAO NHẬT BẢN Báo cáo tài chính dự án
Tổ chức Thầy thuốc Châu á( AMDA) Cho kỳ hoạt động
Dự án A - Hợp phần y tế Từ 24/6/02 đến 28/2/03
BÁO CÁO CHI PHÍ THỰC TẾ SO VỚI KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Đơn vị tính: USD
STT
Khoản mục
CP thực tế
Kế hoạch TC
Chênh lệch
Ghi chú
1
Bồi dưỡng học viên
2.180,83
2.383,50
(202,67)
2
Tổ chức đào tạo / họp
596,22
816,30
(220,08)
3
UBND Thành phố Hà Nội
Ban quản lý dự án B
QUYẾT TOÁN THU - CHI THEO MỤC LỤC NGÂN SÁCH NĂM 2002
Nội dung
Dự toán
Quyết toán

Chênh lệch
Ghi chú
I. Thu
3.063.088.489
2.763.088.489
+300.000.000
1. Số dư đầu kỳ
263.088.489
công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư. Đối với kiểm toán
báo cáo tài chính dự án kiểm toán viên tập trung khẳng định các nội dung sau:
Các khoản tài trợ cho dự án (nguồn thu của dự án) được sử dụng đúng mục
đích, phù hợp với các điều khoản quy định của dự án, đem lại hiệu quả, lợi ích kinh
tế - xã hội theo đúng mục tiêu mà dự án đề ra.
Các lần rút vốn thực hiện giải ngân cho dự án có được thực hiện đúng các
thủ tục, đầy đủ các chứng từ, chữ ký, con dấu của bên chủ đầu tư và ngân hàng.
Hàng hóa và dịch vụ mua sắm phục vụ cho dự án có đúng theo thỏa thuận trong
hợp đồng.
Việc bảo quản, lưu trữ, theo dõi các chứng từ sổ sách, báo cáo tài chính, tài
khoản đặc biệt của dự án được thực hiện như thế nào. Báo cáo tài chính của dự án
có được lập theo chuẩn mực kế toán mà Ban điều hành dự án đã lựa chọn một cách
nhất quán, phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của dự án khi kết thúc kỳ
hoạt động của dự án.
1.3.2. Phương pháp tiếp cận kiểm toán
Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua một bảng câu hỏi được gửi cho
khách hàng.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt, hiệu quả thì kiểm toán viên áp
dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, dựa trên các kết luận từ hệ thống kiểm soát
nội bộ. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là yếu kém thì kiểm toán viên
phải sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên các kiểm tra chi tiết.

Theo như đánh giá ban đầu của kiểm toán viên thì hệ thống kiểm soát nội bộ
của dự án A hoạt động có hiệu quả, rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất nên trong quá
trình kiểm toán tiếp theo kiểm toán viên sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống;

×