Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Các phương pháp lượng giá dịch vụ hệ sinh thái: chi phí cơ hội và chi phí thay thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 31 trang )

Các phương pháp
Lượng giá Dịch vụ Hệ sinh thái

Lê Thu Hoa
Khoa Môi trường và Đô thị
Đại học Kinh tế Quốc dân
Email:
Mob. 0913043585
Copyright © Wondershare Software


Nội dung
1. Tổng quan các cách tiếp cận và
phương pháp lượng giá DVHST
2. Chi tiết các phương pháp

3. Nghiên cứu điển hình
4. Tóm lược và thơng điệp

Copyright © Wondershare Software


Lượng giá dịch vụ hệ sinh thái và tích hợp các giá
trị đó vào q trình ra quyết định có thể hỗ trợ
Đánh giá tác động của chính sách phát triển đến hiện trạng của hệ
sinh thái và phúc lợi con người;

So sánh hiệu quả chi phí “thực” của một dự án hoặc hoạt động
đầu tư;

Xem xét sự đánh đổi giữa các phương án quản lý hệ sinh


thái nhằm lựa chọn phương án tối ưu;

Đánh giá trách nhiệm đối với thiệt hại gây ra cho môi
trường;

Tạo thị trường cho các dịch vụ hệ sinh thái nhằm huy động
nguồn lực tài chính; và

Nâng cao nhận thức và truyền thơng tới cơng chúng về đóng góp
của các dịch vụ hệ sinh thái đối với hệ thống kinh tế - xã hội

Copyright © Wondershare Software


Tài liệu “Lồng ghép DVHST vào Quy
hoạch phát triển” (GIZ)
- Chúng ta có thể muốn xem xét việc có
nên tiến hành lượng giá kinh tế không?
- Lượng giá sẽ cung cấp thông tin về giá
trị tiền tệ của các lợi ích, chi phí liên
quan tới các tác động của quy hoạch
phát triển và các DVHST
- Lý do chính của lượng giá là nhằm
cung cấp thêm bằng chứng và lập luận
để thuyết phục các nhà hoạch định
chính sách về sự cần thiết điều chỉnh
quy hoạch phát triển hoặc sử dụng các
công cụ chính sách, và cung cấp thêm
các số liệu định lượng hỗ trợ việc thiết
kế, lập kế hoạch thực hiện cũng như

đánh giá cơng cụ chính sách
Copyright © Wondershare Software


ABC


Lượng giá Dịch vụ Hệ sinh thái
Lượng giá DVHST:
 một cơng cụ để lượng hóa thành tiền

giá trị của hệ sinh thái và các dịch vụ
hệ sinh thái
 làm cho các tác động của biến đổi hệ
sinh thái tới lợi ích của con người trở
nên rõ ràng hơn đối với các nhà hoạch

Giá trị
bằng tiền

định chính sách
 Một số cách tiếp cận lượng giá kinh tế
đã được phát triển nhằm lượng hóa
tồn bộ hoặc một phần TEV của một
dịch vụ hệ sinh thái
 Mỗi cách tiếp cận bao gồm một số
phương pháp cụ thể.

Định lượng
(tấn, m3…)


Định tính
(loại & mức lợi ích)
Tồn bộ các loại dịch vụ
HST được cung cấp
Copyright © Wondershare Software


Chúng ta thường lượng giá hàng
hóa và dịch vụ như thế nào?
- Xem xét lượng hàng hóa/ dịch
vụ được tiêu thụ, mua hay
bán
- Sử dụng giá thị trường để tính
ra giá trị của hàng hóa/ dịch
vụ
- … tuy nhiên, nhiều tài ngun
đa dạng sinh học và hệ sinh
thái khơng có giá thị trường…
hoặc giá thị trường đã bị “méo
mó”
- …vì vậy, dùng kỹ thuật giá thị
trường có thể dẫn đến kết
luận là các hàng hóa/ dịch vụ
này khơng có giá trị

Copyright © Wondershare Software


Các nhóm kỹ thuật lượng giá

Tiếp cận

Phương pháp

Bộc lộ sở thích
Giá thị trường
Quan sát hành vi của
các cá nhân để hiểu
Hàm sản xuất
cách họ đánh giá giá trị
Thị trường thay thế

Giá thị trường
Giá thay thế
Thay đổi năng suất
Chi phí du lịch
Giá trị hưởng thụ (Hedonic)

Căn cứ vào chi phí

Chi phí thiệt hại tránh được

Chi phí thay thế
Chi phí vốn con người
Chi phí phục hồi
Khẳng định sở thích
Hỏi trực tiếp các cá
nhân

Lượng giá ngẫu nhiên

Mơ hình lựa chọn
Phân tích kết hợp
Lượng giá có sự tham gia

Chuyển giao giá trị
Sử dụng số liệu của
nghiên cứu khác

Chuyển giao giá trị
Chuyển hàm số
Phân tích tập hợp số liệu
Copyright © Wondershare Software


Giá thị trường &
giá thay thế
Giá trị được xác
định qua tiền trả
cho hàng hố/ dịch
vụ hệ sinh thái
(hoặc hàng hóa/
dịch vụ gần giống)
được giao dịch trên
thị trường thương
mại,
ví dụ, gỗ, cá, lâm
sản…

1. Xác định loại hàng hóa/ dịch vụ
2. Xác định giá thị trường của từng đơn vị

hàng hóa/ dịch vụ (theo khối lượng hay số
lượng)
3. Áp mức giá để tính giá trị cho lượng hàng
hóa/ dịch vụ cần tính
Ví dụ:
Giá trị củi =
số hộ dân trong vùng
x % số hộ sử dụng củi thu hái trong rừng tự nhiên
x lượng củi sử dụng/ hộ / năm
x giá củi ở chợ địa phương
Giá trị hấp thụ carbon =
[(diện tích loại cây 1 x tấn CO2/ ha/ năm hấp thụ bởi
loại cây 1) + (diện tích loại cây 2 x tấn CO2/ ha/ năm
hấp thụ bởi loại cây 2) + …..]
x giá thị trường tự nguyên của carbon rừng
* Giá thị trường địa phương của những sản vật
giống hoàn toàn hoặc tương tự để áp giá cho sản vật
thu hái tự nhiên (hoa quả, lá cây, rễ củ, dược liệu…)
dọc biên giới Thái Lan – Myanmar  tổng giá trị
các lâm sản phi gỗ (NTFPs) tương đương 300 $/ hộ/
năm
Copyright © Wondershare Software


Thay đổi năng suất
Giá trị được suy ra
bằng
cách
xem
những thay đổi năng

suất của hàng hóa
trên thị trường là kết
quả của sự thay đổi
về số lượng và/ hoặc
chất lượng hệ sinh
thái
Ví dụ, tăng thu nhập
từ thủy sản do cải
thiện chất lượng
nước và đa dạng sinh
học

1. Xác định mức đóng góp của DVHST
tới năng suất ni trồng
2. Cụ thể hóa quan hệ định lượng giữa
DVHST và năng suất/ sản lượng
3. Liên kết thay đổi của DVHST với thay
đổi vật lý trong mức sản lượng của sản
phẩm
4. Ước tính giá trị thị trường của thay đổi
năng suất
Ví dụ:
Giá trị rừng ngập mặn đối với năng suất tôm
tại Giao Thủy
Hàm sản xuất Y = f (X1, X2 ,…, Xk)
 1% tăng tỷ lệ che phủ rừng làm tăng 0,56%
sản lượng tôm sinh thái
 Tương đương 2,24 kg/ ha/ năm
 Giá trị = 2,24 x 180.000 đồng
= 403.200 đồng/ ha/ năm


Copyright © Wondershare Software


Chi phí du lịch
Giả định rằng giá trị
của một địa điểm
được phản ánh qua
việc các cá nhân sẵn
sàng trả chi phí để
hưởng thụ địa điểm
đó.
Chi phí du lịch bao
gồm chi phí đi lại,
phí tham quan, ăn
uống, khách sạn và
giá trị thời gian…

1. Xác định khu vực xuất phát của du
khách
2. Thu thập thông tin của mẫu du khách
bằng bảng hỏi (gồm thông tin cá nhân,
các hoạt động tham quan và chi phí)
3. Tính tỷ lệ tham quan theo vùng
4. Ước tính chi phí du lịch
5. Hồi quy tỷ lệ tham quan và các biến
khác
6. Xây dựng đường cầu và tính thặng dư
tiêu dùng của du khách
Ví dụ:

Giá trị du lịch của đảo Phi Phi và khu du lịch
biển của Thái Lan
Hỏi du khách về khoảng cách di chuyển, số lần
tham quan, chi phí liên quan, đặc điểm độ tuổi,
giáo dục, sở thích…
Tính được thặng dư 85 $/ khách Thái Lan;
1.494$/ khách quốc tế
Giá trị giải trí hằng năm: 205 triệu $
 đề xuất thu phí tham quan và phí sử dụng

Copyright © Wondershare Software


Giá trị hưởng thụ
(Hedonic)
Giá trị của các lợi ích
mơi trường (chất
lượng khơng khí,
danh lam thắng cảnh,
lợi ích văn hóa
v.v…) được đánh giá
qua sự chênh lệch giá
của các hàng hóa trên
thị trường
Ví dụ, tài sản ở ven
sơng, hoặc nhà ở
cạnh khơng gian
xanh thường có giá
thị trường cao hơn


1. Xác định các chỉ thị về số lượng và
chất lượng DVHST
2. Xác định quan hệ giữa giá tài sản và
thuộc tính mơi trường
3. Thu thập số liệu về giá tài sản trong
các khu vực khác nhau (khác nhau cả
về số lượng và chất lượng DVHST)
4. Hồi quy tìm ra tương quan định lượng
giữa giá tài sản và các DVHST
5. Xây dựng đường cầu đối với DVHST
Ví dụ:
Giá trị đất ngập nước ở Portland, Oregon
- Căn cứ số liệu 15.000 căn nhà
- Với mỗi căn được bán, xem giá và các yếu tố
như kết cấu, đặc tính xã hội và mơi trường
tương ứng; đặc điểm người mua nhà…
- Đánh giá khoảng cách và view đối với ĐNN
- Kết quả: Cảnh quan và diện tích ĐNN có ảnh
hưởng lớn tới giá trị tài sản, đặc biệt là các
khu vực khơng gian mở và diện tích ĐNN lớn

Copyright © Wondershare Software


Chi phí thay thế
Giá trị được tính tốn
căn cứ vào chi phí
thay thế các dịch vụ
điều tiết hay dịch vụ
cung cấp của hệ sinh

thái.
Ví dụ,
chi phí xây và vận
hành nhà máy cấp
nước thay cho nguồn
nước sạch tự nhiên
trước đây;
chi phí nuôi ong
công nghiệp thay cho
thụ phấn tự nhiên.

1. Xác định lợi ích tương ứng với
DVHST cụ thể, việc sử dụng như thế
nào, do ai?
2. Xác định nguồn thay thế (sản phẩm, hạ
tầng hay kỹ thuật) có thể cung cấp mức
lợi ích tương đương cho số dân tương
đương
3. Tính toán chi phí xây dựng và vận
hành nguồn thay thế cho DVHST
Ví dụ:
Giá trị bảo vệ vùng bờ của rạn san hô
tại Philippines
- Căn cứ chi phí của các giải pháp bảo vệ vùng
bờ, như xây đê bê tơng ngăn sóng thay cho
rạn san hơ
- Giá trị ước tính khoảng 22 tỷ $

Copyright © Wondershare Software



Chi phí thiệt hại
tránh được
Giá trị được tính căn
cứ vào chi phí của
các hành động cần
thực hiện để tránh
thiệt hại nếu một
dịch vụ hệ sinh thái
khơng tồn tại
Ví dụ
chi phí để bảo vệ tài
sản khi có lũ lụt nếu
vùng đất ngập nước
xung quanh bị suy
thối
chi phí bảo vệ vùng
ven biển khi rừng
ngập mặn bị phá hủy

1. Xác định dịch vụ bảo vệ của HST
2. Xác định địa điểm của công trình hạ
tầng, sản xuất và dân cư có thể bị tác
động
3. Thu thập thông tin về điểm tương đồng
và tần suất xảy ra sự cố, mức tác động
và lan tỏa
4. Xác định chi phí thiệt hại và gán giá trị
cho sự đóng góp của DVHST vào việc
giảm thiểu/ tránh thiệt hại đó

Ví dụ:
Giá trị chức năng điều tiết nước và kiểm soát
lũ tại Aceh
- Xem xét tác động của phá rừng đối với thời
gian và cường độ lũ ở vùng hạ lưu; tìm mối
liên quan với chi phí gây ra do phá hủy nhà
cửa, đường xá, mùa màng và sức khỏe người
dân
- Kết quả: giá trị kinh tế do kiểm soát lũ theo
kịch bản bảo tồn rừng tương đương 105 triệu
$/ năm

Copyright © Wondershare Software


Lượng giá ngẫu
nhiên
Giá trị được đánh giá
thông qua hỏi trực
tiếp sự sẵn lòng chi
trả (WTP) của mọi
người cho DVHST
hoặc chấp nhận đền
bù (WTA) do mất
mát/ tổn thất DVHST
Ví dụ
Sẵn sàng trả tiền để
giữ nguyên vẹn một
khu rừng tại một địa
phương

Chấp nhận đền bù tổn
thất khi xảy ra suy
thoái HST ven biển

1. Hỏi người dân về WTP hoặc WTA đối với
DVHST
2. Xác định tần suất phân bổ tương ứng của
WTP/ WTA với số người lựa chọn
3. Lập bảng thông tin chéo của WTP/ WTA
với các đặc tính kinh tế - xã hội và các
đặc tính khác
4. Sử dụng thống kê đa biến để thiết lập
tương quan giữa các phương án trả lời với
đặc tính kinh tế - xã hội của người trả lời
5. Suy rộng từ kết quả nghiên cứu mẫu
Ví dụ:
-

-

-

Giá trị rừng ngập mặn tại Johor
Khảo sát WTP của các hộ gia đình sống gần
Rừng ngập mặn Benut ở Johor, Malaysia và
Khách du lịch quốc tế
Sử dụng bảng hỏi, hỏi về đặc điểm kinh tế - xã
hội và sự sẵn lịng đóng góp vào Quỹ cải thiện
đa dạng sinh học
Kết quả: giá trị rừng ngập mặn đối với người địa

phương là 40.000 USD/ năm (giá trị sử dụng
trực tiếp); đối với khách quốc tế là 12,4 triệu
USD/ năm (giá trị phi sử dụng)
Copyright © Wondershare Software


ABC


Mơ hình lựa chọn
Giá trị được xác định
từ sự lựa chọn của các
cá nhân đối với một
tập hợp các mức/ cách
sử dụng khác nhau
của DVHST và chi
phí liên quan
Ví dụ, lựa chọn các
quyết định chính sách
với những tác động
khác nhau đến HST

1. Đưa ra một loạt các phương án lựa chọn
sử dụng HST, mỗi phương án có đặc tính
khác nhau (ví dụ: sự pha trộn các lồi,
tình trạng HST, cảnh quan, quy mơ diện
tích…), bao gồm cả giá cả hoặc chi phí
2. Yêu cầu người trả lời đánh giá những “tập
hợp” đó và lựa chọn phương án họ thích
nhất

3. Tổng hợp tần suất các phương án lựa
chọn để suy ra tác động của mỗi thuộc
tính hay phương án lựa chọn và giá trị của
phương án
Ví dụ:

-

-

-

Giá trị bảo vệ ĐDSH đất ngập nước
của VQG Tràm Chim
Yêu cầu người được hỏi chọn phương án sử
dụng tài nguyên được ưa thích nhất (thơng qua
nhóm định hướng)
Các đặc tính được đề cập gồm: diệc tích cây
khỏe mạnh, số lượng Sếu đầu đỏ, số lượng các
loài cá, số hộ bị ảnh hưởng và lựa chọn chi phí
Kết quả: tổng giá trị của chương trình bảo tồn
đất ngập nước là 3,9 triệu USD, nếu chương
trình này được thực hiện
Copyright © Wondershare Software


Chuyển giao giá trị
Giá trị được xác định
thông qua việc áp các
giá trị được ước tính

từ các nghiên cứu đã
thực hiện tại một địa
điểm và/ hoặc bối
cảnh khác
Ví dụ, ước tính giá trị
của một khu rừng
bằng cách sử dụng giá
trị kinh tế đã được
lượng hóa của một
khu rừng khác cùng
loại, có quy mơ tương
tự

1. Xác định các nghiên cứu hiện có hoặc các
giá trị có thể được sử dụng để chuyển giao
2. Quyết định xem liệu các giá trị có phù hợp
để chuyển giao cho địa điểm nghiên cứu
không
3. Điều chỉnh các giá trị để phản ánh các điều
kiện của địa điểm nghiên cứu
4. Áp dụng giá trị ước tính vào những nội
dung phù hợp của địa điểm nghiên cứu
5. Phân tích để kiểm tra độ nhạy/ tính khơng
chắc chắn
Ví dụ:
Giá trị DVHST tạo ra từ đầu tư của doanh nghiệp
cho phục hồi rừng ngập mặn
- Khơng có dữ liệu/ dữ liệu không đáng tin cậy về
mặt sinh học và kinh tế - xã hội
- Chuyển giao giá trị ước tính từ các nghiên cứu gần

đây tại các khu vực ASEAN có đặc điểm sinh thái,
sinh học và kinh tế - xã hội tương tự
- Các giá trị được điều chỉnh theo lạm phát và sức
mua tương đương (PPP).
- Kết quả: giá trị 340 triệu USD đã được tạo ra từ
năm 1999 cho 1.5 triệu người, thông qua khoản
Đầu tư dưới 10 triệu USD
Copyright © Wondershare Software


ABC


ABC


ABC


Lượng giá đất ngập nước và rừng ngập mặn tại Xuân Thủy

 Các phương pháp đã áp dụng:
- Thay đổi năng suất (hàm sản xuất), chi phí thay thế, chi phí
thiệt hại tránh được và giá thị trường

 Kết quả:
Tổng giá trị kinh tế của đất ngập nước và rừng ngập mặn ven
biển: 2.063 – 2.263 $/ ha/ năm, bao gồm:
 Giá trị gỗ củi, thủy sản, mật ong, dược liệu và du lịch: 1.0771.191 $
 Giá trị sinh thái (bảo vệ bờ biển…): 987- 1.072 $

 Khi độ che phủ của rừng ngập mặn tăng 1%, năng suất tôm
sinh thái tăng 0,56% (403.000 đồng/ ha)
 Thông tin về giá trị tài nguyên & môi trường giúp nâng
cao nhận thức và ý thức của cộng đồng; phục vụ lập kế hoạch
quản lý, sử dụng
Copyright © Wondershare Software


Trường hợp lượng giá DVHST
Vườn Quốc gia Cát Tiên
(Emerton et al. 2014)
Diện tích: 72.000 ha
khu vực rừng mưa nhiệt đới có tính đa
dạng sinh học rất cao
khu dự trữ sinh quyển của thế giới
Vấn đề: áp lực gia tăng do khai thác tài
nguyên, chuyển đổi sử dụng đất và phát
triển hạ tầng ở cả vùng lõi và vùng đệm
Mục đích nghiên cứu: đánh giá giá trị
kinh tế của việc bảo tồn đa dạng sinh học
và hệ sinh thái, hỗ trợ Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn và các bên liên
quan khác nhằm chứng minh phương án
bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái
là cách sử dụng hiệu quả đất cơng, các
nguồn lực và ngân quỹ
Copyright © Wondershare Software


Trường hợp lượng giá DVHST Vườn Quốc gia Cát Tiên

Dịch vụ hệ sinh thái
Thực phẩm hoang dã, sợi và
các sản phẩm y học
Gỗ củi, thực phẩm gieo
trồng và mùa màng
Hấp thụ các bon
Dịch vụ nghiên cứu tự nhiên
Bảo vệ lưu vực
Dịch vụ thủy điện và giải trí

Nơi cư trú các lồi thực vật
Thụ phấn
Kiểm sốt dịch bệnh và phát
tán hạt giống

Phương pháp lượng giá
Giá thị trường
Giá đại diện

Chuyển giao lợi ích
Chi phí thay thế
Chi phí thiệt hại tránh
được
Các tác động đến sản
xuất (hàm sản xuất)

Copyright © Wondershare Software


Dịch vụ hệ sinh thái


Trường
hợp
lượng
giá
DVHST
Vườn
Quốc
gia Cát
Tiên

Giá trị ước tính
(USD, giá 2012)
Các sản phẩm gỗ
0,42 triệu
Các cây lâm sản ngoài gỗ
1,63 triệu
Các lâm sản động vật
0,73 triệu
Dịch vụ điều tiết chất lượng và lưu lượng 25,34 triệu
nước
Dịch vụ hấp thụ các bon
8,3 triệu
Thụ phấn và phát tán hạt giống
14,38 triệu
Dịch vụ giải trí
0,77 triệu
Tổng Giá trị ước tính: 51,6 triệu đơ la
Giá trị mất mát tích lũy và suy giảm giá trị hệ sinh thái trong trường
hợp HST và đa dạng sinh học khơng được bảo vệ ước tính khoảng

2.255 tỷ đồng (107 triệu đô la Mỹ) trong 25 năm tới.

Hạn chế
- Chỉ lượng giá một phần giá trị dịch vụ của hệ sinh thái tự nhiên, tập trung vào các dịch vụ
chủ yếu và có số liệu để đánh giá;
- Độ chính xác của kết quả, do thiếu thơng tin kinh tế - xã hội và sinh học phục vụ lượng giá
Nguồn: dự án GIZ “ValuES: Các phương pháp lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào quá trình ra quyết định”và dự án
GIZ/MARD “Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng ở Việt Nam”
Copyright © Wondershare Software


×