Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.8 KB, 53 trang )

Hoàng Hà
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở
CÔNG TY 19-8
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ 19-8.

1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ 19-8.

Công ty cơ khí 19-8 được thành lập ngày 06-06-1979 theo QĐ số 137 CL/TC của
Bộ CƠ Khí Luyện Kim.
Năm 1983 nhà máy đổi tên là nhà máy ôtô số 7 và chuyển sang cục Vận Tải ôtô trực
thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải.
Năm 1993 theo Quyết Định số 1040 QĐ/TCCB-LĐ “Quyết Định Thành Lập Doanh
Nghiệp Nhà Nước”, nhà máy đổi tên là nhà máy cơ khí Giao Thông Vận Tải (GTVT) 19-
8 thuộc liên hiệp cơ khí GTVT với nhiệm vụ mới là sản xuất phụ tùng ôtô và phụ kiện
đường sắt .
Năm 1996 theo Quyết Định số 1465QĐ/TCCB-LĐ ngày 15-6-1996 của Bộ Giao Thông
Vận Tải nhà máy đổi tên là :Công Ty Cơ Khí 19-8 thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT- Bộ
Giao Thông Vận Tải.
Công ty cơ khí 19-8 nằm ở ngoại thành Hà Nội trên địa bàn Xã Minh Trí - Huyện Sóc
Sơn - TP.Hà Nội. Tổng diện tích ban đầu của công ty là 63000m
2
, sau khi bàn giao một
phần cho liên doanh sản xuất ôtô VINDACO DAIHATSU, thì diện tích hiện giờ của công
ty là 15000m
2
, trong đó nhà xưởng kho bãi chiếm khoảng 2000m
2
.
-Năm1986 thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà Nước là xoá bỏ bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà Nước là một


bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế nước ta. Trong bối cảnh đó hầu như tất cả các Công
ty, Liên Hiệp Xí Nghiệp trong cả nước nói chung và các công ty, liên hiệp xí nghiệp
thuộc ngành GTVT nói riêng trong đó có cả Công Ty Cơ Khí 19-8 bước đầu chuyển đổi
xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường đã gặp không ít những khó khăn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường nhu cầu về phương tiện vận tải cũng như phụ tùng
cho phương tiện vận tải ngày một tăng nhanh đã tạo ra nhiều thuận lợi cho công ty Cơ
Khí 19-8. Nhưng mặt khác phương tiện vận tải trên thế giới phát triển rất nhanh đã khiến
cho một số Hệ thống thiết bị sản xuất của công ty bị lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp.
Nếu công ty vẫn duy trì việc tổ chức sản xuất như cũ thì sẽ không đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Chính vì vậy, lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã
mạnh dạn đổi mới tư duy, đầu tư từng phần từng bước đưa công ty thoát khỏi khó khăn,
đứng vững đi lên.
Hiện nay tổng số vốn của công ty được Nhà Nước cấp là:7,6 tỷ đồng trong đó vốn cố
định: 6 tỷ đồng, vốn lưu động là :1,6 tỷ đồng, vốn đầu tư liên doanh trên 47 tỷ đồng,
doanh thu hàng nay đạt trên15 tỷ (từ 1993 đến nay). Sản phẩm chính của công ty là nhíp
ôtô các loại và phụ kiện đường sắt, tổng sản lượng hàng năm từ 2000- 3000T/năm. Hiện
nay, công ty đang đầu tư lắp đặt dây chuyền mới để nâng mức sản lượng sản xuất lên từ
5000- 6000T/năm.
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Với sự đầu tư, đổi mới và không ngừng phấn đấu công ty đã từng bước khẳng định được
chỗ đứng của mình trên thị trường trong nước. Sản phẩm của công ty luôn đạt được
những giải
thưởng cao về chất lượng, đặc biệt năm 1999, sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng
tại Hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam tổ chức tại Cần Thơ, cùng nhiều huân huy
chương khác. Năm 2000 công ty được đón nhận chứng chỉ ISO 9001.
-Để minh hoạ cho sự phát triển của công ty chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu mà công
ty đã đạt được qua các năm sau :
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG

TY CƠ KHÍ 19-8
1 .Kêt Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cơ Khí 19-8
Trong 3 Năm :2000, 2001, 2002.

Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cơ Khí 19-8 :
Năm 2000 -2001 -2002
ĐVT:Đồng
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Số
TT Các Chỉ Tiêu 2000 2001 2002
1 Doanh Thu 20.113.499.000 25.278.663.000 33.160.193.000
2 Vốn Chủ Sở hữu 52.884.545.463 55.119.980.795 55.482.231.120
3 Vốn kinh Doanh 37.476.896.000 39.601.036.000 39.742.815.000
4
Giá Vốn
Hàng Bán
15.267.648.283 19.859.593.798 25.332.328.614
5 Hàng Tồn Kho
Bình
Quân
1.934.887.000 1.760.300.000 2.145.601.000
6 Lợi Nhuận 454.223.513 605.671.667 525.217.624
7 Tổng số Lao
Động(người)
271 294 323
8 Tổng Quỹ Lương 4.250.200.000 4.827.776.000 5.330.300.000
9 Thu Nhập Bình
Quân

1.300.000 1.370.000 1.375.000
10
Nộp Ngân Sách
Nhà nước 425.730.000 444.898.642 420.520.395
11
Lợi Nhuận
Vốn kinh doanh
1,21 % 1,53 % 1,32 %
12
Lợi Nhuận
Doanh Thu
2,26 % 2,240 % 1,58 %
13 Các Mặt Hàng
Chủ Yếu
14 Nhíp ÔTÔ Các
Loại
18.536.278.000 23.246.642.000 30.559.372.000
15
Phụ Kiện Đường
Sắt 1.054.256.000 1.337.455.000 1.699.011.000


Q
h
: Giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất
Q
h
Ta có hệ số chi phí :HQcpsx = C
z
: Giá vốn hàng bán

3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
C
z

Năm 2002 so vói năm 2001 : ( 30.559.372.000 + 1.699.011.000 )
Hệ số chi phí của năm 2002 là : HQ cpsx =
25.332.328.614

32.258.383.000
= = 1,273
25.332.328.614

(23.246.642.000 +1.337.455.000)
Hệ số chi phí của năm 2001 là : HQ cpsx =
19.859.593.798
24.584.097.000
= =1,23
19.859.593.798
(18.536.278.000 +1.054.256.000)
Hệ số chi phí của năm 2000 là : HQ cpsx =
15.267.648.283

19.590.534.000
= = 1,28
15.267.648.283
Như vậy ta thấy hiệu quả chi phí thực hiện năm 2002 tốt hơn năm 2001 vì 1,273 >1,23
chứng tỏ chi phí sản xuất chi ra để sản xuất sản phẩm hàng hoá năm 2002 giảm xuống so
với năm 2001 từ đó giá thành sản phẩm giảm thấp so với năm 2001 .Mặt khác ta có

Q
2002
>Q
2001
tức là 32.258.383.000 >24.584.097.000 và C
2002
>C
2001
tức là 25.332.328.614
>19.859.593.798. Điều đó có nghĩa là quy mô của chi phí đâù tư vào sản xuất đã tăng lên.
Năm 2001 so với năm 2000 thì hiệu quả chi phí năm 2001 giảm so với năm 2000 vì
1,23 < 1,28 ,mặc dù Q
2001
>Q
2000
24.584.097.000 >19.590.534.000 và C
2001
>C
2000
với 19.859.593.798 >15.267.648.283 nhưng tốc độ tăng của Q chậm hơn tốc độ tăng của C
.Ta có :
24.584.097.000 19.859.593.798
< hay 1,25 < 1,3
19.590.534.000 15.267.648.283
*Hiệu quả của quá trình tiêu thụ : G G : Doanh thu
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
HQ tt = Q: Giá trị sản lượng thành
Q phẩm kho bình quân.

Năm 2000 ta có : 20.113.499.000
HQ tt = = 10,39
1.934.887.000
Năm 2001 ta có : 25.278.663.000
HQ tt = = 14,36
1.760.300.000
Năm 2002 ta có :
33.160.193.000
HQ tt = =15,45
2.145.601.000

Ta thấy hệ số tiêu thụ năm 2002 lớn hơn năm 2001 với 15,45 >14,36 và năm 2001 lớn hơn
hơn năm 2000 với 14,36>10,39, điều đó chứng tỏ quá trình tiêu thụ năm sau tốt hơn năm
trước, vòng quay của thành phẩm tồn kho nhanh hơn sau mỗi năm, từ đó tạo điều kiện cho
Doanh nghiệp mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm .
*Hiệu quả vốn kinh doanh : : LT LT :Lãi thuần
HQ vkd =
TV TV :Tổng vốn
Năm 2000 :
454.233.513
HQ vkd = =0,0121 1,21 %
37.476.896.000
Năm 2001 :
605.671.667
HQ vkd = =0,0153 1,53 %
9.601.036.000
Năm 2002:
615.874.533
HQ vkd = =0,0155 1,55 %
39.742.815.000

Ta cũng thấy hiệu quả của vốn kinh doanh của Doanh Nghiệp năm sau cao hơn năm trước,
đồng thời vốn kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, quy mô của vốn tăng lên tạo điều
kiện cho Doanh Nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh .
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Từ Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cơ Khí 19-8 cùng sự phân
tích một số chỉ tiêu ở trên ta nhận thấy tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2000, 2001, 2002 là tương đối tốt, các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
lành mạnh, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh cũng như tình hình lao động, sử dụng
vốn có hiệu quả, đảm bảo việc làm cho người lao động, thu nhập bình quân năm sau cao
hơn năm trước, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước
2. Đặc Điểm Tổ Chức Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cơ Khí 19-8
Công ty cơ khí 19-8 là một công ty có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, có địa bàn hoạt
đống sản xuất kinh doanh tập trung tại một địa điểm. Sản phẩm chủ yếu của công ty là
nhíp ôtô các loại và phụ kiện đường sắt. Với công nghệ sản xuất từ khâu đầu đến khâu
cuối của sản phẩm ,hàng năm công ty sản xuất và tiêu thụ từ 2000- 3000T sản phẩm/năm
và hiện nay đang nâng lên khoảng từ 4000- 5000T sản phẩm một năm.
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm 3 phân xưởng và một phòng về tiêu
thụ sản phẩm (phòng kinh doanh tiếp thị ).
Các phân xưởng sản xuất bao gồm : -PX Tạo Phôi
-PX Gia Công Cơ Khí
-PX Nhiệt Luyện Hoàn Chỉnh.
Mỗi phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ khác nhau song lại kết hợp với nhau một cách
chặt chẽ trong quá trình chế tạo sản phẩm .
Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau :
-PX Tạo Phôi: Có nhiệm vụ tạo hình sản phẩm.
-PX Gia Công Cơ Khí: Có nhiệm vụ gia công bề mặt, tạo độ cong, uốn dập, khoan lỗ
-PX Nhiệt luyện Hoàn Chỉnh: Có nhiệm vụ nhiệt luyện, sơn phủ, lắp sản phẩm và hoàn
thiện.

Sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng Nhiệt Luyện hoàn chỉnh những sản
phẩm hoàn thành được bộ phận KCS (Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm ) xác nhận
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, ghi rõ số lượng thực tế của mỗi loại sản phẩm,
đồng thời ký vào biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau đó mới tiến hành nhập kho
thành phẩm của công ty .
Phần lớn các máy móc thiết bị của công ty đều được nhập ngoại chủ yếu từ các nứơc:
Liên Xô(cũ), Trung Quốc, Đức..v..v.Bao gồm :
-Băng chuyền.
-Máy cán, cắt, uốn, tiện, phay, đột dập...
-Lò Nhiệt Luyện, Máy thử độ cứng và các thiết bị máy móc khác .
Thực tế trong quá trình sản xuất công ty chỉ sử dụng ít chủng loại vật liệu và vật liệu
chính chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Với trang thiết bị và vật liệu như vậy phần nào
đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất của công ty song vì là sản phẩm phục vụ cho
GTVT nên sản phẩm của công ty Cơ Khí 19-8 không ngừng được đổi mới và hoàn thiện
cả về chất lượng lẫn sản lượng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Để
làm được điều này đòi hỏi công ty phải có một khối lượng máy móc thiết bị vừa đa dạng
vừa có tính năng công nghệ cao. Đây cũng là nguyện vọng mà công ty đang tiến hành
làm.
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Sơ Đồ MÔ Tả Quy Trình Sản Xuất Sản Phẩm Của Công Ty Cơ Khí 19-8
(Nhíp ôtô và các phụ kiện đường sắt)
Theo kích thước bản vẽ

Theo kích thước bản vẽ

Theo kích thước bản vẽ

Theo yêu cầu kỹ thuật



Theo yêu cầu kỹ thuật

Theo yêu cầu kỹ thuật
Theo yêu cầu kỹ thuật

Theo yêu cầu kỹ thuật

Theo yêu cầu kỹ thuật

Theo yêu cầu kỹ thuật


Sạch đều bề mặt

7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Nguyên vật liệu(Thép)
Cắt phôi
Nắn thẳng
Cắt cạnh Cắt góc Cắt vát
Uốn Dập Khoan
oan
Đóng dấu tên sản phẩm
Tôi-Ram
Phun bi
Tán bạc,ốp ,quang
Lắp bộ
Dự nén ép

Sơn
Hoàng Hà
Đúng số lượng ,chủng loại
3. Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty Cơ Khí 19- 8
Công ty Cơ Khí 19-8 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến gồm có 1 Giám
Đốc, 2 phó Giám Đốc cùng 6 phòng ban phụ trách các mảng: Kế hoạch, Kỹ thuật , kế toán
tài chính, Tổ chức hành chính, Kinh doanh tiếp thị và Ban bảo vệ .
Hiện nay, Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 323 người. Trong đó có 45 người là
cán bộ quản lý với 28 người có trình độ Cao Đẳng, Đại Học cùng 17 người có trình độ
trung cấp .
Với bề dày trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên dày
dạn kinh nghiệm trong những năm qua công ty đã xây dựng được uy tín và chỗ đứng cho
mình trên thị trường.
Hiện tại, nhiệm vụ của mỗi phòng ban được quy định cụ thể như sau :
- Phòng Kế hoạch :
+ Trên cơ sở định hướng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công
ty, nắm bắt thị trường trong và ngoài nước .
+ Lập phương hướng sản xuất kinh doanh hàng tháng, phân giao kế hoạch sản xuất
cho các đơn vị của công ty, xây dựng định mức vật tư, tính giá thành .
+ Đề xuất quy chế, chính sách, quản lý các nguồn vốn của công ty.
-Phòng Kinh Doanh Tiếp Thị :
+ Tổ chức thông tin quảng cáo, nắm bắt nhu cầu thị trường, mở rộng mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm các sản phẩm mới, cúng ứng kịp thời, đầy đủ vật tư
cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty .
+Xây dựng các mối quan hệ với khách hàng nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản
phẩm .
- Phòng Kỹ Thuật (KCS) :
+ Xây dựng, tổ chức, thực hiện các dự án, thiết kế chế tạo sản phẩm mới cho
công ty .
+ Nghiên cứu đổi mới và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất chế tạo sản

phẩm .
+ Quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm .
+ Xây dựng các tiêu chuẩn, định mức ký thuật,vật tư, lao động .

- Phòng Tài Chính Kế Toán :
+ Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của công ty .
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản, quản lý tài chính kế toán, quản lý vốn theo
quy định hiện hành .
+Thực hiện các báo cáo quyết toán, hạch toán kế toán hàng năm về sản xuất kinh doanh .
+ Phân tích các hợp đồng kinh tế, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Nhập kho thành phẩm
Hoàng Hà
- Phòng Tổ Chức Hành Chính :
+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác quản lý
của công ty.
+ Thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty theo yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh .
+ Quản lý, kiểm tra các định mức lao động .
+ Tổ chức thực hiện các quy định về chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nước cùng các
quy chế cuả công ty .
+ Thực hiện công tác thi đua, tuyên truyền, khen thưởng trong công ty .

- Ban Bảo Vệ
+Bảo vệ nội bộ của công ty, tuần tra bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản của công ty.

Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý của Công Ty Cơ Khí 19-8 :



9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phân Xưởng Nhiệt Luyện
Hoàn Chỉnh
Phân Xưởng
Cơ Khí
Phân Xưởng
Tạo Phôi
Phó Giám Đốc kỹ
Thuật Sản Xuất
Các Cửa Hàng
Phòng Kinh Doanh
Tiếp Thị
Phòng Kỹ Thuật
(KCS )
Phòng Tài Chính
Kế Toán
Phòng
Kế Hoạch
Phòng Tổ Chức
Hành Chính C
Ban Bảo Vệ
Hoàng Hà
4 .Đặc Điểm Tổ Chức Công Tác Kế Toán Của Công Ty Cơ Khí 19 -8 :

Do Công Ty Cơ Khí 19-8 có địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung, quy mô sản xuất vừa

và nhỏ. Đồng thời xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý đã nêu ở trên nhằm
tinh giảm bộ máy quản lý nên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức thức tập
trung. Tất cả các chứng từ phát sinh đều được tập hợp về phòng Tài Chính kế Toán để xử
lý và hạch toán. Toàn bộ công ty chỉ tổ chức một phòng Tài Chính Kế Toán, ở các phân
xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi chép các sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ
yêu cầu quản lý ở các phân xưởng. Sau đó chuyển các chứng từ đó về phòng Tài Chính Kế
Toán của công ty để xử lý và làm công việc kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 4 người. Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của mỗi
người như sau :
* Kế toán trưởng :
- Tổ chức điều hành công tác tài chính kế toán, đôn đốc, giám sát, kiểm tra và xử lý mọi
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
- Phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng .
- Chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính trong toàn Doanh nghiệp.
- Liên hệ với các cơ quan nghành dọc như: Ban tài chính Tổng công ty, Vụ tài chính ...
- Liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước: Tổng cục thuế cục thuế, cục quản lý tài chính
Doanh Nghiệp
* Kế toán ngân hàng, tiêu thụ, giá thành, tổng hợp và tài sản cố định :
- Trực tiếp giao dịch với ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp, kho bạc nơi
công ty mở tài khoản .
- Theo dõi thu, chi qua ngân hàng .
- Định khoản các khoản thu, chi lên bảng kê chi tiết .
- Lập khế ước vay và theo dõi công nợ .
- Vào sổ chi tiết TK 154, 621, 622, 632, 641, 643, 511.
- Kết chuyển các chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí trực tiếp
khác
- Kết chuyển giá vốn của từng loại sản phẩm .
- Vào sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ cuả công ty, trích khấu TSCĐ hao hàng tháng ,quý. Kết
chuyển nguồn vốn mua sắm TSCĐ, kiểm kê TSCĐ và lập báo cáo tổng hợp kiểm kê

TSCĐ.

* Kế toán thanh toán ,tiền lương và BHXH, vật liệu :
- Kiểm tra các chứng từ chi tiêu tiền mặt, chứng từ thanh toán trừ nợ, hạch toán bù trừ
công nợ trước khi lập phiếu trình phê duyệt .
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
- Vào sổ chi tiết theo dõi đối chiếu công nợ cá nhân, theo dõi và quản lý tiền mặt toàn
công ty .
- Thanh toán lương trong toàn công ty .
- Lập bảng phân bổ lương hàng quý .
- Lập báo cáo chi tiết công nợ từng cá nhân .
- Lập bảng kê nhập xuất vật tư, vào sổ chi tiết theo dõi nhập, xuất, tồn từng loại
vật tư .
- Lập báo cáo kiểm kê vật tư, lập biên bản thanh lý, xử lý vật tư thừa thiếu, kém, mất phẩm
chất
* Thủ quỹ :
- Quản lý quỹ, quản lý việc thu chi quỹ, lập báo cáo quỹ .
Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Tài Chính Kế Toán của Công Ty Cơ Khí 19- 8

 Hình Thức Kế Toán áp dụng tại công ty Cơ khí 19 – 8:
Công ty Cơ Khí 19- 8 là một đơn vị sản xuất, một Doanh Nghiệp Nhà Nước có quy mô
sản xuất vừa và nhỏ, trình độ sản xuất và quản lý cao, đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ nghiệp vụ vững vàng. Do đó công ty đã áp dụng và thực hiện hình thức kế toán
“NKCT” .
Trình Tự Luân Chuyển chứng Từ được thể hiện qua sơ đồ sau :
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Kế Toán Trưởng

Kế Toán Ngân Hàng
,Tiêu Thụ ,Giá
Thành,Tổng Hợp,Và Tài
Sản Cố Định
Thủ Quỹ
Kế Toán Thanh Toán
,Tiền Lương ,BHXH
Và Vật Liệu
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế
Toán chi tiết
Nhật ký
Chứng từ
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Hoàng Hà
Ghi hàng ngày
Ghi chối tháng

đối chiếu
II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM ,TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CƠ KHÍ 19-8
1.Kế Toán Thành Phẩm Tại Công Ty
I.1. Đặc Điểm Thành Phẩm của Công Ty
Tại công ty Cơ Khí 19-8, thành phẩm sau khi kết thúc quá trình công nghệ sản xuất phải
được kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép thì mới được nhập kho để bán.

Hầu hết thành phẩm của công ty là nhíp ôtô các loại chiếm trên 90% sản phẩm sản xuất
ra. Phần còn lại là các phụ kiện đường sắt và các sản phẩm khác sản xuất theo đơn đặt
hàng của các đơn vị mua.
Sản phẩm nhíp ôtô của công ty rất đa dạng và phong phú có hàng trăm chủng loại khác
nhau như: Nhíp ôtô Zin, KAMA, IFA, TOYOTA, ISUZU...
-Với phương châm sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, sản xuất loại nào với số lượng
bao nhiêu ...công ty đều phải nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nhằm tránh tình trạng ứ
đọng vốn .
I.2. Đánh Giá Thành Phẩm Của Công Ty
Thành phẩm là tài sản lưu động của Doanh Nghiệp, là đối tượng kế toán, do đó giá trị
của thành phẩm được biểu hiện bằng tiền và là cở sở để thực hiện kế toán thành phẩm .
Tại công ty Cơ Khí 19-8 thành phẩm sau khi được sản xuất ra được bộ phận KCS kiểm tra
đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định thì mới được nhập kho, sau đó tiến hành xuất kho
bán cho khách hàng để thu tiền về. Vì thành phẩm là do công ty tự sản xuất ra nên nó được
đánh giá theo giá thành thực tế (Zcxtt) bao gồm;
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung .

Zcxtt của từng = Số lượng thành phẩm X Zcxttđv
Loại thành phẩm từng loại
D đk + C - Dck D đk : Giá trị dở dang đầu kỳ.
Zcxttđv = C : Giá trị phát sinh trong kỳ.
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo cáo tài chính
Hoàng Hà
Số lượng từng loại thành phẩm Dck : Giá trị dở dang cuối kỳ.
Zcxttđv: Giá thành công xưởng
Thực tế đơn vị.

Biểu số: 1
Đơn vị: Công ty Cơ Khí 19-8
Bảng Tổng Hợp Thành Phẩm Nhập Kho:
Tháng 01 năm 2003
Đơn vị tính:Đồng.
STT Thành phẩm ĐVT Zcxtt Sản lượng Zđv
1 Nhíp ôtô Kg 1.607.067.953 169.000 9.510
2 Long đen Cái 19.142.800 37.920 504
3 Căn U Cái 8.000.000 8.000 1.000
4 Búa đá Cái 25.000.000 12.500 2.000
Cộng 1.659.210.753
Người lập
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Biểu số: 2
Đơn vị: Công ty Cơ Khí 19-8
Bảng tính giá thành thành phẩm nhập kho
ĐVT: Đồng
Tên SP Nhíp ôtô Long đen
Khoản mục D
d
C D
c
Z z D
d
C Dc Z Z
PX.GC tạo phối
1.NVLTT 823.030.000 823.030.000 4.870
2.NCTT 131.820.000 131.820.000 780

3.CPSXC 14.365.000 14.365.000 85
Cộng 969.215.000 969.215.000 5.735
PX.GC Cơ khí
1.NVLTT 191.308.000 191.308.000 1.132 2.210.000 3.636.160 1.568.000 4.278.160 112
2.NCTT 59.488.000 59.488.000 352 2.123.520 2.123.520 56
3.CPSXC 7.605.000 7.605.000 45 455.040 455.040 12
Cộng 258.401.000 258.401.000 1.529 2.210.000 6.214.720 1.568.000 6.856.720 180
PX.NL hoan chinh
1.NVLTT 358.280.000 358.280.000 2.120 7.128.960 7.128.960 188
2.NCTT 16562.000 16562.000 98 3.488.640 3.488.640 92
3.CPSXC 4.732.000 4.732.000 28 1.668.480 1.668.480 44
Cộng 379.574.000 379.574.000 2.246 12.286.080 324
K/c tao phôi+cơ khí 1.127.616.000 1.127.616.000 7.264 2.210.000 18.500.800 1.568.000 19.142.800 504
Tổng 1.607.190.000 1.607.190.000 9.510 2.210.000 18.500.800 1.568.000 19.142.800 504
14
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Tiếp trang trên
Tên SP Căn U Búa Đá
Khoan muc D
d
C Dc Z z D
d
C Dc Z z
PX.GC tạo phôi
1.NVLTT
2.NCTT 12.375.000 12.375.000 990
3.CPSXC 1.875.000 1.875.000 150
Cộng 562.500 562.500 45
PX.GC Cơ khí

1.NVLTT 4.356.000 4.356.000 544,5 2.625.000 2.625.000 210
2.NCTT 648.000 648.000 81 387.500 387.500 31
3.CPSXC 172.000 172.000 21,5 187.500 187.500 15
Cộng 5.476.000 5.176.000 647 3.200.000 3.200.000 256
PX.NL hoàn chỉnh
1.NVLTT 2.336.000 2.336.000 292 5.312.500 5.312.500 425
2.NCTT 360.000 360.000 45 1.262.500 1.262.500 101
3.CPSXC 128.000 128.000 16 412.500 412.500 33
Cộng 2.824.000 2.824.000 353 6.987.500 6.987.500 559
K/c tạo phôi+cơ khí 5.176.000 5.176.000 647 18.012.500 18.012.500 1.441
Tổng 8000.000 8000.000 1.000 25.000.000 25.000.000 2.000
Ghi chú: D
d
:Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ PX.GC: Phân xưởng gia công
D
c
:Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ PX.NL: Phân xưởng nhiệt luyện
C :Chi phí sản xuất trong kỳ NVLTT: Nguyên vật liệu trự tiếp
Z :Tổng giá thành NCTT: Nhân công trực tiếp
z :giá thành đơn vị. CPSXC: Chi phí sản xuất chung
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà

18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
 Giá Thành Thực Tế Xuất Kho:
Do giá thành thực tế của từng loại thành phẩm trong tháng là hoàn toàn khác nhau nên
việc tính toán chính xác giá thực tế xuất kho các loại thành phẩm có ý nghĩa rất lớn đối

với công ty. Bởi vì giá thực tế xuất kho chính là giá vốn của thành phẩm bán ra mà giá
vốn là cơ sở để công ty điều chỉnh giá bán sao cho hợp lý .
Hiện nay công ty tính giá thành thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền .
Giá thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế X Số lượng thành phẩm
bình quân gia xuất kho trong kỳ
quyền
Trị giá thực tế thành + Trị giá thực tế thành
Đơn giá thực tế phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
bình quân gia =
quyền Số lượng thành phẩm + Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ.
Ví dụ:
Đối với nhíp ôtô (các loại nhíp vì đều cùng sản xuất trên cùng một day truyền công
nghệ nên việc sản xuất gần như giống nhau và đều có đơn vị tính là kg )
-Giá trị thực tế thành phẩm tồn dầu kỳ : 546.416.000 đ
-Sản lượng thành phẩm tồn đầu kỳ: 59.200 kg
-Giá trị thành phẩm nhập trong tháng: 1.607.190.000 đ
-Sản lượng thành phẩm nhập trong tháng: 193.000 kg
Vậy ta có:
Đơn gía thực tế 546.416.000 + 1.607.190.000
bình quân gia = = 9.437 (đ/kg)
quyền 59.200 + 169.000

Toàn bộ giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho được tính và phản ánh vào Bảng kê
số 8 :Nhập- Xuất- Tồn kho thành phẩm.
Bảng Kê Số 8
19
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà

Biểu số: 3
Đơn vị: Công ty Cơ Khí 19-8
Bảng kê số 8
Tên thành phẩm:Nhíp ôtô IFA50AV
Tháng 01 năm 2003
ĐVT: đồng
SốTT Chứng từ Diễn giải Số dư đầu tháng Nợ TK155
Có TK 154
Ghi Có TK155 Nợ các TK Số dư cuối kỳ
SH Ngày NợTK632 Cộng CóTK155 Sl GiáTT
SL Giá TT SL Giá TT Sl Giá TT SL GiáTT SL GiáTT
1 1 Dư đầu tháng 5.260 48.549.800
Nhập từ px 1.200 11.412.000
Bán thành phẩm 852 8.040.324 852 8.040.324
Nhập từ px 2.132 20.275.320
Bán thành phẩm 916 8.644.292 916 8.644.292
... ... .... ... ... ....
Cộng số
Phát sinh
7.650 72.750.500 7.953 75.052.461 7.653 75.052.461
Dư cuối
tháng
4.957 46.247.839
- Ghi chú:
Sl: Số lượng
Giá TT: Giá thực tế
40
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
1.3. Kế Toán Chi Tiết Thành Phẩm.

Tiêu thụ thành phẩm ở công ty bao gồm nhiều loại, mỗi loại có yêu cầu nhập, xuất kho
với số lượng khác nhau cho nên để xác định giá trị thực tế của từng loại khi xuất kho ở
những thời điểm khác nhau thì công ty phải tiến hành hạch toán chi tiết từng loại thành
phẩm đó .
-Nguyên tắc:
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm
theo dõi một cách chăth chẽ việc nhập- xuất- tồn kho thành phẩm. Để hạch toán chi tiết
thành phẩm cần phải thực hiện hệ thống kho thành phẩm hợp lý, khoa học, có các quy
định rõ ràng về chứng từ và luân chuyển chứng từ cũng như các chế độ về con người,
chế độ trách nhiệm.
- Thành phẩm của công ty Cơ Khí 19-8 được bảo quản ở kho thành phẩm .Thành phẩm
sản xuất ra đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được nhập kho. thành phẩm trong kho được xắp
xếp theo từng loại riêng biệt, tạo điều kiện cho việc bốc xếp, kiêmt tra. Mỗi kho do hai
nhân viên phụ trách là thủ kho và phụ thủ kho. Kho thành phẩm nằm dưới sự quản lý
của phòng Kinh Doanh.
1.3.1.Thủ Tục Nhập- Xuất Và Các Chứng Từ Kế Toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế về nhập- xuất thành phẩm của công ty khi phát sinh đều phải lập
chứng từ một cách kịp thời, đầy đủ, hợp lệ để làm cơ sở pháp lý cho nhập- xuất kho
thành phẩm .
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ nhập- xuất thành phẩm như sau:
- Về nhập kho thành phẩm:
Khi sản phẩm nhíp ôtô hoàn thành, được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng xác nhận
phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, thì mới nhập kho và kê vào “ Bảng kê chi tiết
thành phẩm nhập kho ” theo từng loại. Đến cuối tháng lập “ Giấy đề nghị nhập kho ”
Giấy Đề Nghị Nhập Kho
Kính Gửi: Ông GĐ công ty Cơ Khí 19-8.
PX 1 đề nghị ông nhập kho thành phẩm nhíp ôtô ngày 12 tháng 01 năm 2003
Số lượng cụ thể như sau.
Số TT Tên Thành Phẩm Đơn vị tính Số lượng
1 Nhíp IFA W90AR Kg 550

2 Nhíp KAMA A35549 Kg 630
3 Nhíp BOMA Kg 1.250
4 Nhíp HuynDai Kg 256
5 Nhíp DAIHATSU Kg 185
... ... ... ...
Tổng Kg 5.420
23
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Bảng Kê Chi Tiết Thành Phẩm Nhập Kho:
Ngày Đơn vị
tính
IFA 90 AV KAMA 35549 Tổng Phần giám
sát ký
Loại Số lượng Loại Số lương
12/1 Kg 1AV 120 1AV 200 320
12/1 Kg 2AV 243 2AV 210 453
12/1 Kg 5AV 78 5AV 123 201
12/1 Kg 7AV 45 AP phụ 21 66
12/1 Kg AR phụ 64 D 3AV 76 140
Kg 550 630 1.180
Phiếu Nhập Kho
Ngày 12 tháng 1 năm 2003
Tên nơi nhập: PX NL hoàn chỉnh Nợ TK155
Nhâp tại kho: Vũ Minh Anh Có TK154
Số TT Tên Thành phẩm DVT Mã
Số
Số lượng Đơn giá Số tiền
Theo CT Thực nhập
1 NhípIFA90AV(Bộ AR) Kg 550 550 ...

2 Nhíp KAMA35549 Kg 630 630 ....
3 Nhíp BOMA Kg 1250 1250
4 Nhíp HuynDai Kg 256 256
5 Nhíp DAIHATSU Kg 185 185 ...
... ... Kg ... ... ... ...
Cộng bằng chữ:............................
Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng
cung tiêu hàng trưởng đơn vị
Hàng ngày nếu có khách hàng đến nhận hàng theo hợp đồng hoặc mua lẻ tại công ty
thì nhân viên bán hàng tại phòng kinh doanh sẽ viết “Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ”
trên đó ghi đầy đủ số lựợng, đơn giá ,cột thành tiền, hình thức thanh toán.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được viết thành 3 liên :
+ Liên 1 :lưu tại phòng kinh doanh.
+ Liên 2: Giao cho khách hàng.
+ Liên 3:Giao cho thủ kho sau đó thủ kho chuyển lên cho phòng kế toán.
25
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Biểu số: 4
Đơn vị: Công ty Cơ Khí 19-8
Hoá Đơn Kiêm Phiếu Xuất Kho
Ngày 10 tháng 01 năm 2003.
Liên 3 (dùng để thanh toán). Số: 102.
Họ tên nguơi mua: Lưu Khánh Duy.
Tại kho: Thành Phẩm.
Địa chỉ giao hàng: Công ty CƠ Khí 19-8.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. ĐVT: Đồng
STT Tên
Thành phẩm


Số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành Tiền
1 Nhíp IFA 90AV Kg 320 9.437 3.019.840
2 Long đen nhỏ Cái 90 504 45.360
3 Căn U Cái 125 1.048 131.000
Tổng 3.196.200
Tổng số tiền(bằng chữ):
Ngừơi mua Ngừơi viết Thủ Kế toán Thủ trưởng
hóa đơn kho trưởng đơn vị
-Hình thức luân chuyển chứng từ nhập xuất có thể khái quát như sau bằng sơ đồ sau:
HĐKPXK PKD(Liên 1) PNK
Ghi chú: HĐKPXK :Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
PNK : Phiếu nhập kho.
27
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Phân Xưởng
(Liên 2)
Thủ Kho
(Liên 3)
Khách Hàng
(Liên 2)
Phòng Kế Toán (Liên
3)
Hoàng Hà
Với việc vận dụng chế độ ghi chép ban đầu cũng như việc quy định trình tự luân
chuyển chứng từ của công ty như trên đảm bảo phản ảnh và theo dõi chặt chẽ tình hình

nhập- xuất thành phẩm theo đúng chế độ quy định.
1.3.1. Kế Toán Chi Tiết Thành Phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn
kho theo từng loại thành phẩm. Chính vì vậy kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty Cơ
Khí 19-8 được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song và thực hiện ở ba nơi:
-Tại kho:
Việc hạch toán chi tiết được thực hiện trên “Thẻ kho” và “Sổ chi tiết thành phẩm”
Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm theo dõi hàng tháng và làm cơ sở để hạch
toán thành phẩm. Hàng ngày, khi nghiệp vụ nhập kho phát sinh, thủ kho không ghi trực
tiếp vào thẻ kho mà đến cuối tháng khi nhận được phiếu nhập kho từ phòng kinh doanh
gửi xuống thủ kho mới ghi vào thẻ kho số lượng nhập trong tháng theo từng loại .
-Về nghiệp vụ xuất kho thành phẩm :
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho, thủ kho theo dõi trên “Sổ Chi Tiết Thành
Phẩm”, mỗi loại thành phẩm được ghi trên một cột. Đến cuối tháng, thủ kho tổng cộng
số thực tế phát sinh trong tháng vào dòng xuất kho thành phẩm trên thẻ kho ,sau đó
tính ra số tồn của từng loại thành phẩm. Số liệu này dùng để đối chiếu với phòng kế
toán và phòng kinh doanh.
Biểu số:5
Đơn vị:Công Ty Cơ Khí 19-8.
Thẻ Kho
Ngày 15 tháng 1 năm 2003.
Tờ số: 05.
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: Nhíp IFA50AV.
Đơn vị tính:Kg.
STT Chứng Từ Diễn Giải Số Lượng Ghi chú
SH Ngày Nhập Xuất Tồn
1 Tồn đầu kỳ 5.260
2 5 3/1 Nhập kho từ PX 1.200 6.460
3 12 5/1 Xuất kho cho đại lý
Kim Anh

852 5.608
... ... ... ... ... ...
Cộng 7.650 7.953 4.957

Biểu số:6
Đơn vị:Công Ty Cơ Khí 19-8
Sổ Chi Tiết Xuất Kho Thành Phẩm
Tháng 01 năm 2003
ĐVT:kg
STT Chứng Từ Nhíp IFA50AV Nhíp ISUZU Tổng
29
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
SH Ngày 1AV 2AV Tổng 90x12x1450 90x12x1600 Tổng
1 122 14/1 93 75,2 168,2 29,6 16 45,6 213,8
2 126 21/1 139,5 188 327,5 14,8 32 46,8 374,3
... ... ... ... ... ... ... ...
28/1 3.425 4.528 7.953 59,2 160 219,2 8.172,2
Người lập sổ Kế toán trưởng
-Tại phòng kế toán :
Đối với thành phẩm nhập kho, căn cứ vào Phiếu Nhập Kho và các chứng từ liên quan
kế toán mở Sổ Chi Tiết theo dõi tình hình nhập kho theo số lượng và giá trị nhưng chỉ
ghi ở cột tồn đầu kỳ còn cột nhập thành phẩm kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng,
đến cuối tháng mới tính ra giá trị của từng loại thành phẩm nhập kho.
Còn việc xuất thành phẩm diễn ra thường xuyên nên kế toán cũng mở “Sổ Chi Tiết
Xuất Thành Phẩm”, để theo dõi . Định kỳ, 3- 5 ngày thủ kho tập hợp các hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho phát sinh gửi lên cho nhân viên kế toán tiêu thụ. Căn cứ vào các hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho kế toán ghi số lượng thành phẩm xuất kho vào “Sổ Xuất Kho
Thành Phẩm”, mỗi hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được ghi vào một dòng về số lượng
từng loại tương ứng. Cuối tháng kế toán tiêu thụ xác định tổng số thành phẩm xuất kho

theo số lượng và giá trị trên "Sổ Xuất Kho Thành Phẩm” theo từng loại thành phẩm.
-Tại Phòng Kinh Doanh.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại phòng kinh doanh được thực hiện trên “Sổ Chi
Tiết Nhập- Xuất- Tồn Thành Phẩm” hàng tháng. Căn cứ vào các phiếu nhập kho, các
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, nhân viên phòng kinh doanh ghi số lượng thực nhập
,xuất vào “Bảng Theo Dõi Nhập- Xuất- Tồn” hàng tháng. Cuối tháng nhân viên này
tính ra số tồn và thực hiện đối chiếu với kho và phòng kế toán .
Biểu số:7
Đơn vị:Công Ty Cơ Khí 19-8
Bảng Tổng Hợp Nhập- Xuất- Tồn Thành Phẩm
Ngày 28 tháng 1 năm 2003
STT Tên Thành Phẩm ĐVT Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
1 Nhíp IFA50AV Kg 5.260 7.650 7.953 4.957
2 Nhíp Zin130 Kg 225 115 230 110
3 Nhíp ISUZU Kg 0 277,2 219,2 58
4 Nhíp 70x10x1000 Kg 1.367 689 1.726 330
5 Nhíp 80x10x1450 Kg 187 136 120 203
6 Nhíp 90x12x1200 Kg 759 436 863 332
... ... ... ... ... ... ...
Tổng 59.200 169.000 157.961 70.239
31
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà

Người lập sổ Kế toán trưởng
Có thể thấy rằng việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở công ty Cơ Khí 19-8 về cơ bản đã
đảm bảo yêu cầu quản lý thành phẩm , theo dõi nhập- xuất- tồn cho từng loại về mặt số
lượng. Tuy nhiên, việc hạch toán chi tiết thành phẩm cả ở phòng Kế Toán, phòng Kinh
Doanh mới chỉ theo dõi và phản ánh tình hình nhập- xuất kho thành phẩm theo chỉ tiêu
số lượng, không theo dõi theo chỉ tiêu giá trị. Do vậy làm hạn chế chức năng của kế
toán. Tại thời điểm bất kỳ trong kỳ kế toán không thể tổng hợp và kiểm tra giá trị của
thành phẩm nhập, xuất kho .

1.4 .Kế Toán Tổng Hợp Thành Phẩm.

Do đặc điểm công ty Cơ Khí 19-8 có số lượng thành phẩm nhập kho khá nhiều ,nghiệp
vụ nhập, xuất kho tương đối lớn cho nên để quản lý thành phẩm một cách tốt nhất thì
đòi hỏi công ty phải theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất kho thành
phẩm theo giá trị và số lượng trên các sổ kế toán tổng hợp.

*Trình tự kế toán nhập- xuất kho thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán tổng hợp nhập- xuất-tồn kho thành phẩm sử dụng các tài khoản sau: TK155,
TK 154, 632 và các tài khoản liên quan khác.
- Nhập kho thành phẩm do công ty sản xuất ra:
Nợ TK 155
Có TK 154
- Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng:
Nợ TK 632
Có TK 155
Đầu kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho, do thủ kho chuyển lên, kế toán tiêu thụ ghi số
lượng thực nhập của từng loại thành phẩm lên Sổ Nhập- Xuất- Tồn Thành phẩm”.
Cuối kỳ căn cứ vào Z
cxtt
do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

chuyển sang, kế toán tiêu thụ xác định tổng giá thành tiêu thụ nhập kho cho từng loại
thành phẩm .
- Xuất kho thành phẩm:
Định kỳ 3-5 ngày, căn cứ vào các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do thủ kho chuyển
lên kế toán phân loại và ghi sổ “Sổ Xuất Thành Phẩm”, phần số lượng thực xuất hàng
tháng để tổng hợp tình hình Nhập- Xuất- Tồn Thành phẩm công ty sử dụng Sổ “Tổng
Hợp Nhập- Xuất- Tồn Thành Phẩm”. Sổ này dùng theo dõi chi tiết cho từng loại
thành phẩm
+Nguyên tắc ghi
Mỗi loại Nhíp được ghi theo từng dòng
+Cơ sở lập:
Sổ xuất thành phẩm
Phiếu xuất kho
-Phương pháp lập:
+Chỉ tiêu tồn đầu kỳ;
33
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hoàng Hà
Phản ánh số lượng từng loại nhíp đầu tháng đựơc lấy từ số dư cuối tháng của số
nhập- xuất- tồn thành phẩm tháng trước
+Chỉ tiêu nhập trong kỳ:
Căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi vào từng dòng tương ứng với từng loại nhíp nhập
trong kỳ
+Xuất trong kỳ:
Căn cứ vào Sổ xuất kho thành phẩm, lấy dòng cộng của từng loại nhíp để ghi vào sổ
dòng tương ứng.
+Dư cuối kỳ:
Phản ánh số lượng của từng loại nhíp tồn kho được xác định như sau:



Số lượng Tồn đầu + Nhập trong - Xuất trong
Tồn cuối = kỳ kỳ kỳ
kỳ

Bảng Kê Nhập -Xuất -Tồn Kho Thành Phẩm.
35
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

×