Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.85 KB, 13 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội
3.1.1 Phương hướng
Hoạt động tín dụng là chỉ tiêu trước mặt phải giải quyết đối với sự tồn tại
và phát triển trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung. Nếu hiệu
quả hoạt động tín dụng đạt mức cao tức là hoạt động của Ngân hàng ngày càng
phát triển, kết quả kinh doanh tốt. Ngược lại, nếu hiệu quả đầu tư tín dụng thấp
nghĩa là ngân hàng mất thế ổn định, chậm phát triển, nếu trầm trọng và kéo dài
không kịp thời khắc phục sẽ dẫn đến phá sản.
Đối với NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội, trong định hướng phát triển
nền kinh tế của đất nước nói chung và định hướng phát triển nơng thơn nói
riêng, NHNo & PTNT Việt Nam đã đề ra và xác định cho mình một định hướng
và kế hoạch phát triển trong từng giai đoạn 5 năm trong năm thứ 2, cụ thể trong
giai đoạn (2006 – 2011) Ngân hàng đã một định hướng là: “ Tiếp tục phát huy
nỗ lực thực hiện đề án cơ cấu lại Ngân hàng theo hướng phát triển bên vững,
xây dựng Ngân hàng thành một tập đồn tài chính - tín dụng vững mạnh và hội
nhập quốc tế góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chính sách tiền tệ
quốc gia, phục vụ cho đầu tư phát triển, phát triển kinh tế đất nước, đóng góp
tích cực vào sự nghiệp đẩy mạnh Cơng nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước,
trong yếu tố quan trọng là phát triển con người đi đối với đổi mới công nghệ, tổ
chức, nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế’’. Trong
đó, nghiệp vụ trọng tâm là làm thể nào để đạt được các mục tiêu trên mới là
những vấn đề mà các nhà lãnh đạo NHNo& PTNT chi nhánh Hà Nội cần phải
quan tâm, bằng cách quản lý tốt nhất vốn tín dụng ngày càng tăng đi đối với rủi
ro tín dụng phải ở mức thấp nhất. Điều này, là vần đề đặt ra cho các nhà lãnh


đạo của NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội, phải làm thết nào để nâng cáo chất
lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán.


3.1.2 Các mục tiêu chủ yếu
a ) Mục tiêu phấn đấu: Trở thành ngân hàng hang đầu Việt Nam, chi
nhánh xuất sắc trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam. Chi nhánh phấn đấu đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, mạng lưới chi
nhánh đứng đầu khu vực Hà Nội.
b ) Các mục tiêu cụ thể:
Nguồn vốn tăng tối thiếu từ 18 % đến 20% so với năm 2008, tập trung
huy động nguồn vốn, chú trọng huy động nguồn vốn nội, ngoại tệ trung và dài
hạn.
Tín dụng tăng lên 16% đến 18% so với năm 2008, tập trung đầu tư dự án
của các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, chế biến hang nông sản xuất
khẩu, hang tiêu dung và các mặt hang thay thế nhập khấu, chú trọng đầu tư đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể. Măt khác, tiếp tục đầu
tư cho vay các doanh nghiệp nhà nước, các cơng ty Cổ phần hố kinh doanh có
hiệu quả. từng bước lành mạnh hố chất lượng tín dụng, nợ xấu từ nhóm 3 đến
nhóm 5 dưới 3 %.
Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại nhằm đưa các loại hình dịch vụ tiện ích đến mọi đối tượng, mọi thành
phần kinh tế để hiểu, để thực hiện. Phấn đấu thu ngồi tín dụng tăng 25% đến
28% so với năm 2008.
Lợi nhuận tăng trưởng đạt từ 15% - 20% so với năm 2008.
Để đạt được mục tiêu, NHNo Hà Nội cần có những giải pháp như sau:

3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh Hà Nội
3.2.1Mở rộng hoạt động tín dụng
- Đi sâu nắm tình hình sắp xếp lại các doanh nghiệp NN trên địa bàn như


cổ phần hoá, giải thể, sát nhập v.v … để xam xét định hướng đầu tư, đầu tư vào

doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn tốt, đảm bảo đủ thủ tục.
- Mở rộng cho vay Ngoài tệ đối với khách hàng có nhu cầu vốn thu mua
chế biến hàng xuất khẩu từ đó bán ngồi tệ cho Ngân hàng.
- 06 tháng một lần tiến hành phân loại khách hàng theo những tiêu thức
cụ thể của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam, phân tích tài chính doanh nghiệp
để đánh giá khách hàng đúng thực chất để từ đó có những chính sách tín dụng
đối với từng nhóm khách hàng.
- Mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh,
cơng ty cổ phần, cộng ty TNHH tư nhân cs thể SXKD có hiệu quả, đảm bảo đủ
điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ CNV của các cơ
quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định, phấn đấu, tăng trưởng dư nợ cho
vay ngoài quốc doanh, Cty cổ phần đạt 60% tổng dự nợ để từ đó tăng lãi suất
đầu ra, đảm bảo na toàn vốn.
- áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay.
- Tiếp tục giữ quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, có uy tín đồng
thời mở thêm quan hệ với khách hàng mới làm ăn có hiệu quả, vay vốn lớn có
TS đảm bảo an tồn
- Phối hợp chắt chẽ với các phịng ban chun mơn nghiệp vụ như kế
tốn kế hoạch Vi tính, TTQT để phục vụ tốt khách hàng.


3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ
- Phân loại cán bộ tín dụng để từ đó giao phụ trách từng nhóm khách
hàng cho phù hợp trình độ quản lý của cán bộ tín dụng nhằm hiệu quả cao và
quản lý chặt chẽ khách hàng
- Đặc biệt chú trọng công tác đào tạo lại cho cán bộ nâng cao trình độ
CBTD phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như thẩm định,
điều tra cho vay, các văn bản chế độ của ngành và ngoại ngành lien quan đến
lĩnh vực tín dụng kiến thực thị trường lien quan đến lĩnh vực đầu tư, để từ đó
nâng cao trình độ CBTD có thể tiếp cận các dự án lớn.

- Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên hơn để cán bộ
tín dụng học tập lẫn nhau, giao cho cán bộ cũ kèm cặp cán bộ mới và chấn
chỉnh lại nơi làm việc cho gon gang, sạch đẹp.
- Ra soát lại đội ngũ cán bộ kinh doanh để điều động và bổ sung cán bộ
cho phù hợp.
- Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ văn minh lịch sự, tận tình với
khách hàng, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ kinh doanh.
- Đào tạo cán bộ có chun mơn mơn nghiệp vụ và sử sung vi tính nhằm
đáp ứng được u cầu của cơng nghệ mới.
- Tiếp tục khoán triệt để đến từng cán bộ để nâng cao trách nhiệm của cán
bộ trong công tác tín dụng như tăng trường tín dụng, giải thiểu rủi ro, tăng
trưởng khách hàng, thu lãi nợ quá hạn, nợ rủi ro, chú trọng mở rộng tín dụng với
nâng cao chất lượng tín dụng. Gắn kết quả đạt được của CBTD để trả lương
hàng tháng, căn cứ vào kết quả đạt được của từng CBTD để trả lương theo kết
quả đạt được về các chỉ tiêu.
- Hàng tháng lãnh đạo phòng căn cứ vào kết luận giao ban hàng tháng của
BGĐ và kế hoạch triển khai công việc của phịng từ đó triển khai cơng việc đến
CBTD cuối tháng kiểm điểm đánh giá kết quả đạt được từ đó có cơ sở phân loại
đánh giá cán bộ và trả lương.
Trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo


đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ.
Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt
động ngành Ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ nghiệp
vụ, trang bị các kiến thức nội ngành và ngoài ngành cho đội ngũ cán bộ để họ
thích hợp và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của Ngân hàng hoạt động trong cơ
chế thị trường.
Mặc khác Ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong
nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thân thái độ đúng đắn với khách hàng,

để khách hàng thực sự tin tưởng khi đến Ngân hàng giao dịch
3.2.3 Tăng cương hoạt động thanh tra, kiểm soát
- Nhằm quán triệt tư tượng kinh doanh năm 2009 của Giám đốc Ngân
hàng No & PTNT Hà Nội là năm nâng cao chất lượng tín dụng, trong năm nay
nghiệp vụ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra nghiệp vụ tất cả các chi nhánh ( kể cả
phần thực hành trên máy ) nhằm kiểm tra việc chấp hành chế độ tín dụng từ đó
nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế rủi ro.
- Nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới, bằng
các biên pháp như: Hạn chế và loại dần việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả, thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xun kiểm
tra kiểm sốt trước, trong và sau khi cho vay. Một món vay phải kiểm sốt sau
nhiều lần để nắm tính hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ, xử lý kịp
thời khi có chiều xấu.
- Giám sát kiểm tra thật chặt chẽ vốn vay từ khâu kiểm tra trước trong và
sau khi cho vay.
- Nâng dần tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư nợ như
quản ký lơ hàng, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đối với các đơn vị.
- Đăng kí giao dịch bảo đảm đầy đủ các món cho vay có TSTC.
- Hàng q tổ chức phân tích chất lượng tín dụng từ đó đánh giá và phân
loại nợ để có biên pháp xử lý đối với từng loại nợ.
- Xếp loại doanh nghiệp để đánh giá đầy đủ các mặt của doanh nghiệp để


đầu tư.
- Thực hiện đầy đủ các quy trình cho vay theo đúng văn bản chế đọ tín
dụng của ngành cũng như hướng dẫn của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng thẩm định cho cán bộ tín dụng.
- Thay đổi cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng đầu trung dai hạn cân đối giữa đầu
tư các thành phần kinh tế.
- Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra theo chuyên đề nhằm đảm bảo thực

hiện đúng qui trình thủ tục, chế độ quy định, đảm bảo hiệu quả và an tồn vốn.
3.2.4 Xây dựng chính sách tín dụng
Đối với chính sách tín dụng Ngân hàng phải thực hiện được ba mục tiêu
sau:
- Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng để từ đó làm tăng lợi nhuận
cho Ngân hàng.
- Đảm bảo an tồn hoạt động tín dụng, phòng trách và hạn chế thấp nhất
rủi cho Ngân hàng.
- Đảm bảo sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng.
Những để đạt được các mục tiêu nói trên thì Ngân hàng phải hoạch định
một chính sách tín dụng thích hợp cho Ngân hàng để từ đó xác định phương
hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có, quy mơ tín dụng, giới hạn tín dụng, các
loại hình tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh vực tài trợ mũi nhọn của
Ngân hàng để có các quyết định tín dụng hợp lý.
Hơn nữa hoạt động tín dụng của Ngân hàng lại mang tính chất thời kỳ. Vì
vậy, việc xây dựng chính sách tín dụng cho Ngân hàng một cách phù hợp cho
từng thời kỳ là rất cân thiết. Từ việc xây dựng chính sách tín dụng Ngân hàng
cho từng thời kỳ, Ngân hàng có được một khả năng mở rộng hay thu hẹp tín
dụng trong từng thời kỳ cụ thể.
Việc xây dựng chính sách tín dụng cho từng thời kỳ cần dựa vào những
yếu tố sau:
Thứ nhất: Sự tác động của các chính sách kinh tế của nhà nước đến hoạt


động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế trong từng thời kì, chính sách
này sẽ giúp trách các rủi ro có thể xảy ra đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
đặc biệt là các rủi ro do thay đổi chính sách.
Thứ hai: Từ nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường để có cái nhìn tổng
qt về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của các ngành sản xuất, kinh
doanh trong thời điểm hiện đại và trong tương lại. Từ đó Ngân hàng nắm bắt

được khả năng mở rộng hay thu hẹp của các ngành nghề để đưa ra nhưng quyết
định mở rộng của môi trường kinh doanh, hạn chế và ngăn ngừa nợ quá hạn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Ngoài ra Ngân hàng cần xây dựng những chính sách tín dụng cụ thể theo
khu vực lĩnh vực hoạ động như chính sách tín dụng đối với vùng kinh tế trọng
điểm như: khi công nghiệp, dịch vụ khu chế xuất - chế biến nông sản … là điều
không kém tâm quan trọng.
3.2.5 Xử lý hiệu quả các khoản nợ
- Cơ cấu lại các khoản nợ: Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ
tiềm ẩn rủi ro trình và nợ đã được xử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng
thu hồi thong qua phân tích nợ có đảm bảo, khơng có đảm bảo, thực trạng tài
sản thế chấp có thể xử lý thu hồi nợ, phương án xử lý và vận dụng các giải
pháp, chính sách của các ban ngành lien quan trong việc xử lý nợ tồn đọng để
xử lý.
- Tất cả các khoản NQH mới phát sinh có khả năng thu hồi giao khốn
cho CBTD cho vay phải phân tích cực thu hồi như công ty Da giày Hà Nội,
công ty Xây dựng No & PTNT1, Công ty Dương nhật. Công ty Lê hiệp.
- Xử lý kiên quyết những trường hợp khách hàng chây ỳ không chịu trả
nợ như xiết nợ tài sản hoặc khởi kiện.
- Giao khoán triệt để thu hồi nợ rủi roc ho CBTD thu nợ rủi ro nhằm tận
thu cả gốc và lãi tăng thu nhập cho Ngân hàng.
- Quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành
chức năng có lien quan trong việc cho vay, thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo


đảm tiền vay.
3.2.6 Tăng cường quản lý các món vay
Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng là một biện pháp hữu
hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc giám sát Ngân hàng kiểm soát được
hàng vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn đước sử dụng đúng hiệu quả,

mục đích.
Nếu việc giám sát khơng được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, nhiều
khả năng khách hàng sẽ sử dụng tiền vay vào các mục đích khác, rủi ro.
Trong việc giám sát tiền vay các cán bộ tín dụng sẽ xem xét các báo cáo
tài chính mới nhất của khách hàng, một số giấy tờ, hoà đơn liên quan ( như các
giấy tơ chứng nhận doanh nghiệp đã nhận thiết bị máy móc, dây chuyền sản
xuất ). Ngồi ra định kỳ mỗi q cán bộ tín dụng phải xuống cơ sở kiểm tra.
Bên cạnh việc kiểm tra quá trình sử dụng cũng đặc biệt phải lưu ý tới tài sản thế
chấp của khách hàng, đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giá trị
tài sản thế chấp bị giảm so với ban đầu thì phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài
sản thế chấp khác hoặc giảm dư nợ tương ứng.
Cán bộ tín dụng phải nắm rõ các nguồn thu của khách hàng và yêu cầu
khách hàng phải thực hiện việc thanh toán cho đơn vị ngân hàng. Thường xuyên
kiểm tra các tài khoản của khách hàng là một phương thức để đánh giá tình
trạng tài chính của khách hàng có lành mạnh không. Nếu trong giai đoạn thực
thi của dư án gặp khó khăn, khơng thực hiện được theo đúng kế hoạch có thể
gây rủi roc ro cho ngân hàng, cán bộ tín dụng phải cùng với chủ dư án tìm cách
giải quyết, yêu cầu điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc phải có
biện pháp để thu nợ về.
3.2.7 Tăng cường cơng tác thẩm định tài chính dự án
Công tác thẩm định dự án của ngân hàng đối với khách hàng là không thể
thiếu được khi thực hiện một khoản vay. Đối với việc cho vay trung và dài hạn
thì cơng tác thẩm định rất là phức tạp cà khó khăn, cơng việc đó địi hỏi khả
năng phân tích, đánh giá và dự báo một cánh chính xác của cán bộ thẩm định tín


dụng về các dự án của khách hàng. Cán bộ tín dụng khơng chr đóng vai trị là
người phân tích đánh giá mà còn là người tư vấn dầy dạn kinh nghiệm để có thể
đưa ra các lời khuyên hữu ích cho các dự án của khách hàng. Điều đó vừa đem
lại lợi ích cho khách hàng vừa đảm bảo an tồn cho đồng vối tín dụng ngân

hàng. Do vậy, trong quy trình cho vay thì việc làm tốt cơng tác thẩm định tín
dụng góp phần rất quan trọng tới hiệu quả khoản tín dụng. Trong những năm
qua, Ch nhánh Hà Nội đã thực hiện khá tốt khâu thẩm định tín dụng nên tỷ lệ nợ
quá hạn dài hạn trên tổng dư nợ luôn luôn khống chế ở mức độ thấp.Tuy nhiên,
việc thẩm định tín dụng mới chỉ dừng lại ở việc thẩm định tín dụng hiệu quả của
dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh thong qua việc đánh giá các
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Một mảng khác rất quan trọng vẫn chưa được quan
tâm đúng mức đó là thẩm định các chỉ tiêu định tính đối với giám đốc của
doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu thường là: năng lực trình vay chưa đến hạn
Ngân hàng vẫn có thể kiên quyết thực hiện các biến pháp thu hồi cho vay qua
việc phát mại tài sản thế chấp, kê biên tài, khởi kiện ra toà.
Ngoài ra, việc thu hồi nợ nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào sự phù
hợp giữa thời hạn cho vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự phù hợp đó thể
hiện ở chỗ khi nào thì doanh nghiệp phát sinh doanh thu và đó chính là nguồn
trả nợ vay cho Ngân hàng. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải chuẩn hố đội ngũ cán
bộ, nhân viên tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có kế hoạch bồi
dưỡng cho nghiệp cán bộ, nhân viên tín dụng nhằm đào tạo nên sự đồng bộ
trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng đồng thời với các hình thức
khen thưởng vật chất xứng đáng với kết quả mà cán bộ tín dụng đem lại cho
ngân hàng, áp dụng việc xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ tín dụng khơng
có tinh thần trách nhiệm với cơng việc để phát sinh thêm nhiều nợ quá hạn.

3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
- Luôn tạo tập ổn định của môi trường vĩ mô. Đây là yếu tố rất quan trọng
tạo nên sự yêu tâm trong quá trình đầu tư của các nhà kinh tế. Có được sự ổn


định kinh tế vĩ mơ thì dần chúng sẽ tích cực gửi những đồng tiền nhàn rỗi cho
ngân hàng có thời hạn dài hơn và ngân hàng cũng giảm được rủi ro khi cho vay

các khoản trung và dài hạn, từ đó có nhiều sâu.
- Hồn thiện hệ thống pháp luật, sửa đổi các văn bản điều khoản khơng có
sự phù hợp, kịp thời ban hành các văn bản pháp luật theo sự phát triển của nền
kinh tế đất nước, tạo cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của cơ sở pháp lý.
- Đưa ra các chính sách đầu tư trong nước, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc
doanh.
- Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các Ngân hàng, khuyến khích các
Ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là
nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các Ngân hàng thương mại
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ngân hàng Nhà nước cần phải ban hành kịp thời các quyết định, chính
sách thể lệ đối với hoạt động Ngân hàng nhằm tạo nên sự phù hợp với thực tế. Hoàn thiện thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ, thiết lập củng cố và mở
rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng,
đòi hỏi các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng
cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán thuận
tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường lien
Ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại các tổ chức tài chính nước ngồi, tranh thủ
sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng,
đa dạng hố các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ
lien Ngân hàng điều hành tỷ giá đồng Việt Nam một cách phù hợp với tính hình
hoạt động thị trường.
- Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng
cường các hoạt động thanh tra, chất chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu


hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của
ngân hàng thương mại đi vào nề nếp, có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình,

mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và khơng ngừng nâng cao uy tín của hệ
thống Ngân hàng trong nền kinh tế
- Lành mạnh hoá hệ thống Ngân hàng, đề cao trách nhiệm của NHTM
trong việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết
lập đồng bộ các cỏ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của
hệ thống Ngân hàng.
- Lành mạnh hoá hệ thống Ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu của
bản thân ngành Ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng và phức
tạp, cần phối hợp đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ lập pháp
đến hành pháp và tư pháp trong việc vận hành chính sách tiền tệ quốc gia đúng
như quy định trong luật NHNN và luật các TCTD.
- Một vấn đề mà Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm đó là hồn thiện hệ
thống thơng tin tín dụng của ngành Ngân hàng.
- Các cơ quan bảo vệ và và thi hành pháp luật cần đẩy mạnh tiến tiến bộ
xét xử các vụ án lien quan đến hoạt động Ngân hàng, trách kéo dài dây gây
động vốn cho ngân hàng.
3.3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội
- Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam có tránh nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây dựng các kế hoạch
phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh
trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi nhánh trong hệ thống.
Để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy đông vốn
tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội thực hiện được cần thiết phải có sự hỗ trợ,
tác động giúp đỡ của Ngân hàng.
- NHNo & PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh
doanh toàn ngành, phù hợp với thực tế từng địa phương. NHNo & PTNT Việt
Nam là pháp nhân duy nhất của hệ thống NHNo & PTNT, các đơn vị chỉ là các


chi nhánh hạch tốn phụ thuộc, do đó tất yếu cần đến định hướng chiến lược

kinh doanh toàn ngành. Tuy nhiên điều kiện các đơn vị khác nhau nhất là sự
khác nhau về điều kiện môi trường giữa khu vực miền núi, hải đảo, nông thôn
với thành thị hoặc đặc thù khu vực thường xuyên thiên tai lũ lụt … do đó định
hướng, chiến lược kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam cũng nhất thiết
phải lưu ý đến thực tế, điều kiện môi trường của đơn vị thành viên
- Thường xuyên tổ chức khoá tập huấn, nâng cao kiến thức nghiệp vụ
bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ trong tồn hệ thống của mình.
- Kịp thời ban hành, hướng dẫn chi tiết thực hiện các quyết định chính
sách của Ngân hàng Nhà nước cho toàn bộ chi nhánh.
- Hoàn thiện mơ hình tổ chức theo hướng tăng cường quản lý rủi ro.
- Ngân hàng cần kiểm tra một cách thường xuyên để sớm phát hiện và
điều tiết hiệu quả của hoạt động tín dụng.


KẾT LUẬN
Trong thời kinh tế khủng hoàng như hiện nay, tất cả các lĩnh vực các
ngành kinh tế đều chịu ảnh hưởng một mức nhất định với lại là cuộc khủng
hồng hiện nay là khủng hồng tài chính như vậy ta có thể nói ngành tài chínhngân hàng chịu ảnh hưởng lớn nhất, trong hoạt động của ngân hàng cũng như
các tổ chức tín dụng gặp rất nhiều rủi ro, phải đối phó với nhiều khó khăn trước
mặt, Ngân hàng thương mại, các tổ chức cần phải nằm bắt sự biến động trên thị
trường và tìm các giải pháp xử lý tốt để tránh được khó khăn nhằm sử dụng vốn
có hiệu quả, an tồn với tốc độ tăng trưởng cao.
Các nước lựa chọn con đường nền kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế
cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển địi hỏi khơng chỉ ngành
ngân hàng mà với bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào cũng phải tập trung phát triển
sản phẩm của mình sao cho đạt được chất lượng tốt nhất. Đối với ngân hàng, tín
dụng là sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu nên địi hỏi mở rộng quy mơ và
nâng cao chất lượng của nó là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển
của ngân hàng.
Từ thực tế nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và thực

trạng hoạt động tín dụng nói riêng tại NHNoHN, Em đã rút ra được những đánh
giá về chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng, tìm những ngun nhân và
đưa ra đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cho vấn đề cịn tồn
tại. Em hy vọng những ý kiến đề xuất, giải pháp của em có thể được ngân hàng
nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế đem lại hiệu quả cho hoạt động tín dụng
ngân hàng. Với những hy vọng đó, em mong muốn có thể đóng góp một phần
nhỏ bé sức mình vào vào quá trình nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng,
nhằm tăng doanh thu cho ngân hàng.



×