Hoàng Hà
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾTOÁNTHÀNH
PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾTQUẢ
KINH DOAUWONH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
I. Ý Nghĩa Của Thành Phẩm, Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả
kinh Doanh Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất
1. Thành Phẩm Và Yêu Cầu Quản Lý Thành Phẩm :
1.1. Khái niệm về thành phẩm:
Sản phẩm hàng hoá của các Doanh Nghiệp sản xuất ra bao gồm :Thành phẩm, nửa thành
phẩm và lao vụ dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội, trong đó
thành phẩm chiếm đại đa số .
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do Doanh
Nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho để bán .
Nửa thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hoặc một số công đoạn của quy trình
công nghệ sản xuất nhưng do yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ nó được nhập kho thành
phẩm, khi bán nó cho khách hàng nó cũng có ý nghĩa như thành phẩm .
Khi nói đến thành phẩm và sản phẩm chúng ta có thể dễ hiểu lầm chúng là một song thực
chất giữa chúng có sự khác nhau khá rõ nét. Nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của
quá trình sản xuất gắn với quy trình nhất định trong phạm vi một Doanh Nghiệp, còn nói
đến sản phẩm là người ta nói đến kết quả của cả quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Về
phương diện sản xuất thì sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm, do đó khi đề cập đến
sản phẩm của một Doanh Nghiệp nào đó thì nó có thể bao gồm cả thành phẩm và nửa
thành phẩm .
Việc phân định chính xác khái niệm ở trên có một ý nghĩa hết sức quan trọng và thực sự
cần thiết vì nó giúp cho Doanh Nghiệp trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá
thành sản phẩm hoàn thành, từ đó đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất
cũng như xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .
Thành phẩm thường được biểu hiện biểu hiện trên hai mặt :Số lượng và chất lượng .Số
lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như :kg, lít, m, cái ,bộ ...
.còn chất lượng của thành phẩm thì phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và được xác
định bằng tỷ lệ phần trăm tốt xấu hoặc phẩm cấp (Loại I ,II, III ...) của thành phẩm
Như vậy thành phẩm là thành quả lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Doanh Nghiệp, do đó mọi tổn thất của thành phẩm đều ảnh hưởng tới quá trình tiêu
thụ và thực hiện các hợp đồng đã ký kết, đồng thời còn làm giảm thu nhập của cán bộ công
nhân viên cũng như lợi nhuận của Doanh Nghiệp. Vì vậy, thành phẩm cần được bảo vệ an
toàn tức là cần được Doanh Nghiệp quản lý một cách chặt chẽ, tránh mất mát, hư hỏng ...
1.2.Tiêu Thụ và Yêu Cầu Công Tác Quản Lý Thành Phẩm ,Tiêu Thụ Thành Phẩm
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
1
Hoàng Hà
1.2.1. Tình Hình Tiêu Thụ Thành Phẩm ở Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Khi
Chuyển Sang Nền Kinh Tế Thị Trường.
1.2.1.1. Ý Nghĩa Của Việc Tiêu Thụ Thành Phẩm :
Sản phẩm của các Doanh Nghiệp sản xuất ra mang tính chất là sản phẩm hàng
hoá. Doanh Nghiệp phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm để thu tiền về. Như vậy, có thể thấy
rằng các Doanh Nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ
tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó .
Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, Doanh Nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định, tuỳ theo hợp đồng tiêu thụ đã ký kết. Doanh Nghiệp có thể phải bỏ ra những
chi phí phục vụ như :Chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ ...
Mặt khác trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ngày
càng trở lên đa dạng và phong phú, do đó để sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm thì các
Doanh Nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí về nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu
sản phẩm ...có như vậy mới đảm bảo cho quá trình tiêu thụ được thông suốt. Vì vậy, tiêu
thụ chính là quá trình thực hiện trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá của sản phẩm hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của Doanh Nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ .
Số tiền mà Doanh Nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng được
gọi là doanh thu tiêu thụ .
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là hoàn toàn dựa
trên nguyên tắc Doanh Nghiệp chấp nhận bán hàng và khách hàng chấp nhận mua .Tuy
nhiên để quá trình này được thực hiện một cách nhanh chóng thì nó còn phụ thuộc vào
các mặt như :Giá cả , mẫu mã sản phẩm, phương tiện và hình thức thanh toán, nhu cầu
của khách hàng ...
Như vậy, trong cơ chế thị trường sau khi sản phẩm sản xuất ra thì vấn đề tiêu thụ được
các Doanh Nghiệp đặt lên hàng đầu, bởi chính nó quyết định sự tồn tại và phát triển cũng
như sự sống còn của Doanh Nghiệp. Sản phẩm được thị trường chấp nhận tức là được
tiêu thụ thì Doanh Nghiệp mới có khả năng bù đắp những khoản chi phí sản xuất và chi
phí khác, đồng thời thực hiện được nghĩa vụ với Nhà Nước, tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp
theo .
1.2.1.2. Yêu Cầu Của Quản Lý Thành Phẩm.
Thành phẩm là thành quả lao động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong Doanh
Nghiệp, có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của toàn Doanh Nghiệp. Vì
vậy, thành phẩm cần được quản lý tốt ở cả hai phương diện là chất lượng và số lượng.
* Quản lý về mặt số lượng thành phẩm :
Yêu cầu này đỏi hỏi phải thường xuyên thực hiện đúng kế hoạch sản xuất, tình hình nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm, kịp thời phát hiện các trường hợp thiếu hụt mất mát, từ đó có
biện pháp xử lý, tránh ứ đọng vốn .
* Quản lý về mặt chất lượng thành phẩm :
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
2
Hoàng Hà
Đây là yêu cầu không thể thiếu trong điều kiện hiện nay, nếu thành phẩm kém chất lượng,
mẫu mã không đa dạng, phong phú, thành phẩm không được đầu tư cải tiến, đổi mới thì
không được thị trường chấp nhận. Vì vậy, Doanh Nghiệp phải nhanh nhậy nắm
bắt thị hiếu người tiêu dùng, với nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Bộ phận kiểm
tra chất lượng sản phẩm phải làm tốt công tác kiểm tra thành phẩm trước khi nhập kho, có
chế độ bảo quản tốt với từng loại thành phẩm khác nhau, phát hiện ra những thành phẩm
kém chất lượng, nhằm tiết kiệm chi phí quản lý thành phẩm ,đảm bảo yêu cầu quản lý
thành phẩm, tạo uy tín cho Doanh Nghiệp.
1.2.1.3. Yêu Cầu Quản Lý Tiêu Thụ Thành Phẩm .
Tiêu thụ thành phẩm là câù nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường hiện nay công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi
Doanh Nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy ,để làm tốt công tác này các Doanh
Nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị trường để có biện pháp
tiêu thụ, đồng thời hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm khoa học hợp lý. Điều đó
có nghĩa là :
- Quản lý chặt khối lượng thành phẩm tiêu thụ, giá thành, giá bán, phương thức thanh
toán, thời gian thanh toán theo các hợp đồng ký kết và thực hiện nghĩa vụ với Nhà
Nước .
- Trong công tác quản lý cần biết rõ từng khoản thu nhập. Từ đó đánh giá, phân tích các
nguyên nhân để tìm ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao doanh thu cho công ty .
1.3. Các Hình Thức Tiêu Thụ Thành Phẩm .
Tiêu thụ (bán hàng ) trong các Doanh Nghiệp sản xuất chủ yếu là bán những sản phẩm do
Doanh Nghiệp sản xuất ra, quá trình này gồm hai mặt :
-Thứ nhất : Doanh Nghiệp cung cấp hàng cho khách hàng .
-Thứ hai : Khách hàng thanh toán tiền hàng theo giá thoả thuận từ trước hoặc giá quy
định của Nhà Nước cho Doanh Nghiệp .
Tuy nhiên việc thanh toán tiền hàng có thể diễn ra đồng thời (thu tiền trực tiếp ) hoặc
không đồng thời (thu sau - bán chịu ). Trong cơ chế thị trường hiện nay việc tiêu thụ thành
phẩm thường rất khó khăn vì cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều Doanh Nghiệp sản
xuất ra, do đó để chiếm lĩnh được thị trường các Doanh Nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã ,hình thức sao cho phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng, đẩy nhanh chiến lượng Marketing. Bên cạnh đó việc lựa chọn và
áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp cũng góp phần không nhỏ vào mức độ hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ thành phẩm của Doanh Nghiệp.
Hiện nay, các Doanh Nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau :
Bán Hàng Thu Tiền Trực Tiếp :
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng ký kết bên mua cử cán bộ đến nhận hàng
tại kho của Doanh Nghiệp, khi nhận hàng song người mua ký vào hoá đơn bán hàng và
thanh toán khi đó hàng mới được Doanh Nghiệp coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
trực tiếp .
Bán Chịu (Bán trả chậm ).
Theo phương thức này, khi Doanh Nghiệp chuyển quyền sở hữu thành phẩm cho
khách hàng, khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán, khi giao hàng cho
khách hàng, Doanh Nghiệp cũng xác định là tiêu thụ và tính vào doanh thu ngay .
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
3
Hoàng Hà
Bán Theo Phương Thức Xuất Kho Gửi Hàng Đi Bán .
Khi xuất kho thành phẩm gửi đi bán cho khách hàng nhưng số thành phẩm đó vẫn
thuộc quyền sở hữu của Doanh Nghiệp, nên chưa xác định là tiêu thụ, do đó chưa được
hạch toán vào doanh thu ngay.
Doanh Nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi:
- Doanh nghiệp nhận được tiền hàng do khách hàng trả (Tiền mặt ,giấy báo có của ngân
hàng, séc thanh toán ).
- Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán .
- Khách hàng đã ứng trước tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán .
Bán Theo Phương Thức Bán Lẻ .
Phương thức này chủ yếu áp dụng với những cửa hàng, quầy hàng bán lẻ sản phẩm ,do
đó sản phẩm cũng được hạch toán vào doanh thu ngay .
1.4. Các Chứng Từ Sử Dụng Trong Bán Hàng :
Trong quá trình bán hàng, kế toán phải lập và thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp
theo đúng nội dung đã quy định. Sở dĩ phải làm như vậy là nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý
cho việc ghi sổ kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán tài chính, quản lý bán hàng và xác
định đúng kết quả bán hàng của Doanh Nghiệp.
Các chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm :
+ Hoá đơn bán hàng .
+ Phiếu thu tiền mặt.
+ Giấy báo có của ngân hàng.
+ Bảng thanh toán hàng gửi đại lý .
+..................................
II. Vai Trò Và Nhiệm Vụ Của Kế Toán Trong Công Tác Quản lý Thành Phẩm Và
Tiêu Thụ Thành Phẩm .
1. Vai Trò Của Kế Toán Thành Phẩm Và Tiêu Thụ Thành Phẩm .
Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ Doanh Nghiệp
cần đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành tiêu thụ, lợi nhuận nhằm
tìm ra phương pháp tối ưu nhằm cân đối thường xuyên giữa các yếu tố : Đầu vào- Sản
xuất - Đầu ra . Từ đó tạo điều kiện để sản xuất phát triển, hạn chế sự thất thoát thành
phẩm, phát hiện xử lý thành phẩm chậm luân chuyển, đẩy nhanh quá trình luân chuyển
hoàn vốn.
- Từ những số liệu của Báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và bán hàng lập Nhà
Nước có thể nắm được tình hình tài chính của từng Doanh Nghiệp từ đó thực hiện chức
năng quản lý vĩ mô nền kinh tế . Qua những số liệu đó Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với các bên có liên quan trong quan hệ
kinh tế của Doanh Nghiệp .
2. Nhiệm Vụ Của Kế Toán Thành Phẩm Và Tiêu Thụ Thành Phẩm .
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
4
Hoàng Hà
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kế
toán thành phẩm cần sự chính xác, đầy đủ ,kịp thời phản ánh rõ tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm còn kế toán tiêu thụ thành phẩm phản ánh kịp thời kế hoạch tiêu thụ,
doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán, xác định kết quả kinh doanh. Tổ chức tốt kế
toán tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho kế toán thành phẩm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình .
- Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cần thực
hiện các nhiệm vụ sau :
+ Phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn thành phẩm cả về số lượng, chất lượng và giá
trị của từng loại.
+ Tập hợp chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác ,kịp thời .
+ Xác định kịp thời giá vốn hàng tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính các chỉ tiêu lợi nhuận
gộp,
lợi nhuận thuần về tiêu thụ trong kỳ.
+ Theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Tính toán chính xác thuế tiêu thụ phải nộp về lượng hàng bán trong kỳ.
+ Cung cấp thông tin về thành phẩm, tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cho người quản lý .
3. Ý Nghĩa Của Kế Toán Thành Phẩm Và Tiêu Thụ Thành Phẩm
Kế toán là một công cụ quản lý tầm vĩ mô. Thông qua số liệu kế toán mà cơ quan chủ
quản và Giám đốc Doanh Nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất của
Doanh Nghiệp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, phát hiện kịp thời những thiếu sót trong các
khâu của quá trình lập và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đảm bảo cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng .
Song toàn bộ vai trò và nhiệm vụ đã nêu trên của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
chỉ thực sự phát huy tác dụng khi và chỉ khi cán bộ kế toán nắm được nội dung tổ chức
công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm .
III. Nội Dung Công Tác Kế Toán Thành Phẩm Và Tiêu Thụ Thành Phẩm.
1.Công Tác Kế Toán Thành Phẩm.
1.1. Nguyên Tắc Hạch Toán Thành Phẩm .
Thành phẩm trong các Doanh Nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Do đó để
quản lý và hạch toán thành phẩm, công tác kế toán thành phẩm cần tổ chức các nguyên
tắc sau :
- Phải hạch toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo đúng số lượng, chất lượng và
giá trị .
- Khi nhập kho thành phẩm phải được đánh giá theo giá thực tế .
- Thành phẩm xuất kho có thể áp dụng tính giá theo các phương pháp khác nhau như:
Giá bình quân, giá nhập trứơc xuất trước, giá nhập sau xuất trước, hệ số giá.......
1.2. Đánh Giá Thành Phẩm .
1.2.1. Đánh Giá Thành Phẩm Theo Giá ThựcTế .
* Nguyên Tắc :
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
5
Hoàng Hà
Về nguyên tắc thì giá trị của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp được đánh giá
theo giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng
nguồn nhập :
- Thành phẩm do Doanh Nghiệp chế tạo thì giá thành công xưởng thực tế ( Zcxtt) gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp .
+ Chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công : Zcxtt gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công .
+ Chi phí thuê gia công .
+ Các chi phí khác có liên quan.
Phương Pháp Tính Giá .
Việc xác định giá thực tế của thành phẩm (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) xuất kho trong
kỳ, tuỳ vào đặc điểm của từng Doanh Nghiệp, căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ cán
bộ kế toán, có thể sử dụng các phương pháp sau để tính theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán kế toán và nếu có sự thay đổi phải giải thích rõ ràng :
- Phương Pháp Giá Thành Đích Danh:
Phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất thành phẩm ở lô hàng nào thì lấy đúng giá ở
lô hàng đó để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Phương Pháp Giá Đơn Vị bình Quân .
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá đơn
vị thành phẩm bình quân.
Giá thực tế Số lượng Giá đơn vị
Thành phẩm = thành phẩm X thành phẩm
xuất kho xuất kho bình quân
Trong phương pháp này lại được chia thành :
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Bình quân gia quyền ).
Giá đơn Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
vị bình =
quân Lượng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Giá bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn Giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trước
vị bình =
quân Lượng thành phẩm thực tế tồn cuối kỳ trước
+ Giá bình quân sau mỗi lần nhập.
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
6
Hoàng Hà
Giá đơn Giá thực tế thành phẩm trước và sau mỗi lần nhập
Vị bình =
quân Lượng thực tế thành phẩm trước và sau từng đợt nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước có ưu điể là phản ánh kịp thời tình hình
xuất kho thành phẩm trong kỳ nhưng do không đề cập đến giá cả kỳ này nên độ chính xác
không cao. Ngược lại phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ chỉ xác định
được khi kết thúc kỳ hạch toán nên không phản ánh được kịp thời tình hình xuất kho và
vẫn mang tính chất bình quân của cả kỳ dự trữ. Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi
lần nhập tuy tốn nhiều công sức khi tính toán nhưng độ chính xác cao, phản ánh được tình
hình biến động giá cả trong từng giai đoạn.
- Phương Pháp Nhập Trước Xuất Trước .
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, khi
xuất lô hàng nào thì lấy đúng giá thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế của thành phẩm
xuất kho .
Ta có :
Trị giá thực tế Giá thực tế cuả Số lượng thành
Cuả thành phẩm = thành phẩm nhập kho X phẩm xuất kho trong kỳ
Xuất kho trong kỳ theo từng lần nhập của từng lần nhập
- Phương Pháp Nhập Sau Xuất Trước.
phương pháp này dựa trên giả thuyết là thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trước. Khi
tính giá trị thành phẩm xuất kho thì lấy đơn giá thực tế của thành phẩm theo giả thiết để
tính . Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho thành phẩm chứ không
hẳn là đến cuối kỳ hạch toán mới xác định .
1.2.2. Đánh Giá Thành Phẩm Theo Giá Hạch Toán.
Trong điều kiện Doanh Nghiệp sử dụng hai loại giá hạch toán và giá thực tế, giá hạch toán
sử dụng để hạch toán hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm. Đến cuối kỳ
phải điều chỉnh giữa giá hạch toán và giá thực tế thông qua hệ số giá ( H ).
Giá thực tế của Giá hạch toán của Hệ số giá
thành phẩm xuất = thành phẩm xuất X thành phẩm.
trong kỳ kho trong kỳ
Tri giá thực tế Trị giá thực tế
Trong đó : của thành phẩm + của thành phẩm
Hệ số tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Giá thành =
phẩm Trị giá hạch Trị giá hạch
toán của thành + toán của thành
Phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ thành phẩm, chủ yếu tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý của tùng Doanh Nghiệp. Phươngpháp này đơn giản dễ
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
7
Hoàng Hà
làm, phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ. Tuy nhiên độ chính
xác chưa cao vì còn mang tính bình quân.
1.2.3.Các Chứng Từ Sử Dụng Trong Kế Toán Nhập - Xuất - Tồn Kho Thành Phẩm.
Trong các Doanh Nghiệp sản xuất việc nhập, xuất kho thành phẩm diễn ra thường
xuyên, liên tục. Do đó, thành phẩm trong kho luôn luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ
thành phẩm thì cần phải lập các chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác ,
theo quy định trong chế độ ghi chép ban đầu khi phát sinh các hoạt động nhập, xuất ,tồn
kho thành phẩm.
Theo QĐ 1141 TC-QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 các Doanh Nghiệp phải sử dụng các chứng
từ bắt buộc sau:
- Phiếu nhập kho - Mã số 01-VT.
- Phiếu xuất kho - Mã số 02-VT.
- Thẻ kho- Mã số 06 - VT.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá - Mã số 08 - VT.
- Hoá đơn bán hàng - Mã số 01aBH.
- Hoá đơn bán hàng - Mã số 01bBH.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Mã số 02BH.
2. Kế Toán Chi Tiết Thành Phẩm .
Doanh Nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết, do vậy hạch toán chi tiết tình hình
nhập xuất- tồn từng danh mục thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết. Tuỳ thuộc điều
kiện, yêu cầu quản lý của mỗi Doanh Nghiệp, trình độ của cán bộ kế toán mà Doanh
Nghiệp tổ chức kế
toán thành phẩm cho phù hợp. Các Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương
pháp sau:
2.1.Phương Pháp Thẻ Song Song:
*Nội dung:
- Trường hợp ở kho:
+Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm về mặt số
lượng. Mỗi chứng từ nhập- xuất được ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho
từng loại thành phẩm.
Đơn vị:-----------
Tên kho:---------
Thẻ Kho
Ngày lập thẻ:------------
Tờ số:---------------------
Tên, nhãn hiệu, quy cách thành phẩm:--------------
Đơn vị tính:---------------------------------------------
Mã số:---------------------------------------------------
STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
8
Hoàng Hà
Ký xác nhận
của kế toán
SH NT Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
- Tại phòng kế toán:
Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại thành phẩm tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới,
nhân viên kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán và tính ra số tiền. Sau
đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối
tháng cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho .
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi
giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ hạch toán :
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
Kế Toán Chi Tiết Thành Phẩm.
Năm200...
Tài khoản-----------
Tên kho-------------
Tên ,quy cách thành phẩm----------
Đơn vị tính---------
Chứng từ Diễn
giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập
,xuất, tồn kho thành
phẩm
Thẻ hoặc sổ chi tiết
Thẻ kho
Kế toán tổng hợpPhiếu xuất kho
9