Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.5 KB, 7 trang )

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 24

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp xây lắp 24 được sự chỉ
bảo của các cô chú phòng TC – KT của xí nghiệp, em có điều kiện đi sâu nghiên
cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nói chung và đặc biệt là công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại xí nghiệp. Với
góc nhìn là một sinh viên thực tập, em nhận thấy xí nghiệp có những ưu điểm và
những tồn tại sau:
1. Ưu điểm
 Về bộ máy quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp đã tổ chức được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí chặt chẽ hợp
lý, các công việc được phân công cụ thể, rõ ràng. Các phòng ban chức năng phục
vụ có hiệu quả cho lãnh đạo xí nghiệp trong việc quản lý kinh tế, giám sát kỹ thuật
thi công đáp ứng đầy đủ yêu cầu của xí nghiệp.
Xí nghiệp đảm bảo quản lý và hạch toán các chi phí của quá trình sản xuất
một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Xí nghiệp đã quản lý lao động có trọng tâm,
luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao. Việc quản lý sử
dụng vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí , hạ giá
thành công tác xây lắp.
 Về tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của xí nghiệp được tổ chức một cách hợp lý với đội ngũ nhân
viên có trình độ, năng lực và nhiệt tình, sáng tạo và trung thực với công việc.
Ngoài ra xí nghiệp đã áp dụng chương trình kế toán máy trên máy vi tính vào công
tác kế toán, giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép, đồng thời đáp ứng được
đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của xí nghiệp và các đối
tượng liên quan khác.
 Về hệ thống sổ sách chứng từ
Phòng kế toán xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống sổ sách, cách thức ghi


chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu mục đích
của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính.
 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Kế toán xí nghiệp đã tổ chức hạch tán chi phí sản xuất cho từng CT, HMCT
trong từng quí một cách rõ ràng, cụ thể, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp đã áp dụng hình thức thanh toán gọn cho các đội, công trường thi
công CT gúp xí nghiệp quản lý được hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thi
công, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm.
2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm, xí nghiệp vẫn còn nhiều mặt hạn chế trong quản lý
và tổ chức hạch toán kế toán nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp mà xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa.
Tồn tại thứ nhất: Về chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
Hiện Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/
QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và có thực hiện sửa đổi theo thông tư số
89/2002/TT/BTC của Bộ Tài chính. Tuy nhiên Xí nghiệp xây lắp 24 thuộc loại
hình Doanh ngghiệp xây lắp. Theo qui định của Bộ Tài chính thì các Doanh nghiệp
xây lắp sẽ áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1864/QĐ/BTC ban hành ngày
16/12/1998 nên việc Xí nghiệp không áp dụng chế độ kế toán 1864/QĐ/BTC sẽ
làm hạn chế tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán đối với các nghiệp vụ
phát sinh riêng biệt trong ngành xây lắp.
Tồn tại thứ hai: Về hệ thống chứng từ sổ kế toán
Khi mua vật tư về sử dụng được xuất thẳng cho các công trình thì Xí nghiệp
không sử dụng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho mà chỉ sử dụng phiếu nhập –
xuất thẳng thay thế cho cả hai loại phiếu trên.
Tồn tai thứ ba: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
Xí nghiệp không lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,
Bảng khấu hao TSCĐ đẫn đến việc kế toán Xí nghiệp không theo dõi chi tiết từng
đối tượng công trình hoặc theo dõi được thì hạch toán khó khăn.

Tồn tại thứ tư: Về hạch toán các khoản trích trước
Xí nghiệp chưa thực hiện trích trích trước tiền lương nghỉ phếp của công
nhân và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh vì nếu các
khoản trích trước này thực tế phát sinh lớn hoặc thường xuyên thì lượng tiền đầu tư
vào đây là rất lớn, có thể làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh
nên ảnh hưởng không tốt đến tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 24
Đề xuất thứ nhất : Về chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
Như đã phân tích ở trên, xí nghiệp nên áp dụng chế độ ké toán theo Quyết
định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 đã được Bộ tài chính ban hành để áp
dụng cho các xí nghiệp xây lắp.
Đề xuất thứ 2: Về hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
Việc kế toán xí nghiệp áp dụng phiếu nhập – xuất thẳng thay thế cho hai loại
phiếu nhập kho – xuất kho khi mua vật tư về xuất cho các công trình là không đúng
với chế độ kế toán mới. Do đó, để chi tiết và cụ thể hơn trong việc hạch toán, ghi
chép số liệu, phân tích tình hình nhập xuất vật tư thì xí nghiệp nên sử dụng phiếu
nhập kho và phiếu xuất kho. Hai phiếu này có thể lập theo biểu mẫu sau: ( Xem
biểu mẫu số 1,2 ).
Đề xuất thứ 3: Về hệ thống sổ kế toán
 Về việc lập thêm “ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương “
Để đáp ứng nhu cầu thông tin và giúp cho việc hạch toán được dễ dàng
khoản tiền lương, BHXH theo từng đối tượng sử dụng tại Xí nghiệp. Xí nghiệp nên
lập “ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương “
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương ... kế toán tập hợp, phân loại chứng từ
theo từng đối tượng sử dụng, tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ theo các
dòng phù hợp cột ghi Có TK 334 hoặc Có TK 335.
Căn cứ tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả theo
từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào
các dòng phù hợp cột ghi Có TK 338 ( 3382; 3383; 3384 )

Xí nghiệp có thể lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
theo mẫu sau: ( Xem biểu mẫu số 3 )
 Việc lập thêm “ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ “
Để thuận lợi hơn trong công tác hạch toán khấu hao TSCĐ xí nghiệp nên lập
“ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ “ Bảng này dùng để phản ánh số khấu hao
TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng
quí.
Xí nghiệp có thể lập “ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ “ theo mẫu
sau : ( Biểu mẫu số 4 )
Đề xuất thứ tư: Về việc hạch toán các khoản trích trước
Xí nghiệp nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân xây
lắp và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vì các khoản chi phí này phát sinh
lớn, nếu không trích trước sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh
doanh, làm ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Về khoản trích trước tiền lương nghỉ phép :
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi trích tiền lương thực tế phải trả cho công nhân xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối kỳ: + Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì ghi giảm chi
phí, kế toán ghi:

Nợ TK 335
Có TK 622
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì thực hiện
trích tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335

+ Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn xe, máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 623: Số trích trước chi phí SCL MTC của Xí nghiệp
Nợ TK 627: Số trích trước chi phí SCL TSCĐ phục vụ SX của Xí
nghiệp
Có TK 335:
Khi tập hợp chi phí SCL kế toán ghi:
Nợ TK 2413:
Có TK 111, 112,331
Khi SCL hoàn thành, đưa vào nghiệm thu kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 2413

×