Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.98 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT
VIỆT NAM.
2.1. Giới thiệu về sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành Sở giao dịch.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam (SGD) được thành lập theo
Quyết định 232/QĐ/HĐBT-02 ngày 13/5/1999 của Chủ tịch HĐQT trên cơ sở
sắp xếp lại tổ chức của Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT VN I
Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch được thực hiện theo
Quyết định 195/QĐ/HĐBT-NHNo ngày 19/5/2004 thay thế cho quyết định
235/QĐ/HĐBT-NHNo-02 ngày 26/5/1999
Theo đó Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ quyền của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện
một số phần các hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam và một số chức năng
có liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp uỷ quyền của NHNo & PTNT
Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo & PTNT
Việt Nam.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch.
Chức năng của Sở giao dịch là làm đầu mối trong việc thực hiện một số
nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam. Trực tiếp kinh doanh
đa năng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ của Sở giao dịch:
- Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của NHNo
& PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
- Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ.
Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn uỷ thác đầu tư của NHNo &
PTNT Việt Nam.
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi


thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và
nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình
thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám
đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
+ Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo &
PTNT Việt Nam.
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng
nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh ngoại hối:
Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái
bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại
hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và
của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, bao
gồm: thu - chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ;
két sắt, nhậ bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán;

nhận uỷ thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước, NHNo & PTNT Việt
Nam cho phép.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của NHNo & PTNT Việt Nam.
Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo & PTNT Việt Nam cho phép
- Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh
doanh của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT
Việt Nam.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo
yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
- Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại
trụ sở chính NHNo & PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong
việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
Các phòng Giao dịch
Giám đốc
Phòng Tín dụng
Phòng Ngu n v n & ồ ố
K ho ch t ng ế ạ ổ
Tổ tiếp thị NV & dịch vụ
sản phẩm mới
Phòng Thanh toán quốctế
Các phòng Giao dịch
Phòng Kế toán ngân quỹ

Phòng Thẩm định
Tổ kiểm tra, kiểm
toán nội bộ
Các Phó giám đốc
Phòng Hành chínhnhânsự
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.
2.1.4.1 Trong hoạt động huy động vốn.
Khai thác và cung ứng đối với mọi thành phần huy động vốn trong nước
và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm
các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác
đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, và cá nhân trong
nước và ngoài nước cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Tính đến thời điểm 31/12/2008, nguồn vốn huy
động đạt 15.035 tỷ đồng (tăng 36,81% so với 31/12/2007).
2.1.4.2 Đối với hoạt động tín dụng.
Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các mục tiêu hiệu quả, hoặc
mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn, chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng khi vay vốn tại các tổ chức tín
dụng khác .
Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ
ngân hàng đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều
hối, thực hiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ.
Năm 2008 doanh số cho vay đạt tỷ 7.774 tỷ đồng ( tăng 57% so với
31/12/2007), nợ quá hạn chỉ chiếm 0,39 % trên tổng dư nợ, thu dịch vụ tăng
250,5% so với năm 2007.
2.1.4.3. Một số hoạt động khác.
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, cầm cố bất động sản và
động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếu cho chính phủ ..; làm tư

vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và quản lí tài sản theo
yêu cầu của khách hàng.
a. Về hoạt động kinh doanh tín dụng.
Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn,
trung hạn và dàị hạn đều tăng trưởng mạnh so với năm 2007.
Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại
của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập trung
chủ yếu là ở các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu tổng công ty 90, 91 và các
đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh.
b. Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Ngân hàng hầu như từ một chi nhánh hầu như không có liên quan
đến lĩnh vực thanh toán L/C nay đã vươn lên vị trí cao trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp thu được nhiều phí cho Ngân hàng. Bên cạnh đó
nghiệp vụ thanh toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng bộ,
đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
2.1.4.4 Công tác nguồn vốn.
Sở giao dịch đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng
được mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để chuyển
cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và quy mô tăng
trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý,
giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh. Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện
pháp như: Thường xuyên điều chỉnh phù hợp và đa dạng hoá các lãi suất kì hạn
1,2,3 tuần, lãi suất 1 tháng đến 24,36,60 tháng; phát hành kỳ phiếu huy động nguồn
vốn trả lãi trước cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cho
Sở giao dịch, huy động vốn dưới hình thức các hợp đồng nhận vốn kỳ hạn với các
đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng...với nhiều cơ chế linh hoạt.
Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các dơn vị như
Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản thanh toán,
tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo được mối quan hệ tiền
gửi đối với một số khách hàng lớn: Trường Đại học Dân lập Đông Đô, Quỹ hỗ trợ

phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bước đầu đạt kết qua tốt.
Như vậy Sở giao dịch đang ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện
đại, đa chức năng.
2.2. Thực trạng về Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNN VN.
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn.
Trong năm 2008, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ
yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và
tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và
dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để
tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có
thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động được với
nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn vốn ổn định có thời hạn dài
phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể chủ động đi
vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân cư thông qua hình thức phát hành
kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn.
Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh
đều phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết
sức cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh
nghiệp khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động.
Do vậy để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động
huy động vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các
ngân hàng khác .
Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy động qua các năm 2006- 2008.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1. Tổng nguồn vốn huy động
(gồm cả ngoại tệ quy đổi VND)
8.350.000 10.990.000 15.035.000

2. So sánh số tuyệt đối năm sau
so năm trước ( +,- ) 1.062.000 2.640.000 4.045.000
3.So sánh số tương đối năm sau
so năm trước (%) 114.6% 150.79% 206.3%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008)
Qua bảng 2.1 ta thấy: nguồn vốn huy động của Sở giao dịch tăng đều.
Năm 2006 khi nguồn vốn huy động chỉ 8.350.000 triệu đồng nhưng sang đến
năm 2007 nguồn vốn huy động đã là 10.990.000 triệu đồng tăng 150.79% so với
năm 2006. Năm 2008 tổng nguồn vốn là 15.035 tỉ đồng tăng 4.045.000 triệu
đồng, tăng 206.3%. Trong đó:
- Nguồn nội tệ: 6.880 tỷ đồng
- Nguồn ngoại tệ quy đổi: 8.155 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt được các
thành tích trên do Sở giao dịch đã đưa ra được các biện pháp hợp lý để thu hồi
vốn như: trả lãi huy động linh hoạt (trả lãi trước, sau, bậc thang); huy động vốn
chiều tối là sản phẩm thu hút vốn hiệu quả của Sở; thực hiện cho vay huy động
vốn tại nhà.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sở giao dịch .
Triệu đồng, nghìn USD.
Chi
2006 2007 2008
Số
tiền
Tỉ
trọng
%
Số
tiền
Tỉ
trọng
%

Số
Tiền
Tỉ
trọng
%
Tổng nguồn vốn
1. Nguồn nội tệ
- Không kì hạn
- Có kì hạn
2. Nguồn ngoại tệ
- Không kì hạn
- Có kì hạn
8.350.864
4.823.517
2.999.225
1.833.292
220.459
43.650
176.809
100
62,1
37,9
100
19,8
80,2
10.990.546
5.869.517
3.797.725
2.071.792
316.051

67.319
248.732
100
64,7
35,3
100
21,3
78,7
15.035.365
6.880.241
2.796.122
4.084.121
466.007
175.203
290.804
100
40,6
59,4
100
37.6
62.4
(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008)
Năm 2007, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 5.869.517 tăng so với năm
2006 là 1.046.000(tăng 21,7%).
Năm 2008 nguồn vốn huy động nội tệ dạt 6.880.241 tăng so với năm
2007 là 1.101.724 ( tăng 17,22%).
Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2007 tăng 95.592
nghìn USD, tăng 43,36% so với năm 2006.
Năm 2008 đã có nhưng sự biến đổi đáng kể so với năm 2007.
+Tiền gửi tiết kiệm : 4.186 tỷ đồng chiếm 30%/Tổng nguồn

+Tiền gửi TCKT : 6.316 tỷ đồng chiếm 40%/Tổng nguồn

×