Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KTNB CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH NHNO TRÙNG KHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.11 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KTNB CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH
NHNO TRÙNG KHÁNH.
2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNO
TRÙNG KHÁNH.
Ngân hàng NHNo &PTNT Việt Nam (NHNo & PTNT) được thành lập theo
quyết định số 280/QĐ - NH ngày 15 tháng 10 năm 1996 của Thống đốc
NHNNVN và quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam ban
hành theo quyết định số 169/QĐ - HĐQT
Ngân hàng NHNo & PTNT Trùng Khánh là chi nhánh cấp 2 phụ thuộc chi
nhánh NHNo & PTNT tỉnh Cao Bằng, tiền thân của NHNo & PTNT của huyện
Trùng Khánh là chi nhánh NHNN. Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988
của Hội đồng bộ trưởng thành lập các Ngân hàng chuyên danh trong đó có
Ngân hàng nông nghiệp. Tính đến nay. Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Trùng
Khánh đã chuyển sang kinh doanh được hơn 20 năm. NHNo & PTNT huyện
Trùng Khánh có trụ sở tại thị trấn Trùng Khánh huyện Trùng Khánh tỉnh cao
Bằng. Địa bàn hoạt động là 19 xã và 01 thị trấn của huyện.
Hiện nay trên địa bàn huyện có 1 Ngân hàng khác cùng hoạt động là
Ngân hàng CSXH và một kho bạc Nhà nước. Trên địa bàn huyện hiện có 05
doanh nghiệp tư nhân và 1 HTX hoạt động quy mô nhỏ , 330 cơ sở kinh doanh
TMDV, 540 hộ cá thể kinh doanh TMDV và gần 50 đơn vị hành chính sự nghiệp
cùng với 12.528hộ dân cư.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Trùng Khánh là chi nhánh cấp 2 với 18
CBCNV. Tổ chức bộ máy của NHNo &PTNT huyện Trùng Khánh gồm có: Một hội
sở chính đặt tại thị trấn Trùng Khánh huyện Trùng Khánh . Có 3 phòng, chức
năng của NHNo & PTNT huyện Trùng Khánh: Phòng kinh doanh (bao gồm cả
Phòng Giao dịch Cảnh Tiên
Giám đốc
Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Phòng Kế toán- Ngân quỹ
Phó giám đốc Phó giám đốc


Phòng Giao dịch Đức Hồng
Phònggiao dịchNgọc KhêPhòng giao dịch Thông Huề
Phòng GD số 1Phòng GD số 2
Phòngkiểm tra KTNB
kế hoạch và tín dụng), phòng kế toán - ngân quỹ, và phòng kiểm tra, kiểm toán
nội bộ.
Trong mô hình tổ chức, giám đốc là người chịu trách nhiệm chung điều
hành, chỉ đạo các phòng, ban thực hiện chức năng của mình
* Sơ đồ mô hình tổ chức của NHNo huyện Trùng Khánh
2.1.2 Nhiệm vụ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
huyện Trùng Khánh.
Chi nhánh NHNo & PTNT huỵên Trùng Khánh có nhiệm vụ: huy động vốn
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm khong kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước
ngoài bằng Việt Nam (và ngoại tệ khi được Ngân hàng Nông nghiệp cho phép).
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhan trong nước và nước và nước ngoài
theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Được phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám
đốc ngân hàng cho phép
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh hiện có 11 cán bộ, trong đó có 02 phó phòng phụ trách
chung . Phòng kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
Ngân hàng.
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiên lược huy động vốn trên
địa bàn huyện.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo hướng

kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng hoạt động theo hướng đầu tư khép kín (sản xuất- lưu thông - tiêu dùng).
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh trên địa bàn.
- Trực tiếp tổ chức kinh doanh, đầu tư trên địa bàn trụ sở chính (Ngân
hàng cấp II; cho vay các doanh nghiệp, cho vay cá nhân và hộ gia đình tại 19 xã
được phân công).
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án, tiếp nhận và thực hiện các
chương trình, dự án, thuộc nguồn vốn uỷ thác.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục.
- Giúp giám đốc chỉ đạo, triển khai hoạt động tín dụng của Chi nhánh .
2.1.3.2. Phòng kế toán - ngân quỹ
Phòng kế toán - ngân quỹ hiện có 05 cán bộ công nhân viên, gồm 02 phó
phòng phụ trách . Phòng có nhiệm vụ.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của NHNN và ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch huy động nguồn vốn theo phân công trên địa bàn
hoạt động.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên
phê duyệt.
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động tài chính của chi nhánh định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp, thực hiện các khoản thu nộp ngân sách, nộp cấp trên theo quy định.
- Tổng hợp, lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh. Lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo theo
quy định.

- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định. Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị
tin học.
2.1.3.3 Phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ:
- Kiểm tra công tác điều hành chi nhánh và đơn vị trực tiếp thuộc theo
Quyết định của HĐQT và chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của pháp luật, Ngân hàng Nông nghiệp.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn
trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc
tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toàn theo quy định của Nhà
nước, ngành Ngân hàng.
Báo cáo về Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên và Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết
điểm, tồn tại.
- Làm đầu mối trong kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành
Ngân hàng và các cơ quan pháp luật đến làm việc với chi nhánh.
- Giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của chi nhánh
trong phạm vi phân quyền.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề định kỳ, đột xuất và các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Chi nhánh và trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao
- Kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm
bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT TRÙNG KHÁNH TRONG
NHỮNG NĂM VỪA QUA
2.2.1. Công tác nguồn vốn
NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh hoạt động kinh doanh trong sự cạnh

tranh giữa Ngân hàng chính sách xã hội bạn đóng trên địa bàn mà điểm yếu
nhất của NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh là cơ chế lãi suất cho vay cao, lãi
suất huy động thấp. Tuy nhiên Ngân hàng đã luôn quan tâm giữ vững tốt
khách hàng uy tín, tuy nhiên Ngân hàng đã luôn quan tâm giữ vững tốt khác
hàng uy tín, truyền thống, đồng thời có chiến lược mở rộng khách hàng mới
trên mọi thành phần kinh tế cũng như kênh huy động vốn cơ chế lãi suất huy
động và cho vay mềm dẻo, thái độ phục vụ khách hành tận tâm, chu đáo, văn
minh. Đến nay NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh đã không ngừng tăng về số
lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm và gửi tiền trong thanh toán cụ thể:
- Nguồn vốn: Số lượng khách hàng
- Nguồn vốn: Số lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm và gửi tiền trong
thanh toán tăng 830 so với đầu năm.
Trong đó:
+ Khách hàng gửi tiền trong thanh toán (mở tài khoản tiền gửi) tăng 380.
+ Khách hàng gửi tiền tiết kiệm tăng 450.
NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh đã xác định được ý nghĩa quyết định
của nguồn vốn đối với hoạt động Ngân hàng, đó là thước đo sức mạnh, là cơ sở
cho việc thực hiện và đẩy mạnh các hoạt động của Ngân hàng. Do đó
NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh đã thực hiện huy động vốn dưới nhiều hình
thức như: Huy động từ các tổ chức kinh tế, từ các tổ chức tín dụng, từ dân
cư...với những thời hạn khác nhau và những chính sách lãi suất linh hoạt hấp
dẫn, đa dạng
Biểu 01: Tình hình huy động vốn.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009

So sánh
%
A 1 2 3 4=3/2
1. Tiền gửi dân cư 6.968 8.688 12.741 146,65
2. Tiền gửi TCKT 12.267 22.249 8.754 39,34
Trong đó:
- Tiền gửi kho bạc 19.249 4.089 21,24
- Tiền gửi TCKT 12.267 3.000 4.558 151,93
-Tiền gửi TCTD 45 107 237,77
Tổng cộng: 19.235 30.937 21.495 69,47
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm).
Qua bảng số liệu huy động nguồn vốn trên cho thấy nguồn vốn huy đông
trên địa bàn đến ngày 31/12/2009 là 21.495 triệu đồng giảm so với
31/12/2008 là 9.674 triệu đồng tỷ lệ giảm là 31%, đạt 63,2% kế hoạch tỉnh
giao quý IV/2009 và đạt 85% kế hoạch đã bảo vệ từ đầu năm, cụ thể nguồn
vốn giảm so với kế hoạch tỉnh giao , lý do giảm là tiền gửi kho bạc từ đầu năm
2009 là 19.249 triệu đồng đến 31/12/2009 giảm xuông còn 4.089 triệu đồng.
Tiền gửi dân cư đến ngày 31/12/2009 đạt 12.741 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
59,3% tổng nguồn vốn; Tăng so với 31/12/2008 là 4.053 triệu đồng, tỷ lệ tăng
là 46,65% đạt 87,9% kế hoạch tỉnh giao năm 2009; Đạt 103,8% kế hoạch đã
bảo vệ từ đầu năm. Tiền gửi các TCTD năm 2009 tăng so với năm 2008 là 62
triệu đồng tỷ lệ tăng 237,7%. Cơ cấunguồn vốn tương đối hợp lý , duy trì được
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng đều và ổn định ,
bên cạnh đó cống tác huy động vốn trong 3 năm chưa khai thác được hết các
loại nguồn vốn khác với lãi suất thấp như các dự án phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương. Công tác huy động vốn chưa thực sự làm tốt đặc biệt là công
tác tuyên truyền , quảng cáo thông qua các cán bộ tín dụng trực tiếp đến địa
bàn, tiền nhàn dỗi trong dân cư vẫn còn nhiều ,chưa khai thác đựoc đúng với
thực tế, song mức huy động vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân . vấn đề này
cần được khắc phục trong thời gian tới bằng cách đa dạng hoá hơn nữa các

hình thức huy động vốn , thực hiện tốt hơn công tác thanh toán không dùng
tiền mặt , các dịch vụ ngân hàng và có chính sách tiếp thị , sử dụng đòn bẩy lãi
suất linh hoạt hơn nữa nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng , đặc biệt
khách hàng có nguồn tiền gửi lớn
2.2.2. Công tác đầu tư tín dụng thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 02: Tình hình dư nợ qua các năm 2007 - 2008 - 2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
SS (%)
03/02
A 1 2 3 4=3/2
I. Dư nợ NHNo 22.526 28.285 40.855 144,4
- DN HTX 100 100
- DN NQD 1.000 2.150 4.350 202,3
- Kinh tế hộ 21.526 26.135 36.405 139,3
2. Theo thời gian vay
- Ngắn hạn 8.960 8.518 10.740 126
- Trung hạn 13.566 19.767 30.115 152,3
II.Dư nợ nguồn vốn NHCS
* Tổng dư nợ 22.526 28.285 40.855 144,4
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,26% 2,2% 1,36% 1,52
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm)
Năm 2009 tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh thực
hiện 40.855 triệu đồng,tỷ lệ tăng 44,4% , đạt 102,14% so với kế hoạch quý IV /

2009 NHNo tỉnh giao , Đạt 115,82% kế hoạc bảo vệ từ đầu năm . Đầu tư tín
dụng được mở rộng nhanh cả về số dư nợ (bình quân từ 2008 đến 2009 luôn
đạt tốc độ tăng trên 35%), năm 2009 doanh số cho vay năm 2009 là 37.724 triệu
đồng tăng so năm 2008 là 10.805triệu đồng tỷ lệ tăng40,1%, thu nợ tăng đạt
25.154 triệu đồng, tăng so với 31/12/2008 là 3.974 triệu đồng ,,tỷ lệ tăng 18,,7%).
Trong năm qua số hộ vay vốn của NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh tính
đến ngày 31/12/2009 là 3.957 hộ, với dư nợ bình quân 10,3 triệu đồng dư nợ
tăng hơn so với đầu năm là 12.570 triệu, tốc độ tăng 44,4%, Chất lượng đầu
tư tín dụng ngày càng được nâng cao thể hiện tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống
2,2% năm 2008 xuống 1,36% năm 2009 thu lãi cho vay luôn đạt kế hoạch, tài
chính tương đối tốt.
Như vậy quy mô tín dụng đã ngày càng được mở rộng và đa dạng trên mọi
lĩnh vực, điều đó khẳng định được vị thế của NHNo & PTNT huyện Trùng
Khánh trên thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực Nông nghiệp và cho vay xuất
khẩu lao động đi malaysia. Chi nhánh luôn thực hiện đúng và đầy đủ các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo của Ngân hàng cấo trên. Chi nhánh luôn xác định rõ và
tổ chức thực hiện theo phương hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà
mà nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Trùng khánh đã đề ra. Có được sự quan
tâm phối kết hợp của cấp Uỷ chính quyền địa phương các cấp, các băn ngành
có liên quan. ban lãnh đạo Ngân hàng No & PTNT huyện Trùng khánh đã quán
triệt và chỉ đạo kịp thời, kiểm tra sát sao trong công tcác cho vay. Ngoài ra còn
có sự đoàn kết đồng tâm hiệp lực phấn đấu thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ
của tập thể CBCNV NHNo & PTNT huyện Trùng Khánh. Bên cạnh đó còn có
một số mặt tồn tại trong cống tác cho vay .Một số CBTD phụ trách 3 xã thuộc
các xã khu vực III đặc biệt khó khăn , địa bàn rộng , dẫn đến sự quá tải trong
công tác cho vay cũng như thu nợ , kiểm tra giám sát vì địa hình phức tạp ,
đường sá giao thông đi lại khó khăn . Khai thác khách hàng còn chưa chiệt để ,
có tư tưởng ỷ lại , thái đọ tiếp khách còn chưa được niềm nở , tận tình của một
số CBTD , còn dè dặt trong công việc quyết định cho vay. Vấn đề này sẽ được
khắp phục trong thời gian tới.

2.2.3. Kết quả tài chính
Tổng thu trong năm 2009 của NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh được
3.938 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 1..255 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 46,7%
đạt 103% kế hoạch. Trong đó thu lãi từ hoạt động tín dụng là 3.889 triệu
đồngchiếm 98,7% tổng thu, thu dịch vụ là 49 triệu đồng chiếm 1,3% tổng thu.
Tổng chi năm 2009 là 2.976 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 1.073 triệu
đồng, tỷ lệ tăng là 56,4%.Trong đó chi về hoạt động huy động vốn là 1.825
triệu đồng chiếm 61,3% tổng chi , đạt 76,78% kế hoạch tỉnh giao
Chênh lệch thu nhập - Chi phí là : 963 triệu đồng đạt 100% kế hoạch, tăng
23,6% so với năm 2008.
Tỷ lệ thu lãi đạt 93%. đạt hệ số lương 1,06
Lãi suất bình quân đầu vào là :0,48%, đầu ra là : 0,98%, chênh lệch lãi suất
đầu vào - đầu ra là 0,5%
- Tỷ lệ lãi suất thực thu so với dư nợ cho vay là 1,105%/tháng.
Mặc dù trong năm có nhiều sự biến động về lãi suất, lãi suất NHNN giảm,
trong khi lãi suất huy động của tất cả các NHTM đều tăng, giá cả hàng hoá,
dịch vụ có chiều hướng tăng. Song do sự cố gắng mở rộng, nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh và thu nợ rủi ro, tồn đọng nên NHNo&PTNT
huyện Trùng Khánh đã thực hiện tương đối tốt kế hoạch tài chính năm, làm
cho hiệu quả kinh doanh tăng, thực lãi trong những năm qua của Ngân hàng
No Trùng Khánh, luôn đạt kế hoạch được giao, cụ thể năm 2007 lãi 1.955 triệu
đồng, năm 2008 lãi 2.798 triệu đồng. Năm 2009 là 3.889 triệu đồng. Thu nhập
của cán bộ công nhân viên đạt hệ số 1,06%
2.2.4. Công tác kế toán kho quỹ
* Công tác kế toán
Các văn bản, chế độ nghiệp vụ đã được triển khai đầy đủ, kịp thời tới cán
bộ, phòng tổ nghiệp vụ. Cán bộ làm tốt công tác kế toán đã nắm vững chế độ
nghiệp vụ, hạch toán chính xác, kịp thời đúng chế độ quy định, mặc dù năm
2009 NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh đã cho vay và huy động vốn với khối
lượng lớn nhưng vẫn đảm bảo an oàn tài sản và cung cấp kịp thời các thông

tin cho phòng tổ và ban lãnh đạo nhằm phục vụ tốt yêu cầu kinh doanh.
- Công tác chuyển tiền điện tử có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu thanh toán của khách hàng. Góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn
vốn huy động trên địa bàn. Năm 2009 thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử
được 144 tỷ đồng.
* Công tác tổ chức hành chính

×