Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT VIỆT LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.61 KB, 10 trang )

T CHC B MY V CễNG TC K TON TI CễNG TY XY
DNG CTGT VIT LO
II.1. T chc b mỏy k toỏn
B mỏy k toỏn tp trung ti vn phũng cụng ty.
Ti vn phũng cụng ty, phũng K toỏn - Ti v gm 06 ngi lm cụng tỏc
hch toỏn k toỏn, qun lớ ti chớnh, thc hin cụng tỏc kim tra kim soỏt nghip
v trong ton cụng ty.
Ti cỏc n v sn xut trc thuc cú 01 nhõn viờn k toỏn lm nhim v thu
thp chng t, kim tra chng t, tp trung chng t v cụng ty hch toỏn.
Kế toán tr
Ư
ởng
Kế toán tổng
hợp
KT thanh
toán tiền
l
Ư
ơng, vật t
Ư
Kế toán đội
KT tiền mặt
và l
Ư
u trữ
hồ sơ
Thủ quỹ
và KT
ngân hàng
KT công
nợ, thuế



Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán
Trong đó mỗi nhân viên đảm nhiệm các công việc như sau:
Kế toán trưởng: phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm
pháp lý trước Giám đốc và Nhà nước về mọi mặt công tác tài chính của công ty.
Kế toán trưởng có trách nhiệm lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán cho phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ đạo và kiểm tra ;ập báo cáo quyết
toán tài chính hàng năm theo chế độ quy định, phân công lao động trong phòng kế
toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn làm nhiệm vụ theo dõi phần hành kế toán tài
sản cố định.
Kế toán tổng hợp: căn cứ vào số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế
toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí,
tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán theo quy
định của Nhà nước.
Kế toán tiền lương, vật tư: chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán tiền
lương với công nhân viên, theo dõi sổ chi tiết 152.
Kế toán tiền mặt, lưu trữ hồ sơ: tiến hành lập các phiếu thu, phiếu chi,
theo dõi sổ chi tiết TK 111, lưu trữ hồ sơ, chứng từ.
Kế toán ngân hàng, thủ quỹ: tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi. Ngoài ra còn có nhiệm vụ giao dịch với ngân
hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán qua ngân hàng.
Kế toán công nợ phải thu phải trả, thuế: chịu trách nhiệm theo dõi và
thanh toán công nợ với người mua, người bán cũng như việc thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
Kế toán đội: ghi sổ chi tiết một số tài khoản và thực hiện các công việc
do kế toán trưởng giao, tập hợp và luân chuyển tất cả các chứng từ ban đầu phản
ánh các nghiệp vụ phát sinh tại đội. Cuối mỗi quý, kế toán đội phải tiến hành
chuyển các chứng từ trên về phòng kế toán để kiểm tra tính pháp lý của chứng từ
và hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách.

Việc tổ chức bộ máy kế toán như trên là phù hợp với điều kiện hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn rộng của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
cung cấp thông tin cho quản lí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II.2. Tổ chức công tác kế toán
II.2.1. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Áp dụng theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính. Cuối mỗi năm tài chính, công ty lập Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính, không lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
II.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán được thực hiện theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính, sử
dụng hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán mang tính
hướng dẫn.
Toàn bộ chứng từ kế toán được tập hợp và lưu trữ tại phòng Kế toán – Tài vụ
công ty.
II.2.3. Chính sách kế toán
Thực hiện các phương pháp kế toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính.
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng, áp dụng theo quyết định
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính.
Phương pháp đánh giá TSCĐ: đánh giá theo giá thực tế.
Phương pháp tính giá xuất kho: tính theo giá thực tế.
Hạch toán chi phí theo phương pháp trực tiếp.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ, sử dụng tỷ giá hạch toán.
Công ty tính thuế Giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ và nộp
theo quý.
II.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Việc lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện cho việc hệ
thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty, khối lượng ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều và không thể cập

nhật thường xuyên nên tổ chức hệ thống sổ hợp lý có vai trò quan trọng để cung
cấp kịp thời thông tin và báo cáo định kỳ.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, công ty đã tổ chức ghi sổ kế toán theo
hình thức chứng từ ghi sổ. Các sổ sách kế toán vận dụng tại công ty đều là sổ sách
theo biểu mẫu quy định trong hình thức chứng từ ghi sổ, bao gồm chứng từ ghi sổ,
sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái và các sổ chi tiết các tài khoản.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
- Lập chứng từ ghi sổ: hàng ngày, các chứng từ tại công ty được kế toán
tổng hợp, phân loại và định kỳ lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ được
đóng thành từng tập, có đánh số thứ tự.
Với các chứng từ phát sinh tại đội sản xuất, kế toán đội tập hợp lại, lên các
bảng tổng hợp chứng từ gốc. Do địa bàn hoạt động rộng nên đến cuối quý mới
chuyển chứng từ gốc về Phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Với các nghiệp vụ
phát sinh tại công ty, do có điều kiện cập nhật thường xuyên nên công ty quy định
một tháng lập chứng từ ghi sổ một lần.
Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi, các chứng từ ghi sổ còn được lập riêng
cho từng đội công trình thi công.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để ghi vào sổ Cái.
- Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh
trong tháng trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, phát sinh
Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Quan hệ đối chiếu bảo đảm tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ
Đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Cái
phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên số Cái phải bằng số dư các tài
khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

×