Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.68 KB, 18 trang )

Giải pháp phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Việt
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội
Giai đoạn hiện nay nền kinh tế thế giới có nhiều biến động xấu đi. Từ
năm 2008 kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tín
dụng nhà đất ở Mỹ, hầu hết các quốc gia lớn trên thế giới như Đức, Anh,
Nhật… lần lượt công bố suy thoái đã đẩy thương mại quốc tế đi xuống song
Việt Nam sau những nỗ lực của Chính Phủ đã giữ cho nền kinh tế Việt Nam ổn
định_GDP của Việt Nam năm 2008 tăng trưởng 6.23%. Năm 2008, kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng tính chung cả năm 2008, kim
ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007,
kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007.
Với những nỗ lực của Chính Phủ giới chuyên môn đánh giá Việt Nam sẽ sớm
thoát ra khỏi tình trạng suy giảm trên.
Trong thời kỳ kinh tế có nhiều biến động như vậy hoạt động bao thanh
toán vẫn phát huy được nhiều vai trò tích cực của mình. Các doanh nghiệp Việt
Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ_chiếm hơn 90% tổng số doanh
nghiệp, khi kinh tế biến động theo chiều hướng xấu đi đây là các doanh nghiệp
sẽ hứng chịu sức ép lớn. Muốn thoát khỏi tình trạng như vậy, các doanh nghiệp
phải đẩy mạnh việc bán hàng bằng cách cho khách hàng của mình trả chậm như
vậy hoạt động bao thanh toán ra đời như một vị cứu tinh cho doanh nghiệp ngay
cả trong hoàn cảnh khó khăn. Và trong tương lai đây sẽ là một hoạt động tài trợ
rất hữu ích cho doanh nghiệp và nó sẽ giúp NHTM đa dạng hóa hoạt động, nâng
cao doanh thu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hoạt động bao thanh toán xuất- nhập khẩu trong thời gian gần sẽ gặp phải
những khó khăn nhất định do sự suy giảm của thương mại quốc tế. Tuy nhiên,
sự phát triển của bao thanh toán không quá lo ngại do các phương thức thanh
toán truyền thống trong thương mại quốc tế như nhờ thu, L/C ngày càng bộc lộ
những hạn chế , trong khi đó bao thanh toán ra đời với ưu điểm vượt trội sẽ là
lựa chọn tốt cho các nhà xuất khẩu và thực tế trên thế giới nó đã được nhiều nhà


xuất- nhập khẩu biết đến. Thêm vào đó, tuy có dấu hiện chững lại song xu
hướng toàn cầu hóa vẫn tiếp tục vận động theo hướng đi lên, hội nhập khu vực
và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ là một điều kiện tốt cho
thương mại quốc tế phát triển và là điều kiện tốt cho hoạt động bao thanh toán
trở nên phổ biến toàn thế giới. Hơn nữa, Việt Nam đang ngày càng mở rộng
thêm các sản phẩm mới, lĩnh vực mới phục vụ xuất khẩu. Đẩy mạnh kim ngạch
xuất- nhập khẩu là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bao thanh toán tại Việt
Nam.
3.1.2 Định hướng phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt
Mục tiêu chiến lược của NHTMCP NamViệt là trở thành một trong
những NHTM hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng với dịch vụ đa dạng,
chất lượng dịch vụ cao, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô
hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại,
công nghệ ngân hàng tiên tiến. Để thực hiện được mục tiêu chiến lược ngân
hàng thương mại cổ phần Nam Việt định hướng hoạt động như sau.
Khách hàng chiến lược mà ngân hàng hướng tới là khách hàng cá nhân và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng sẽ là củng cố và hoàn thiện các hoạt động truyền thống của ngân
hàng như huy động nợ, thanh toán và cho vay đồng thời ứng dụng công nghệ
hiện đại, phát triển các hoạt động ngân hàng hiện đại như thanh toán điện tử,
rút tiền tự động qua máy ATM, Mobile banking, Phone banking và
Internet banking.
Trong thời gian tới Navibank chú trọng tới các chương trình đào tạo cán
bộ, nhân viên ngân hàng, thu hút nhân tài và xác định nguồn lực con người là
yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng. Nâng cao năng lực quản lý,
quản trị nguồn nhân lực. .
Các chiến lược hướng tới khách hàng được ngân hàng đưa ra là:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: chiến lược tập trung giải quyết
vấn đề gia tăng thị phần của ngân hàng trên các thị trường hiện có. Chiến lược
này thực hiện thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, quan hệ

công chúng nhằm đưa hình ảnh của ngân hàng tới mọi người dân.
- Chiến lược phát triển thị trường (mở rộng mạng lưới hoạt động):
chiến lược tập trung giải quyết vấn đề phát triển hệ thống kênh phân phối
(bao gồm kênh phân phối truyền thống cũng như các kênh phân phối ứng dụng
công nghệ thông tin) tại các thị trường mới nhằm đón đầu và chiếm lĩnh
thị trường.
- Chiến lược phát triển dịch vụ: tạo sự khác biệt cho các dịch vụ của
ngân hàng bằng cách ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng tính chính xác, an
toàn, bảo mật, nhanh chóng trong quá trình giao dịch. Đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu khảo sát nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để phục vụ cho công tác
thiết kế dịch vụ, hoạt động mới. Dịch vụ tài chính của ngân hàng phải được thiết
kế theo hướng mở, đảm bảo tính linh hoạt cần thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu
đa dạng của khách hàng.
Để thực hiện tốt những chiến lược như trên đòi hỏi sự cố gắng không
ngừng từ toàn thể lãnh đạo, cán bộ, nhân viên ngân hàng và phải xây dựng được
kế hoạch phát triển trung và dài hạn, có hệ thống dự báo ngắn hạn sát thực,
lường trước được mọi diễn biến để có chính sách hợp lý, linh hoạt trong từng
giai đoạn.
Với những mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển sắp tới hi vọng
Navibank sớm hoàn thành các điều kiện cần thiết để phát triển thành công hoạt
động bao thanh toán.
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Việt
3.2.1 Tăng cường hoạt động huy động vốn
Vốn là yếu tố cần thiết cho sự phát triển của hoạt động bao thanh toán
nói riêng và toàn bộ các hoạt động khác của ngân hàng nói chung vì vậy
điều kiện đầu tiên Navibank phải hoàn thiện để thực hiện tốt bao thanh toán là
tăng cường hoạt động huy động vốn. Tăng cường hoạt động huy động vốn được
thực hiện trên cả hai bộ phận: huy động nợ và huy động vốn chủ.
3.2.1.1 Tăng cường hoạt động huy động nợ

Trong các hoạt động huy động nợ của Ngân hàng hoạt động huy động
tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là hoạt động thường xuyên nhất của ngân
hàng và là hoạt động dễ dàng có điều kiện mở rộng quy mô nhất. Tiền gửi, đặc
biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với nhiều biến động như lãi suất, tỷ
giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu… Đặc biệt lãi suất cao luôn là một nhân tố kích
thích các doanh nghiệp và dân cư gửi tiền và cho vay. Vì vậy để thu hút nguồn
tiền gửi Navibank cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, cạnh tranh
trên thị trường. Việc đa dạng hóa các hình thức gửi tiền đáp ứng đa dạng nhu
cầu gửi tiền của khách hàng cũng là một lợi thế cạnh tranh không kém. Bên
cạnh đó, Ngân hàng có thể thực hiện các biện pháp chiêu thị khách hàng như có
các đợt khuyến mại trong các dịp lễ,tết. Đặc biệt, Ngân hàng cần quan tâm,
phát triển hơn nữa “Câu lạc bộ Navibank” (Câu lạc bộ dành cho khách hàng có
số dư tiền gửi lớn tại ngân hàng. Thành viên của Câu lạc bộ được hưởng các
chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ và các tiện ích gia tăng khác khi giao
dịch tại Navibank). Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Navibank tuy
nhiên khi cần ngân hàng có thể vay mượn thêm từ các nguồn bên ngoài như vay
của NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn.
3.2.1.2 Tăng cường hoạt động huy động vốn chủ
Việc huy động vốn chủ khó khăn hơn nhiều so với huy động tiền gửi và
đi vay. Trong thời gian qua biện pháp chủ yếu huy động vốn chủ tại NHTMCP
Nam Việt là kêu gọi sự góp vốn của các cổ đông nội bộ. Tuy nhiên đây là
biện pháp không thể kéo dài lâu vì khả năng của mỗi cổ đông nội bộ chỉ có
giới hạn nhất định. Để có hướng phát triển bền vững hơn cho tương lai
Navibank cần sớm hoàn tất thủ tục niêm yết trên Sàn giao dịch để thu hút sự
góp vốn từ các cổ đông bên ngoài ngân hàng. Tuy thị trường chứng khoán Việt
Nam đang lâm vào cảnh khó khăn song trong tương lai đây sẽ là thị trường
mang lại nguồn vốn dồi dào cho các doanh nghiệp hoạt động tốt, điều đó đã
được chứng minh trong thực tiễn ở các quốc gia đang phát triển.
3.2.2 Tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro
Để hạn chế rủi ro trong hoạt động nói chung của ngân hàng, hoạt động

cho vay và sắp tới là hoạt động bao thanh toán Navibank cần tăng cường các biện
pháp phòng ngừa rủi ro bao gồm việc củng cố lại các biện pháp hạn chế rủi ro
truyền thống và áp dụng thêm nhiều biện pháp hạn chế rủi ro mới có hiệu quả.
Đối với biện pháp hạn chế rủi ro truyền thống cần nâng cao chất lượng
khâu thẩm định khách hàng bằng cách hoàn thiện hơn nữa hệ thống chấm điểm
tín nhiệm khách hàng, kiểm tra độ chính xác thông tin khách hàng cung cấp và
tận dụng tối đa các kênh thông tin bên ngoài để thu thập thêm thông tin của
khách hàng. Định kỳ đánh giá lại tài sản bảo đảm của khách hàng, nhất là trong
thời kỳ kinh tế nhiều biến động. Thực hiện quản lý giám sát thường xuyên
thông qua tạo dựng mối quan hệ với khách hàng để không làm mất lòng
khách hàng và đạt hiệu quả quản lý cao. Ngoài ra ngân hàng cần thực hiện tốt
việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Những điều này cũng rất quan trọng
khi thực hiện quản lý các khoản phải thu khi tiến hành bao thanh toán.
Bên cạnh các biện pháp quản lý rủi ro truyền thống khi thực hiện bao thanh
toán Navibank có thể áp dụng thêm nhiều biện pháp mới để phòng ngừa rủi ro
bao thanh toán cũng như cho hoạt động cho vay như: mua bảo hiểm và thực hiện
chứng khoán hóa các khoản nợ. Khi tiến hành hoạt động bao thanh toán do nguồn
đảm bảo và thu nợ chính là các khoản phải thu do vậy việc cần thiết đối với
ngân hàng là mua bảo hiểm cho các khoản phải thu này. Navibank có thể mua
bảo hiểm với từng danh mục các khoản phải thu từ các công ty bảo hiểm, tiến hành
thỏa thuận với công ty bảo hiểm thông qua đó xây dựng các phương án bảo hiểm
an toàn và đồng thời rảng buộc trách nhiệm của nhà bảo hiểm.
Một biện pháp mới nữa Navibank có thể áp dụng là chứng khoán hóa các
khoản nợ. Chứng khoán hóa là quá trình tập hợp và tái cấu trúc các tài sản thiếu
tính thanh khoản nhưng lại có thu nhập cao bằng tiền trong tương lai như các
khoản phải thu, các khoản nợ chuyển đổi thành trái phiếu hay gọi chung là chứng
khoán và đưa ra giao dịch trên thị trường. Một cách dễ hiều, chứng khoán hóa là
việc chuyển các thể thức tín dụng thành thể thức chứng khoán, phát hành ra
công chúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán của các nhà đầu tư.
Chứng khoán tài sản tài chính được hình thành từ việc chuyển đổi các khoản

phải thu, như phải thu từ hoạt động cho vay hay từ hoạt động bao thanh toán.
Ngân hàng hay những tổ chức cho vay sẽ chuyển các khoản phải thu này
thành trái phiếu, bán cho các nhà đầu tư để thu về nhanh chóng các khoản nợ
đó. Về phía các nhà đầu tư khi cầm chứng khoán này trong tay họ sẽ trở thành
các chủ nợ mới và có quyền đòi cả gốc lẫn lãi khi giấy nợ đã đến hạn. Tuy
nhiên với những khoản nợ không có tài sản thế chấp thì độ rủi ro khi cầm chứng
khoán rất cao vì có thể sẽ không đòi lại được khoản nợ này do thế không thu hút
các nhà đầu tư. Tóm lai, trong nhiều trường hợp đây là một biện pháp phòng
ngừa rủi ro hữu hiệu cho ngân hàng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chiếc chìa khóa vàng cho sự
thành công của mỗi ngân hàng tuy nhiên đây là công việc đòi hỏi quá trình
dài hạn. Hoạt động bao thanh toán liên quan tới nhiều luật lệ, tập quán quốc tế
và luật pháp quốc gia do đó đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có kiến thức
chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính và cho vay, giàu kinh nghiệm
thực tiễn, hiểu biết về mọi ngành nghề bao gồm cả lĩnh vực xuất- nhập khẩu,
thông thạo ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh… Các cán bộ, nhân viên này phải
được đào tạo kỹ càng theo hướng chuyên nghiệp cao và phải được các
chuyên gia về thanh toán quốc tế, tài trợ quốc tế, tín dụng quốc tế, kinh doanh
ngoại hối quốc đào tạo.
Là một hoạt động ngân hàng mới mẻ tại Việt Nam vì vậy trong thời kỳ
đầu triển khai hoạt động Navibank cần coi trọng công tác đào tạo để kịp thời bổ
sung kiến thức cho cán bộ nhân viên nhằm phục vụ tốt khách hàng và nâng cao
sức cạnh tranh của chính tổ chức mình. Việc đào tạo bài bản sẽ khiến cho
hoạt động đi vào vận hành suôn sẻ, hiệu quả cao, mang lại doanh thu lớn cho
ngân hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.
Để làm tốt những điều trên Navibank cần xây dựng một chiến lược nhân
sự từ khâu tuyển chọn tới khâu đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ nhân sự
này. Muốn vậy Navibank cần chú trọng tới một số vấn đề sau:
Trước hết, trong công tác tuyển chọn cán bộ, cần xây dựng hệ thống

chuẩn mực nhất định, tránh tình trạng tùy tiện, dễ dãi dẫn đến việc tuyển dụng
một đội ngũ cán bộ thiếu năng lực chuyên môn, thiếu đạo đức gây rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng sau này. Sau quá trình tuyển chọn, ngân hàng
cần bố trí nhân sự theo đúng năng lực và trình độ chuyên môn, tạo điều kiện cho
nhân viên có điều kiện bộc lộ khả năng, phát huy hết khả năng của mình cống
hiến cho ngân hàng. Navibank cũng nên mạnh dạn sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ,
tạo điều kiện cho họ phát triển trở thành nòng cốt sau này, họ là những người có
năng lực và tinh thần trách nhiệm đối với công việc, có nhiệt huyết, luôn
khám phá, tìm tòi những cái mới tuy nhiên họ có nhược điểm là ít kinh nghiệm
thực tiễn.
Thứ hai, sau khi tuyển chọn, Navibank cần đặc biệt quan tâm tới công tác
đào tạo. Đối với hoạt động bao thanh toán, công tác đào tạo cần tập trung vào

×