Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.92 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN
2.1. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
2.1.1. Quá trình hình thành chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra
từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đã tiến hành cổ phần hoá thành công vào năm
2008. Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi
nhánh và trên 700 điểm/phòng giap dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty
Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý nợ và Khai thác Tài
sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin
và Trung tâm thẻ, Trường dào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Là sáng lập viên và đối
tác liên doanh của Ngân hàng INDOCHINA. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng
lớn trên toàn thế giới. Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000. Là thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu
Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT). Tổ chức Phát hành
và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh ngân hàng tại các khu trung tâm, các vùng
kinh tế nhằm huy động mọi nguồn vốn trong dân cư đồng thời bám sát nhu cầu, cung
cấp mọi hoạt động dịch vụ về tài chính nhằm kinh doanh có hiệu quả tạo ra lợi nhuận
ngày càng cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển là điều kiện cho sự tăng trưởng trong
hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và NHCT nói riêng.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân được thành lập tháng 4 năm 1997 trên cơ sở
nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình trực thuộc NHCT Đống Đa, sau 2 năm
hoạt động chi nhánh đã hội đủ các điều kiện và đến ngày 20/02/1999 được tách ra
và chính thức trở thành đơn vị thành viên thuộc NHCT Việt Nam, sau quyết định
số 13/QĐ-HĐQT/NHCT của chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam. Đây là
sự dánh giá cao nhất cho những nỗ lực của cán bộ công nhân viên và tập thể lãnh
đạo chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Thanh Xuân



Ban Giám đốc
Ban Giám đốc
Khối Kinh doanh
Khối Kinh doanh
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam;
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
doanh nghiệp lớn.
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ
và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam; Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phòng Khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Cung cấp, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực
tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
khách hàng cá nhân và các đối tượng khác.
- Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Phòng quản lý Nợ có vấn đề - Rủi ro
có nhiệm vụ quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ
các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề
(bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); quản lý, khai
thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ gốc
và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Tham
mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; thẩm định hoặc

tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng
đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Phòng Kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp
với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối
với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo quy
định của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ
tư vấn cho khách hàng về sử dụng sản phẩm Ngân hàng.
- Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện
nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy
định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Phòng Tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài
quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
- Phòng Tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo và lưu trữ báo cáo, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh
hàng năm cảu chi nhánh. Phòng đầu mối tham mưu về chính sách lãi suất, chính sách
khách hàng, công tác mạng lưới, công tác ISO chi nhánh.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ, đào tạo chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh
an toàn chi nhánh.
- Phòng Điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện
toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của chi nhánh.

- Phòng Giao dịch loại 1: Thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cấp tín dụng,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy
định của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, uỷ quyền
của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, quy định của giám đốc
chi nhánh Thanh Xuân.
- Phòng Giao dịch loại 2: Thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cấp tín dụng,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy
định của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, uỷ quyền
của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, quy định của giám đốc
chi nhánh Thanh Xuân.
2.1.3. Tình hình huy động vốn và cho vay
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới các hình thức là huy động, cho vay, đầu tư,
đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho
ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã thực hiện công tác này
tương đối tốt, tạo nguồn vốn dồi dào – là cơ sở vững chắc cho các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2008 Năm 2009 Tăng (+), Giảm (-)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)

1. Huy động vốn bằng VND 2.966.639 79,39 3.759.976 83,14 +793.337 26,74
2. Huy động bằng ngoại tệ
(quy đổi)
770.030 20,61 796.681 16,86 +26.651 3,46
Thành phần vốn huy động
1. Tổ chức 1.043.781 27,93 2.436.873 5
3,89
+1.393.09 133,47
2. Dân cư 1.232.060 32,97 1.394.288 30,83 +162.228 13,17
3. Số dư trên tài khoản
ATM
22.628 0,61 37.496 0,07 +14.868 65,71
4. Tiền vay của các tổ chức 1.438.200 38,49 688.000 15,21 -750.200 52,16
Tổng vốn huy động 3.736.670 4.522.257 +785.587 21,02
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Xuân năm
2008, 2009)
Các sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng, đem lại tiện ích cho người sử dụng đã
làm cho tổng vốn huy động của NHCT Thanh Xuân luôn tăng trưởng qua các năm.
Năm 2009, tuy vẫn còn những dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng với
nhiều biện pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: năng động điều chỉnh lãi suất
và kỳ hạn phù hợp với diễn biến thị trường, tăng cường tiếp thị, cung cấp gói sản phẩm
(tiền gửi, tín dụng, thanh toán quốc tế… ), khai thác nhiều kênh huy động vốn, thiết kế
sản phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới tác phong giao dịch, khai trương thêm nhiều
điểm giao dịch, chi nhánh NHCT Thanh Xuân vẫn huy động được khối lượng vốn lớn.
Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động là 4.522.257 triệu đồng tăng
785.587 triệu đồng tương ứng với 21,02% so với năm 2008. Trong đó, nguồn vốn huy
động bằng VND đạt 3.759.976 triệu đồng chiếm 83,14% tổng nguồn vốn huy động,
tăng 793.337 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 26,74%. Nguồn vốn huy động
bằng ngoại tệ quy VND đạt 796.681 triệu đồng, chiếm 16,96% tổng nguồn vốn huy
động, tăng 26.651 triệu đồng, tốc độ tăng là 3,46%.

Xét theo thành phần vốn huy động, nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm có:
tiền gửi của tổ chức (bao gồm tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi của các định chế tài
chính), tiền gửi dân cư, số dư trên tài khoản ATM và tiền vay của các tổ chức. Ngoài
tiền vay của các tổ chức có tốc độ giảm so với năm 2008, các thành phần còn lại đều có
tốc độ tăng trưởng tương đối cao: tiền gửi tổ chức là 133,47%, tiền gửi dân cư là
13,17% và số dư trên tài khoản ATM là 65,71%.
2.1.3.2. Tình hình cho vay
Với phương châm là tăng trưởng gắn liền với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an
toàn và phát triển các dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng
được Hội sở chính giao hiện tại hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngày càng phát triển
cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển. Đặc
biệt trong thời gian qua chi nhánh đã tăng cường, tập trung tín dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, vì vậy các sản phẩm cho vay
với thời hạn ngắn và quy mô nhỏ của chi nhánh cũng đã gia tăng.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Dư nợ cho vay 1.329
1.169 1.452
- Dư nợ ngắn hạn 523 39,3
358 30,6 462 31,8
- Dư nợ trung – dài hạn 806 60,7
811 69,4 990 68,2

Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
- DNNN 1.130 85
888 76 871 60
- DN ngoài quốc doanh 199 15
281 24 581 40
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Xuân năm
2007, 2008, 2009)
Năm 2008, kinh tế Việt Nam phát triển trong tình hình kinh tế thế giới và trong
nước biến động phức tạp và khó lường. Trong nửa đầu năm 2008, Việt Nam gánh chịu
ảnh hưởng của tình trạng phát triển quá nóng, lạm phát gia tăng, thâm hụt thương mại,
tình trạng bong bóng của thị trường bất động sản và giảm sút chất lượng đầu tư. Trước
tình hình đó, để giữ ổn định nền kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu
tăng trưởng cao sang mục tiêu kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu và duy trì tăng
trưởng ở mức hợp lý. Vào những tháng cuối năm 2008, rủi ro liên quan tới mảng cho
vay bất động sản dưới chuẩn tại Mỹ đã thổi bùng lên cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu và hậu quả là một loạt các quốc gia phát triển cho đến những nền kinh tế mới nổi
trong tam giác tài chính Á – Âu – Mỹ nối tiếp nhau rơi vào suy thoái.
Tuy không chịu ảnh hưởng quá nặng nề, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức do hậu quả của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Năm
2008, tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại. Sau 3 năm đạt mức tăng trưởng GDP
trên 8% thì năm 2008 GDP chỉ đạt 6,2%. Trong tình hình khó khăn như vậy, một kết
quả đáng khích lệ là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt gần 63 tỷ.
Năm 2008, thị trường ngân hàng Việt Nam cũng đã trải qua những biến động
chưa từng có. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008
chuyển sang nới lỏng một cách thận trọng trong những tháng cuối năm. Đi cùng với quá
trình này là tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành chưa từng có của Ngân hàng Nhà
nước tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ giá. Tính chung
cả năm, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất tái chiết khấu. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần tăng và 4 lần giảm. Lãi suất
tiền gửi dự trữ bắt buộc có 5 lần điều chỉnh. Cơ chế điều hành tỷ giá cũng chi nhận

những điều chỉnh chưa từng có trong lịch sử: biên độ có 3 lần nới rộng, tỷ giá bình quân
liên ngân hàng có 2 lần điều chỉnh mạnh.
Trong bối cảnh kinh tế nhiều bất lợi cho hoạt động ngân hàng như vậy, chi
nhánh NHCT Thanh Xuân vẫn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản và sử dụng tối đa
nguồn vốn huy động được vào các hoạt động sinh lời. Dư nợ cho vay của chi nhánh
giảm so với năm 2007 là 160 tỷ tương ứng với 12%, trong đó dư nợ ngắn hạn có xu
hướng giảm và dư nợ trung – dài hạn thì có xu hướng tăng nhẹ. Xét theo thành phần
kinh tế, dư nợ cho vay DNNN cũng đã giảm, dư nợ DN ngoài quốc doanh có xu hướng
tăng cao.
Bước sang năm 2009, tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới vẫn còn tiếp diễn nhưng đã có chiều hướng suy giảm. Trong bối cảnh đó, chi nhánh
NHCT Thanh Xuân đã tích cực thực thi chính sách tiền tệ của Chính phủ, tiết kiệm chi
phí tối đa nhằm chi sẻ khó khăn với khách hàng sản xuất kinh doanh thông qua các
chính sách lãi suất và phí dịch vụ hợp lý, ưu tiên khách hàng xuất khẩu, sản xuất chế
biến nông thuỷ sản, DN vừa và nhỏ, góp phần làm đòn bẩy tăng trưởng kinh tế. Với
định hướng “Hiện đại hoá; Minh bạch và lành mạnh tài chính; Tiêu chuẩn hoá dịch vụ,
quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng các hoạt động của
từng lĩnh vực kinh doanh ddarm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế; Tăng trưởng mạnh
về vốn, đầu tư cho vay, phát triển thị phần trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền
vững; Hoàn thiện và phát triển bộ máy, hệ thống mạng lưới kinh doanh”, chi nhánh
NHCT Thanh Xuân đã đạt được những bước tiến vượt bậc.
Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2009 đã tăng 283 tỷ so với năm 2008 tương ứng
với 24,2%. Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 462 tỷ chiếm 31,8 % dư nợ cho vay, tăng 104
tỷ so với năm 2008 tương ứng với 29,1%. Dư nợ cho vay trung – dài hạn đạt 990 tỷ
chiếm 68.2% tổng dư nợ cho vay, tăng 179 tỷ so với năm 2008 tương ứng với 22,1%.
Xét theo thành phần kinh tế, do định hướng của ngân hàng dư nợ cho vay DNNN lại
giảm 17 tỷ so với năm 2008 tương ứng với gần 2%. Ngược lại dư nợ cho vay DN ngoài
quốc doanh lại tăng mạnh: tăng 300 tỷ so với năm 2008 tương ứng với 107%.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Thanh Xuân

2.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều đổi thay: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên đáng kể, hàng
hóa phong phú, đa dạng, vị thế đất nước được cảI thiện rõ rệt trong khu vực và trên thế
giới. Có được điều đó, bên cạnh sụ nỗ lực của tất cả các thành viên trong xã hội còn có
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước thể hiện trong việc hoạch định đường lối,
chính sách theo hướng thông thoáng hơn, phù hợp với tình hình chung trên thế giới.
Kinh tế phát triển đã thúc đẩy nhiều hoạt động, một trong số đó là hoạt động tiêu
dùng của người dân. Nếu như trước đây, mong ước của họ chỉ là “ăn no mặc ấm” thì
đến nay, điều họ quan tâm là “ăn ngon mặc đẹp” và làm sao đảm bảo cuộc sống tốt hơn
cho bản thân và những người xung quanh. Mặc dù thu nhập hiện nay trong dân đã tăng
nhưng chưa đồng đều, một bộ phận nhỏ là có thu nhập cao, còn lại là có thu nhập thấp
và trung bình, số thu nhập này thường không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu và họ phải đi
vay. Nắm bắt được thực tế đó, các tổ chức tín dụng đã cung cấp các khoản cho vay tiêu
dùng dưới nhiều hình thức và quy mô, đáp ứng nhu cầu khác nhau của người dân. Các
NHTM quốc doanh trước đây không quan tâm chú trọng nhiều đến lĩnh vực cho vay
tiêu dùng nên thường cung cấp những khoản vay có quy mô nhỏ nhưng hiện nay đã bắt
đầu nhìn ra tiềm năng to lớn của thị trường này và có những chiến lược cạnh tranh hợp
lí. Các NHTMCP và Ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay tiêu dùng khá sớm . Với
các sản phẩm như cho vay, mua nhà, cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân
viên chức , cho vay các tiểu thương… nhưng quy mô vốn nhỏ nên khả năng cạnh tranh
chưa cao. Trong khi các Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng thì các định
chế tài chính như các công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng tiết kiệm, Bưu điện… lại
chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực này. Đây là một thuận lợi cho các Ngân hàng hiện
nay nhưng trong tương lai, khi hội đủ điều kiện, các định chế tài chính sẽ trở thành
những đối thủ cạnh tranh với các Ngân hàng về sản phẩm, dịch vụ cũng như công nghệ
hiện đại và quy mô vốn.
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Thanh Xuân
2.2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng

a. Các hình thức cho vay tiêu dùng tài chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
- Cho vay chi phí du học: Hình thức cho vay này nhằm giúp cho các bậc phụ
huynh thu xếp tài chính cho con em mình học tập trong nược và nước ngoài.
Những tiện ích nổi bật của hình thức cho vay chi phí du học: lãi suất vay vốn
hợp lý, cạnh tranh; thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức cho vay bằng 70% tổng nhu cầu
của phương án vay vốn; phương thức cho vay linh hoạt; đáp ứng nhu cầu tài chính cho
mục đích du học; cung cấp đa dạng ngoại tệ; chuyển tiền trong nước và ra nước ngoài
nhanh chóng, chính xác; thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khoá học cộng 03 năm.
Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có nguồn trả nợ khả thi; có quan hệ nhân
thân bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ chồng, anh, chị, em ruột với người đi du học nước
ngoài; có tài sản bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; chứng minh nhân
dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao), cá giấy
tờ khác (nếu có); tài liệu chứng minh mục đích du học: giấy thông báo nhập học, thông
báo học phí và sinh hoạt phí của trường (bản gốc); giấy tờ chứng minh khả năng tài
chính, thu nhập trả nợ (bản gốc); giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và giấy tờ khác liên
quan đến tài sản bảo đảm (bản gốc).
- Cho vay chứng minh tài chính: Hình thức cho vay này giúp khách hàng chứng
minh khả năng tài chính cho quá trình du học theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, Lãnh sự
quán và Đại sứ quán nước ngoài… để được xét cấp VISA du học.
Những tiện ích nổi bật của hình thức cho vay chứng minh tài chính: lãi suất cho
vay vốn hợp lý, cạnh tranh; thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức cho vay bằng 100% tổng
nhu cầu của phương án; sản phẩm đa dạng, linh hoạt, trọn gói.
Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có yêu cầu chứng minh tài chính của cơ
sở đào tạo, Lãnh sự quán và Đại sứ quán nước ngoài; có tài sản bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; chứng minh nhân
dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); tài liệu
chứng minh mục đích du học: đề nghị chứng minh tài chính, giấy thông báo nhập học,

thông báo học phí và sinh hoạt phí cảu trường (bản gốc); giấy tờ chứng minh khả năng
tài chính, thu nhập trả nợ (bản gốc); giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay (bản
gốc).
- Cho vay mua ô tô: Đây là hình thức tín dụng giúp khách hàng có đủ khả năng
tài chính sở hữu chiếc xe mơ ước tạo khả năng di chuyển thuận lợi, góp phần mang lại
lợi thế cho khách hàng trong giao dịch, hay có những chuyến đi xa thú vị bên người
thân yêu vào ngày nghỉ cuối tuần…
Mọi công dân Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, có
hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú từ 1 năm trở lên, có thu nhập thường xuyên tối
thiểu 5 triệu đồng/tháng, có phương án vay – trả nợ phù hợp, đáp ứng đầy đủ các quy
định theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam và các quy định của pháp luật Việt Nam đều là đối tượng khách hàng có thể
vay vốn theo sản phẩm này.
Sản phẩm cho vay mua ô tô của NHCT được xem là một sản phẩm cạnh tranh so
với các sản phẩm tương tự trên thị trường với mức cho vay lên đến 70% giá trị xe, tài
sản thế chấp chính là chiếc xe mua, lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi được xác định lần
đầu vào ngày giải ngân và được điều chỉnh theo xu hướng thị trường đảm bảo lợi ích
cho cả người vay và ngân hàng. NHCT luôn dành mức lãi suất thấp nhất có thể cho
khách hàng vay vốn.
Không chỉ những khách hàng mua xe mới 100% mới được hỗ trợ vay vốn mà kể
cả những khách hàng mua xe đã qua sử dụng với giá trị còn lại tối thiểu 80% và thời
gian sử dụng không quá 3 năm cũng được hỗ trợ vay vốn tới 50% giá trị xe. Thời hạn
cho vay tối đa lên đến 5 năm đối với xe mua mới và 4 năm đối với xe đã qua sử dụng.
Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việc.
Khi sử dụng sản phẩm này khách hàng còn được NHCT tư vấn về kế hoạch trả
nợ cũng như cung cấp thông tin về loại xe, hãng xe, giá cả, danh sách đại lý có ký hợp
đồng liên kết với NHCT về việc cho vay mau ô tô, được tư vấn miễn phí về thủ tục mau
bán, chuyển nhượng xe giúp khách hàng có thể sở hữu chiếc xe mơ ước trong thời gian
sớm nhất.
Hồ sơ vay vốn bao gồm Giấy đề nghị vay vốn, Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu

còn thời hạn hiệu lực, Hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng, hoá đơn

×