THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁVÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Phú Thái
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phú Thái
Công ty TNHH Phú Thái –Tên giao dịch quốc tế là Phu Thai Company Limited,
tên viết tắt là Phú Thái Co.LTD.
Công ty được thành lập theo quyết định số 043175 . / TLDN ngày 08/10/1993
của uỷ ban thành phố Hà Nội ,có trụ sở tại : Số 192/19 Thái Thịnh, Phường Láng
Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại :5142390 /5142387/ 5142386.
Fax : 5142388
Email :Phú Thái
Công ty TNHH Phú Thái là nhà phân phối sản phẩm cho Côngty P&G Việt
Nam, là đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của
công ty là kinh doanh thương mại.
Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhập khẩu hàng từ Công ty P & G Việt nam các mặt hàng gồm: Bột
giặt Tide, dầu gội Pantene, dầu gội Rejoice, Xà bông CaMay, SafeGuard, nước xả
vải Downy, tã giấy Pamper…
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Công ty TNHH Phú Thái được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp ,có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,tự chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu
riêng,có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy
định của nhà nước.
Số tài khoản giao dịch:001.100.026686.1 Tại Ngân Hàng Ngoại thương Việt
Nam.
Mã số thuế: 0100368686-1
Công ty tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty với số vốn hiện nay là 9,6
tỷ đồng.
Số vốn hoạt động qua các năm :
Năm 2001 : 6,7 tỷ đồng
Năm 2002 : 7,8 tỷ đồng
Năm 2003 :9,6 tỷ đồng
Những năm gần đây, công ty TNHH Phú Thái không ngừng mở rộng quy mô
địa bàn hoạt động. Hàng hoá không những tiêu thụ ở Hà nội mà mở rộng tiêu thụ
ra các tỉnh trong cả nước. Chính vì vậy, mà doanh thu tiêu thụ hàng hoá công ty đạt
được là khá cao.
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm gần đây.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 103,564,936,600 124,029,864,238 159,805,205,561
- Các khoản giảm trừ 2,071,298,732 2,480,597,284 4,506,506,797
1. Doanh thu thuần 101,493,637,868 121,549,266,954 155,298,698,236
2. Chi phí 101,319,089,100 121,340,226,500 155,030,698,236
3. Lợi nhuận
170,548,73
4 209,040,400 268,000,500
4. Nộp ngân sách 48,873,645 58,531,312 75,040,140
Nhìn vào bảng trên cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có
chiều hướng phát triển tốt đẹp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
nhanh, năm 2002/ 2001 tăng 19,7%, năm 2003/ 2002 tăng 28,8%. Đây là một biểu
hiện tốt góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng quy mô lãi. Các khoản giảm
trừ doanh thu cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng với doanh thu, ở đây khoản giảm trừ
doanh thu chủ yếu là chiết khấu thương mại tức là chiết khấu cho khách hàng mua
với số lượng lớn, việc tăng chiết khấu thương mại cũng là một biểu hiện tốt.
Doanh thu thuần 2002/2001 tăng 19,7%, năm 2003/2002 tăng 28,8% đây là một
biều hiện tốt tạo điều kiện để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên ta thấy chi phí ở đây là khá
lớn ta cần phải xem xét vì sao chi phí lại lớn như vậy và phải xem xét chi tiết là
thuộc khoản mục nào để có hướng giải quyết nhằm cải thiện lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Hàng năm công ty nộp cho ngân sách nhà nước một khoản đáng kể và tăng dần
theo từng năm. Năm 2003 đạt 75tr.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phú Thái.
Bộ máy quản lý của công ty được lập thành các phòng ban phù hợp với mô hình
và đặc điểm kinh doanh của công ty .
Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phú Thái
Đứng đầu công ty là Hội Đồng Quản Trị , có chức năng nhiệm vụ quyết định
chủ trương ,chính sách ,nghành nghề kinh doanh chọn lựa cho ra đời sản phẩm mới
của công ty ,bổ nhiệm bãi nhiệm Giám Đốc ,Kế toán trưởng.
Giám đốc có chức năng nhiệm vụ trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển và bảo toàn
vốn của công ty. Giám đốc xem xét bổ nhiệm trưởng phòng,các tổ trưởng , xây
dựng đội ngũ cán bộ nhân viên bảo đảm hoạt động công ty một cách hiệu quả và
phát triển về lâu dài. Giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt
Phó
Giám
đốc
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
hành
chính,
nhân sự
Phòng
bán
hàng
Phòng
IDS
Phòng
kế toán
Kho phú
thuỵ
Kho
Đoàn
thị
Điểm
động của Công ty , ký kết hợp đồng kinh tế, văn bản giao dịch của cơ quan chức
năng phù hợp với pháp luật hiện hành . Thực hiện chế độ chính sách và pháp luật
nhà nước.
Hỗ trợ Giám đốc có Phó giám đốc và Kế toán trưởng, phó Giám đốc hoạt động
theo sự chỉ đạo của Giám đốc, triển khai thực hiện các công việc được Giám đốc
giao phó, trên cơ sở chủ trương chính sách và kế hoạch được Hội Đồng Quản Trị
thông qua ,Phó Giám đốc trực tiếp điều hành và đôn đốc tổ kĩ thuật hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, tổ chức hoạt động của phòng kĩ thuật ,cùng Giám đốc điều
hành trực tiếp tổ trưởng, trưởng phòng. Kế toán trưởng có chức năng nhiệm vụ
,giúp Giám đốc lập các biểu mẫu báo cáo của Công ty, các định mức, định biên về
lao động, kĩ thuật, chi phí, doanh thu…
Các phòng có chức năng nhiệm vụ giúp việc và chịu sự quản lý của Giám đốc,
cung cấp thông tin thuộc chức năng ,lĩnh vực của mình tạo điều kiện cho ban lãnh
đạo ra quyết định chỉ đạo kinh doanh kịp thời.
Từng phòng có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, nhưng giữa các phòng đều có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
* Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng và nhiệm vụ sau:
+Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+Thiết lập các văn bản, biểu mẫu báo cáo kế toán tài chính, quy định thống nhất
cách ghi chép kế toán.
+Tổ chức định biên lao động, xây dựng thang bảng lương cho toàn công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, chiến lược kinh
doanh, lập kế hoạch tài chính tín dụng, kế hoạch chi phí kinh doanh.
*Phòng hành chính, nhân sự
Có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định
mức chi phí văn phòng phẩm… trình Giám đốc.
+ Đề nghị đề xuất lên ban Giám đốc việc tuyển chọn, đào tạo, mức lương
thưởng, tiêu chuẩn cần thiết của nhân viên.
+ Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của công ty, soạn thảo trình giám đốc
ký kết các hợp đồng lao động.
* Phòng IDS( Phòng kế toán bán hàng) :
Có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá theo kế hoạch nhập
và bán hàng của công ty. Theo dõi và báo cáo kịp thời cho Giám đốc về tình hình
hàng hoá nhập kho.
+ Phối hợp với phòng kế toán hoàn thiện chứng từ xuất nhập theo quy chế xuất
nhập hàng của công ty, chịu trách nhiệm về hàng hoá, chứng từ cho đến khi nhập
kho và bàn giao chứng từ cho phòng kế toán.
+ Triển khai kế hoạch đặt hàng nhập khẩu, theo dõi lịch hàng về nhập kho, cập
nhật vào mạng máy tính để báo kịp thời cho ban Giám đốc.
* Phòng bán hàng:
Có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hoạt động kinh doanh bán hàng theo quy định của công ty
+Quan hệ trực tiếp với khách hàng
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ vàchịu trách nhiệm về kết quả bán hàng và thu
hồi nợ cũng như mọi phát sinh khác liên quan đến bán hàng
* Các kho
Là nơi bảo quản hàng hoá mà công ty đã mua về và cũng là nơi các nhân viên
bán hàng đến lấy hàng để giao cho khách hàng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH-Phú Thái.
2.13.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán ở công ty Phú Thái được tổ chức theo hình thức tập trung.Mọi
công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán ( Chịu sự kiểm soát của kế
toán trưởng).Không tổ chức ở các bộ phận kế toán riêng mà chỉ phân công công
việc cho kế toán viên tạo điều kiện kiểm tra, kiểm soát, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh
đạo công ty.
Sơ đồ 10 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Phú Thái
Kế toán trưởng
Kế toán hàng hoá,thuế
Kế toán
Thanh toán
Kế toán công nợ,thanh toán khuyến mại
Kế toán tổng hợp
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản
lý điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiện triển khai công tác tài chính kế toán
của công ty, tổ chức thiết lập các văn bản, biểu mẫu báo cáo tài chính,tham mưu
cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh, lập kế
hoạch tài chính tín dụng, kế hoạch chi phí kinh doanh, giải quyết quan hệ về tài
chính, tín dụng với các đơn vị có liên quan, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc.
- Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật
liệu, hàng hoá, thành phẩm, tình hình bán hàng, tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi phần tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài
sản cố định,tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán công nợ,thanh toán khuyến mại: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ và
cung cấp thông tin về tình hình công nợ của công ty một cách nhanh chóng và
chính xác đồng thời làm nhiệm vụ thanh toán các chương trình khuyến mại của
công ty
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán với nhà cung cấp,
đồng thời theo dõi việc thu chi tiền mặt của công ty.
Toàn nhân viên của phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH Phú Thái
* Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quy định
1177/TC/QĐ-/CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định số144/2001/QĐ- BTC ngày
21/12/2001 của Bộ tài chính
* Hệ thống sổ sách
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
và được thực hiện ghi chép trên máy.
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tập
hợp và ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo
từng mặt hàng từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số phát
sinh, cuối tháng lên báo cáo tài chính.
Sơ đồ 11 : Sơ đồ tổ chức ghi sổ của công ty
Chứng từ gốc
(PhiếuXK,phiếu
NK...)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 511,632,642...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiếtTK156, 511,632...
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty TNHH Phú Thái
2.2.1. Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại công ty
Hàng hoá kinh doanh tại công ty là loại hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng, sinh hoạt hàng ngày như: Bột giặt Tide, dầu gội đầu Rejoice, Pantene, tã giấy
Pamper, nước xả vải Downy,xà bông tắm Camay, Safeguard…
Thị trường tiêu thụ hàng hoá không những ở Hà nội mà còn phân bố rộng rãi ở
các tỉnh miền Bắc: Bắc giang, Bắc ninh, Vĩnh yên, Vĩnh tường, Hưng yên, Hải
dương, Hải phòng, Lạng sơn, Lào cai, Bắc kạn…
2.2.2. Phương thức bán hàng ở công ty TNHH Phú Thái
2.2.2.1. Bán buôn
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá được bán
buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là
khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết phòng kế
toán của công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành ba liên: liên 1lưu tại
gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế toán cũng lập
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng được lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT được
dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu
và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng, kế toán
công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên
phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu sau đó
xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán
hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGTvà phiếu xuất kho do phòng kế toán
lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng hoá đựoc
coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hoá đơn khiêm phiếu
xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể băng tiền mặt hoặc tiền gửi.
2.2.2.2. Bán lẻ lớn
Phương thức bán lẻ lớn thì cũng tương tự giống như phương hức bán buôn tuy
nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng không thường xuyên như bán
buôn.
Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn
GTGT được viết thành 3 liên: liên1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3
dùng để thanh toán.
Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa vào
phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hoá đơn của nhân
viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
Phương thức bán lẻ lớn, công ty áp dụng hình thức bán qua kho.
2.2.2.3. Bán lẻ nhỏ
Hình thức bán lẻ nhỏ được áp dụng tại kho của công ty, khách hàng đến trực
tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu
tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán lập hoá đơn
GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa hàng đến tận nhà thì kế
toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao cho nhân viên bán hàng 2 liên.
Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền
hàng cho phòng kế toán kèm hoá đơn GTGT ( liên 3- liên xanh).
2.2.2.4. Bán hàng đường phố
Bán hàng đường phố là phương thức bán hàng mà nhân viên bán hàng đến các
cửa hàng, các đại lý trên cac đường phố để chào hàng. Nếu việc chào hàng được
chấp nhận, khách hàng sẽ gửi cho công ty một đơn đặt hàng. Dựa vào đơn đặt
hàng, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên,
liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng để họ giao cho khách hàng. Sau khi giao hàng
và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế
toán.
2.2.2.5. Bán hàng cho siêu thị
Dựa trên hợp đồng ký kết giữa công ty và siêu thị, 1 tuần 2 lần phòng kế toán
lập hoá đơn GTGT (3 liên) : Liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng siêu thị, liên
xanh dùng để thanh toán. Sau khi đã giao đủ hàng và thu tiền xong nhân viên bán
hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng kèm theo hoá đơn GTGT( liên3- Liên xanh)
2.2.2.6. Bán hàng cho khu vực tỉnh
Tương tự các phương pháp trên
2.2.3. Hạch toán chi tiết hàng hoá
2.2.3.1 Chứng từ sử dụng hạch toán hàng hoá
Chứng từ ở công ty sử dụng là bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành như:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT…
2.2.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá tại Công ty.
Đối với hạch toán chi tiết , công ty sử dụng phương pháp sổ số dư.
- Tại kho: Khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi vào sổ
kho( thẻ kho) theo số lượng hàng được nhập vào, bán ra( Biểu 2, 3, 4). Thủ kho có
nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và ghi vào sổ kho. Đến cuối
tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán
nhập vào bảng kê bán , bảng kê nhập theo mã của từng vật tư hàng hoá để theo dõi
hàng hoá về số lượng và giá trị. Từ bảng kê này, kế toán lọc ra được sổ chi tiết vật
tư hàng hoá theo từng mặt hàng và sổ chi tiết doanh thu( báo cáo doanh thu) theo
từng mặt hàng .( Biểu số 5, 6)
Biểu số 2: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Phú Thái
Mộu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT
PHIẾU NHẬP KHO
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Số:
Ngày 13/02/04
Nợ…………….
Có……………
Họ tên ngời giao hàng Công ty P & G VN
Theo hoá đơn số 12841 Ngày: 13/02/04
Nhập tại kho Phú thị - Gia lâm
Tên, nhãn hiệu,quy
cách
hàng hoá
Đơn vị
tính Mã sô
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
Tide400g*20 nắng mai Gói 82060923 30,000 5,028 150,852,656
Tide400g*20 hoa cỏ Gói 82060929 3,740 5,028 18,806,297
Rejoice 7.5mlAD (mới) day 82063651 6,880 4,091 28,145,382
- - -
- - -
- - -
Tổng tiền 197,804,335
Thuế GTGT 10% 19,780,434
Tổng số tiền phải thanh toán 217,584,769
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ kho Người giao hàng
Biểu số 3: Hoá đơn GTGT ( Khiêm phiếu xuất kho)
HOÁ ĐƠN Mộu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG HL/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0003151
Ngày 16 tháng 02 năm 04
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại MS MST: 0100368686-1
Họ và tên ngời mua hàng Chị Tiêu
Tên đơn vị Công ty CP TM Long biên
Địa chỉ 349 ngọc lâm
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM MS: 0100596869-1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính Số lượng Đơn giá Thành tiên
A B C 1 2 3=1*2
Tide3kg*4 hoa cỏ ( VN) gói 8 31,455 251,640
Tide1.5kg*8HCMX( VN) gói 16 18,000 288,000
Tide 400g*20hoa cỏ (VN) gói 20 5,364 107,273
Dỗu gội Pantene100ml óng ả Chai 16 12,727 127,270
CÔNG TY TNHH PHÚ
THÁI
192/19 thái thịnh-đống đa-
Rejoice 100ml siêu mợt Chai 5 8,182 40,900
Rejoice 200ml siêu mợt Chai 5 16,455 82,273
Xà bông tắm Camay 125g đen Bánh 72 5,636 405,792
Dỗu gội Rejoice7.5ml siêu mợt dây 20 4,363 87,264
- - -
- - -
Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiên hàng 1,390,421
Tiền thuế GTGT 139,042
Tổng cộng tiền thanh toán: 1,529,463
Số tiền viết bằng chữ:
Một triệu năm trăm hai mơi chín nghìn bốn trăm sáu mơi ba ngàn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 6: Báo cáo doanh thu
Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Bộ phận kinh doanh số 1 Tên hàng hoá: Bột giặt Tide
Từ ngày 01/02/04 đến ngày 28/02/04
Đơn vị tính: Gói
Chứng từ Tên vật tư
hàng hoá
Đơn
giá
Số
lượng
DT chưa
thuế
Thuế
10%
Tổng
thanh
toán
Ngày Số
02/02/04 10732 Tide1.5kg
hoa cỏ
19800 184 3643200 364320 4007520
02/02/04 10733 Tide 3kg
HNM
34600 8 276800 27680 304480
.... ..... ....
16/02/04 3151 Tide 800g
HNM
11300 44 497200 49720 546920
16/02/04 3152 Tide 800g
HNM
11300 40 452000 45200 497200
16/02/04 3153 Tide 3kg
HCMX
34600 24 830400 83040 913440
16/02/04 3154 Tide 400g
hoa cỏ
5900 72 424800 42480 467280
.... .... ....
28/02/04 5621 Tide 1.5kg
HNM
19800 120 2376000 237600 2613600
.... .... ....
Cộng 3004300953
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.2.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty TNHH Phú Thái.
2.2.4.1. Kế toán giá vốn hàng hóa.
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số ghi trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho.
Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.
Theo phương pháp này, hàng hóa nào nhập trước thì cho xuất trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
xuất. Nói cách khác, giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính
gía thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực
tế của số hàng mua vào sau cùng.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn
của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán.
Để hạch toán giá vốn hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các TK và sổ kế toán
sau:
- TK 156: Hàng hoá