Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.65 KB, 17 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY XÂY LẮP I
I. Giới thiệu chung về công ty xây lắp I
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Xây lắp I là doanh nghiệp nhà nước - Thành viên của Tổng công ty
xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn ). Được thành lập ngày 26/11/1976 theo quyết định 808/TCCB - QĐ2 của Bộ
lương thực thực phẩm và được thành lập lại theo quyết định số 37/NN - TCCB
ngày 8/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng
- Xây dựng các công trình công nghiệp
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ
- Xây dựng đường bộ ( Cấp VI ) và các cầu cống nhỏ trên đường bộ.
Công ty có trụ sở chính tại Số 69 Trần Đình Xu , Quận I TP Hồ Chí Minh.
Và Cơ Sở II chi nhánh tại Hà Nội trụ sở chính Số 1A Ngọc Khánh TP Hà Nội. Là
công ty hạch toán độc lập trong lĩnh vực xây lắp, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng. Ngoài nhiệm vụ được giao, công ty còn ký kết các hợp đồng kinh doanh
kinh tế với các đơn vị khác và tự tìm kiếm việc làm.
Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển Công ty Xây lắp I đã không
ngừng trưởng thành cả về quy mô năng lực và phạm vi hoạt động. Là một đơn vị
xây lắp chuyên ngành , là bạn hàng truyền thống luôn giữ được uy tín và sự tin
tưởng của các chủ đầu tư. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh ấy đến nay công ty
đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, lành nghề và các trang thiết bị
hiện đại có đầy đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhiều công
trình như trường học, nhà máy,văn phòng, đường xá cầu cống, kho tàng, bến bãi...
đã được công ty thi công với giá trị hàng trăm tỷ đồng. Tích luỹ và nộp ngân sách
nhà nước hàng chục tỷ đồng.
Để đảm bảo đứng vững trên thị trường, công ty đã không ngừng nâng cao


chất lượng, trình độ của CBCNV, cải tiến kỹ thuật, trang bị máy móc mới để phục
vụ cho sản xuất. Trải qua bao khó khăn, thử thách nhưng CBCNV trong Công ty
vẫn đoàn kết, không ngừng phấn đấu để đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao
phục vụ cho xã hội. Công ty luôn đảm bảo việc
làm và không ngừng cải thiện đời sống cho CBCNV. Một số kết quả công ty đã đạt
được trong những năm gần đây.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Vốn KD 2,8 3 3,2 3,5 5
Doanh thu 18 26 37,5 30 40
Công ty xây lắp I đã được Bộ chủ quản tặng nhiều bằng khen - cờ luân lưu.
Năm 1989 được chính phủ tặng bằng khen. Năm 1991 Chủ tịch nước tặng huân
chương lao động hạng 3. Năm 1996 tặng Huân chương lao động hạng 2.
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
a. Tổ chức bộ máy của công ty.
Đặc điểm cơ bản nhất của DNXL là các điều kiện sản xuất như vật liệu, lao
động, xe, máy thi công phải di chuyển đến địa điểm công trình, hoạt động xây lắp
được thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên như khí hậu,
thời tiết, do đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý tài sản, vật tư, máy móc thiết bị và
quản lý các công trình.
Đối với đơn vị xây lắp, việc tổ chức quản lý sản xuất có kế hoạch đóng vai
trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, việc tổ chức sản xuất tại mỗi doanh nghiệp lại
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị như trình độ quản lý, cơ sở vật chất
kỹ thuật…
b. Nhiệm vụ các phòng ban:
Do yêu cầu sản xuất và công tác quản lý, bộ máy quản lý của công ty được
chia thành các phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Phụ lục 1.
Bộ máy quản lý công ty đứng đầu là Ban Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo
chung toàn công ty. Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Công ty,

đồng thời đại diện cho quyền lợi của công nhân viên toàn Công ty.
Ban giám đốc bao gồm: 1 Giám đốc công ty,1 Phó giám đốc, 1 Phó giám
đốc kỹ thuật.
Tham gia đề suất với Giám đốc những chủ trương, biện pháp để tăng cường
công tác quản lý là các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật thi công: Nghiên cứu, dự toán, thiết kế kịp tiến độ thi công, giám
sát kỹ thuật, chất lượng công trình, kiểm tra tình hình kỹ thuật các phương tiện
máy móc của công ty, có kế hoạch sửa chữa, bảo quản mua sắm để đáp ứng quy
mô xây dựng.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy trong đơn vị, cơ cấu nhân sự cho các
phòng ban, xây dựng các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCNV cho phù hợp với
tình hình sản xuất, thực hiện chế độ về tiền lương, thưởng, đồng thời theo dõi quỹ
lương của đơn vị.
- Phòng tài chính kế toán: Ghi chép và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
nhằm phục vụ cho hoạt động SXKD.
- Phòng kế hoạch vật tư: Trên cơ sở kế hoạch sản lượng của công ty và các dự toán
công trình dựa trên kế hoạch đặt mua hàng của các đơn vị, lập kế hoạch mua vật
tư và tổ chức phương tiện đưa đến tận công trình. Đảm bảo vòng quay vốn cho
công ty, nâng cao tích luỹ cho công ty, phát huy hiệu quả trong hoạt động SXKD.
3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của công ty:
Vì Công ty là đơn vị xây lắp do đó nó mang đầy đủ những đặc điểm của
những ngành xây dựng cơ bản, tức là sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài. Chính vì vậy công ty cần có 1
lượng vốn lớn để đầu tư mua sắm thiết bị, vật tư xe máy phục vụ thi công, phải có
kế hoạch theo từng công việc, từng khoảng thời gian thi công. Việc thanh quyết
toán công trình có thể chia ra thành nhiều lần hoặc một lần tuỳ thuộc theo sự thoả
thuận giữa hai bên liên quan (Bên A) và bên nhận (Bên B) và việc quyết toán phụ
thuộc vào công trình lớn hay nhỏ.
Ngoài đặc điểm trên công tác tổ chức quản lý và sản xuất của công ty còn
phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp để thi công và hoàn

thiện công trình, thường có 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn thi công
- Giai đoạn thanh quyết toán
4.Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây lắp I.
Hình thức tổ chức công tác kế toán. Phụ lục 2 .
Như đã giới thiệu ở trên các công trình của công ty ở các địa bàn cách xa
nhau, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu quản lý, cung cấp
thông tin kịp thời về tình hình tài chính của công ty mà công ty đã tổ chức công tác
kế toán theo hình thức tập chung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán
được tập chung ở phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện việc
hạch toán kế toán, ở các đội xây lắp bố trí một nhân viên kế toán hướng dẫn hạch
toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán công ty. Ở phòng
kế toán công ty, sau khi nhận chứng từ ban đầu ở các đội, kế toán từng bộ phận tiến
hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và chi tiết từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng như các nghiệp vụ phát sinh từ
công ty.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao
độ đối với công tác kế toán, tổ hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời thuận
tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán sẽ
gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung theo Phụ lục 3 .
II. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty xây lắp I.
2.1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Việc tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành xây
lắp, là quá trình thi công dài, phức tạp, sản phẩm sản xuất đơn chiếc, có quy mô
lớn. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp của công ty là các CT,
HMCT và các đơn đặt hàng.

2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp,
công ty sử dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp. Các chi phí có liên quan
trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi
phí không thể tập hợp trực tiếp được vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì
được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, tới cuối kỳ hạch toán,
kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như: theo tỷ lệ sản lượng, theo
giá trị dự đoán… tuỳ theo từng loại sản phẩm mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp.
+ Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin trên máy vi tính nên
với mỗi một công trình công ty sẽ có một mã hiệu riêng.
Ví dụ: Công trình Nghĩa Đô với có mã hiệu là 01 thì các tại khoản được mở
ra để tập hợp CPSX và tính giá thành cho công trình này sẽ là:
TK 62101 – Chi phí NVLTT
TK 62201 – Chi phí NCTT
TK 62701 – Chi phí sản xuất chung
TK 15401 – Chi phí SXKDD
TK 63201 – Giá vốn hàng bán
2.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí:
Tại công ty thi công rất nhiều công trình, em xin trình bày kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình san và xử lý nền công trình Nghĩa
Đô - Dịch vọng – Thành phố Hà Nội.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: các chi phí về nguyên vật liệu
chính như: sắt, thép, gạch, cát, sỏi, xi măng, đá, cấu kiện… các vật liệu phụ như:
dây buộc, đinh, sơn… sử dụng cho việc sản xuất, thi công các CT, HMCT, các đơn
đặt hàng.
2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NVLTT, công ty sử dụng tài khoản 621 và các tài
khoản khác có liên quan như TK 111, TK 112, TK 141, TK 154, TK 331.
2.2.2. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

 Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) khi mua NVL của phòng vật tư tiêu thụ, thủ kho
cùng nhân viên kỹ thuật sẽ lập biên bản kiểm nghiệm (Phụ lục 4) kiểm tra quy cách
số lượng, chất lượng vật tư và lập phiếu nhập kho (Phụ lục 5 . Phiếu nhập kho
được thành lập hai liên, một liên do thủ kho giữ để theo dõi lên bảng luỹ kế nhập
xuất tồn, một liên gửi lên phòng kế toán kèm theo hoá đơn (GTGT) và các chứng
từ liên quan, kế toán ghi.
Nợ TK 152 260.000.000
Nợ TK 1331 26.000.000
Có TK 331 286.000.000
 Trong kỳ, căn cứ vào yêu cầu vật tư xuất dùng cho sản xuất, thi công, đội
trưởng công trình yêu cầu kế toán viết phiếu xuất kho (Phụ lục 6 ). Phiếu xuất kho
được lập thành hai liên, một liên do thủ kho giữ, lấy số liệu ghi vào bảng luỹ kế
xuất nhập tồn, một liên giao cho phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu xuất này kế toán
ghi:
Nợ TK 62101 208.000.000
Có TK 152 208.000.000

×