Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.74 KB, 35 trang )

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA
ĐÌNH
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH BA ĐÌNH
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển
- Thời kỳ hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp
Khi mới được thành lập, cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn. Biên
chế cán bộ làm việc có 18 người, trong đó có 2 đồng chí lãnh đạo chi điếm, còn lại là
cán bộ nghiệp vụ hành chính. Bộ máy hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng,
phòng kế toán giao dịch (bao gồm cả bộ phận quỹ nghiệp vụ) phòng hành chính và 2
đại lý quỹ tiết kiệm (số 6 và số 9) đặt tại phố Quán Thánh và phố Đội Cấn. Ngay tự
những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân hàng thành
phố, chi điếm ngân hàng Đội Cấn đã chiến khai thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ vừa
quan trọng vừa cấp bách đó là ổn định tổ chức, hoạt động và phục vụ nhiệm vụ khôi
phục, cải tạo và phát triển kinh tế thủ đô (1958-1965).
Bước sang thời kỳ mới hoạt động của Ngân hàng thủ đô nói chung và của chi
nhánh Ba Đình nói riêng diễn ra trong hoàn cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh
(1966-1975). Chỉ thị của Chính phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong tình
hình mới (ban hành năm 1968) và mở rộng việc thanh toán, cải tiến công tác thanh toán
không dùng tiền mặt theo thông tư số 05-TT/NH ngày 20/12/1970 của Ngân hàng trung
ương, chi nhánh Ba Đình đã thực hiện việc cải tiến và đẩy mạnh các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt, góp phần quan trọng vào việc tăng cường công tác quản lý
kinh tế, quản lý lưu thông tiền tệ. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp
dụng phổ biến thời kỳ bấy giờ là: séc chuyển tiền, séc bảo chi, nhờ thu...vừa hiệu quả
vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối đã làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông,
giảm chi phí trong phát hành tiền, tiết kiệm vốn ngân sách. về công tác quản lý tiền mặt,
chính phủ có quyết định số 75/CP ngày 09/06/1967 và thông tư hướng dẫn số 81/VP
ngày 01/09/1967 của Ngân hàng trung ương quy định về quản lý tiền mặt phải được
thực hiện đến từng đơn vị, cơ quan, xí nghiệp hợp tác xã...với nhiệm vụ đó Ngân hàng
công thương Ba Đình đã mởi nhiều đợt kiểm tra tiền mặt, đôn đốc thu nộp tiền mặt,


giám sát chi tiêu ở tất cả các đơn vị, cơ quan, xí nghiệp HTX có mở tài khoản giao dịch
tại Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nhìn chung trong thời kỳ 1976-1978 chưa được mở rộng
những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bị hạn chế do lưu hành hai đồng tiền ở hai miền
Nam Bắc.
Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng nằm chung trong dòng chảy của đổi mới
tư duy, nhất là tư duy kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thời kỳ đổi mới hoạt động Ngân hàng
Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988 - 1993) Khi
chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một Ngân hàng chuyên doanh, tổ
chức chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trực thuộc chi nhánh Ngân hàng công
thương thành phố Hà Nội. Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình
lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và
hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng. Bên cạnh đó
hoạt động của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn: tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế
lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém không đủ sức đáp ứng nhu cầu
đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng. Quy mô nguồn vốn thấp chỉ
có 8.874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt con số 4980 triệu đồng. Thời
kỳ này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiêu khó khăn do chưa tách bạch
giữa chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách Nhà nước. Hoạt động tín
dụng cũng vấp phải những sai lầm trong bước đầu trải nghiệm cơ chế thị trường.
Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về Ngân hàng Nhà
nước thông qua việc hình thành phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại các quận
huyện.
Những bất cập trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng công thương Ba Đình cho thấy một bài học kinh nghiệm về công tác tổ chức, công
tác quản lý điều hành, đó phải là kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phương thức
quản trị điều hành, đổi mới với từng bước đi thận trọng và lộ trình thích hợp, đổi mới

để bảo toàn và phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, đúng
định hướng, đúng pháp luật.
Giai đoạn 1993-2007: Chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt động kinh
doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả đúng pháp luật.
Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu khảo nghiệm trong
sự nghiệp đổi mới hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình đã ý thức
được vị trí vai trò của mình trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Ngày 24/03/1993 Tổng Giám đôc Ngân hàng công thương Việt Nam ra quyết định số
93/NHCT-TCCB về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội.
Theo đó chi nhánh mang tên gọi mới chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba
Đình. Chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn bổ nhiệm đề bạt cán bộ trẻ
có năng lực có trình độ, nhanh nhạy với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu
năm, trình độ và khả năng không phù hợp với cơ chế điều hành mới. Với quyết tâm đổi
mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trong 14
năm qua (1994-2007) đã thành đạt, trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ
thống Ngân hàng công thương Việt Nam, có nhiều đóng góp cho hệ thống Ngân hàng
công thương. Uy tín của chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình với xã
hội, với Ngành và với địa phương luôn luôn được trân trọng, là địa chỉ tin cậy của một
khác hàng.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình
- Chức năng
L mt Ngõn hng hot ng trong lnh vc tin t tớn dung, dch v ngõn hng,
thụng qua hot ng nychi nhỏnh tng cng tớch lu vn m rng u t cựng cỏc
n v kinh t thuc mi thnh phn, tớch lu sn xut lu thụng hng hoỏ, to cụng n
vic lm gúp phn n nh lu thụng tin t v thc hin s nghip cụng nghip hoỏ,
hin i hoỏ t nc.
Lm tham mu cho cp u, chớnh quyn a phng trong vic thc hin cỏc
mc tiờu phỏt trin kinh t xó hụ, m rng sn xut kinh doanh nhiu ngnh ngh phự
hp. Mt khỏc chi nhỏnh cũn thc hin tip nhn v trin khai cú hiu qu cỏc ngun

vn ti tr ca cng ng quc t to thờm cụng n vic lm, xoỏ úi gim nghốo, h
tr, o to, cho vay, giỳp ngi hi hng n nh cuc sng.
- Nhim v
Huy ng vn t cỏc thnh phn kinh t nh: Tin gi tit kim, trỏi phiu vi
nhiu loi thi hn: khụng k hn, cú k hn.
u t tớn dng vi mi thnh phn kinh t cho vay ngn hn, trung hn v di
hn, cho vay ng ti tr cho vay, xut khu.
Cỏc dch v thanh toỏn qua Ngõn hng trong nc v ngoi nc, chit khu h
chng t xut khu, phiu dch v khỏc.
Dch v ngõn qu, mua, bỏn ngoi t, chi tr kiu hi, ct gi vt quý, ti sn giỏ
tr cng nh dch v liờn quan n hot ng ngõn hng.
1.1.3 S c cu t chc
Căn cứ quyết định 151/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 20/10/2004 của hội đồng quản
trị Ngân hàng công thơng Việt Nam về việc phê duyệt mô hình tổ chức của chi nhánh
Ngân hàng công thơng Ba Đình theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng. Căn cứ vào thực tế
hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Ba Đình. Chi nhánh Ngân
hàng công thơng Ba Đình xây dựng chức năng và nhiệm vụ của 11 phòng ban tại chi
nhánh theo mô hình hiện đại hóa nh sau:
Giỏm c
Phú giỏm c
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng khách hàng 1
Phòng khách hàng 2
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kế toán tài chính
Phòng thông tin điện toán
Phòng tài trợ thương mại

Phòng tổng hợp thiết bị
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.2.1 Công tác huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, ban giám đốc Ngân hàng Công thương Ba Đình đã
bố trí các cán bộ có năng lực và chuyên môn vào những vị trí quan trọng, liên
tục đổi mới phương cách làm việc, đổi mới công tác phục vụ, đảm bảo chữ tín
đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức
huy động, tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
tăng
Số
tiền
Tỷ

trọng
(%)
%
tăng
Tổng nguồn vốn
huy động
2320 100 2600 100 12.07 3143 100 20.88
1. Tiền gửi tiết kiệm 1360 58.62 1700 65.38 25.00 1543 49.09 -9.24
Không kỳ hạn 20 0.86 25 0.96 25.00 12 0.38 -52.00
Có kỳ hạn 1340 57.76 1675 64.42 25.00 1531 48.71 -8.60
2. Tiền gửi từ tổ
chức kinh tế
800 34.48 900 34.62 12.50 1400 44.54 55.56
3. Kỳ phiếu 160 6.90 0 0 -100 200 6.36
Tiền gửi bằng VND 1750 75.43 2100 80.77 20 2633 83.77 25.38
Tiền gửi bằng ngoại
tệ
570 24.57 500 19.231 -12.28 500 15.908 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng:
Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân
hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2005, 2006, 2007 tổng
nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động tăng 12.07%
so với năm 2005, năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 20.88%
Xem xét cơ cấu có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được
hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh
tế và kỳ phiếu qua 3 năm kế tiếp. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư liên tục tăng về
số lượng tuyệt đối (từ 1360 tỷ đồng năm 2005 lên 1700 năm 2006 và đến năm 2007 là
1743 tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2005 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng 58.62% so
với tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 tăng lên là 65.38% nhưng lại giảm xuống còn

49.09% ở năm 2007.
Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2005 là 800 tỷ
đồng, đến 2006 tăng lên 900 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2007 là 1400 tỷ
đồng. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12.5% và có xu hướng tăng nhanh năm 2007
tăng so với năm 2006 là 55.56%.
Đối với kỳ phiếu: vì đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của
Ngân hàng, nên nó chỉ được huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn của Ngân hàng.
Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các tổ
chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của Ngân hàng.
Lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng định được uy tín
của Ngân hàng đối với dân chúng. Về phía Ngân hàng, cũng đã biết tranh thủ lợi thế
này để không ngừng thu hút gia tăng nguồn vốn có tính ổn định cao. Tuy nhiên bên
cạnh những ưu điểm mà nguồn vốn này đem lại cũng có một số nhược điểm đó là chi
phí của nguồn này đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư, bao giờ cũng
phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền gửi thanh toán.
Bởi vậy nếu Ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà bỏ qua nguồn
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất bình quân của Ngân
hàng trở nên cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh so với Ngân hàng khác, như
vậy lợi nhuận của Ngân hàng vô hình trung đã bị giảm sút đáng kể. Do vậy, Ngân hàng
đã có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng. Điều này được
đặc biệt minh chứng qua các con số cụ thể ở Bảng 1. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức
kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai
nguồn vốn chủ yếu này được rút ngắn đáng kể: Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và
nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm:
Năm 2005: 58.62% - 34.14%
Năm 2006: 65.38% - 34.62%
Năm 2007: 49.09% - 44.54%
Điều này cho thấy rõ rằng Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có những nỗ lực
nhất định trong việc giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc

áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận, vốn là cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, với cơ cấu vốn như hiện nay thì Ngân hàng sẽ phải nỗ lực
nhiều hơn nữa.
Để có được những kết quả này, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở
thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn
dân cư. Ngân hàng tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị có nguồn
tiền mặt lớn, thường xuyên có tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở
đơn vị có nhiều tiền mặt, đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng, giải quyết
nhanh chóng kịp thời các giao dịch phát sinh. Ngoài ra chi nhánh còn tích cực tìm kiếm
thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng cho khách
hàng.
1.2.2 Công tác sử dụng vốn
Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn
nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời điểm
hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ trong bảng
sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)

%
tăng
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
tăng
1..Doanh số cho vay
1763 100 2200 100 24,79 2243 100 1,95
Quốc doanh
1568 88,94 1800 81,82 14,80 1863 83,06 3,50
Ngoài quốc doanh
195 11,06 400 18,18 105,13 380 16,94 -5,00
2.Doanh số thu nợ
1583 100 1829 100 15,54 2134 100 16,68
Quốc doanh
1418 89,58 1772 96,88 24,96 1586 74,32 -10,50
Ngoài quốc doanh
165 10,42 57 3,12 -65,45 548 25,68 861,40
3. Dư nợ
1670 100 2041 100 22,22 2150 100 5,34
Quốc doanh
1495 89,52 1525 74,72 2,01 1800 83,72 18,03
Ngoài quốc doanh
175 10,48 518 25,38 196,00 350 16,28 -32,43
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng trên, có thể đánh giá về sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung
qua 3 năm 2005, 2006, 2007 cụ thể như sau:

- Về doanh số cho vay: Năm 2005, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm
2006 con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2005 và tiếp tục tiếp tục
được đẩy mạnh. Vào năm 2007 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2006.
Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm 2006
đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2005 và năm 2007 là 2134 tỷ đồng tức tăng
16.68% so với năm 2006. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là tương đối tốt.
Tuy nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh giá được chính
xác diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu.
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng dư nợ 1670 2041 2150
Nợ quá hạn 10 8 12
Ngắn hạn 8 4 12
Dài hạn 0 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0,60 0,48 0,72
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua số liệu từ thống kê trên, có thể thấy số nợ quá hạn năm 2005 là 10 tỷ, năm
2006 giảm xuống 8 tỷ nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ quá
hạn trong cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối thấp so
với chỉ tiêu toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện nghiêm
chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay như của Ngân hàng Công thương Việt Nam hướng
dẫn việc cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm đáp
ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Mặt
khác Ngân hàng đã tỏ rõ năng lực của mình trong việc thẩm định các Dự án đầu tư. Qua
đó, có thể thấy rằng việc thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình được thực hiện rất có hiệu quả trong những năm gần đây và đã khắc
phục được những rủi ro của nghiệp vụ cho vay. Có thể thấy đó là một kết quả đáng
mừng đối với Ngân hàng. Nó phản ánh sự đi lên trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
1.2.3 Tài trợ thương mại

Bên cạnh hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn (cho
vay), Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cũng đã thực hiện thêm
nhiều hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ khác để hướng tới mục tiêu
thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó đem lại lợi nhuận cho chính bản thân
Ngân hàng.
Bảng 4: Tài trợ thương mại của Ngân hàng (Đơn vị: nghìn USD)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Ngoại tệ:Mua vào 52071 56095 58200
Bán ra 50370 55120 57900
Thanh toán quốc tế
L/C nhập 30978 45715 40950
L/C xuất 410 450 0
Chi kiều hối 1250 1650 2165
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
- Hoạt động thanh toán quốc tế: do đặc điểm của chi nhánh có ít doanh nghiệp
trong lĩnh vực xuất khẩu mà khách hàng chủ yếu là những đơn vị hoạt động trong
ngành sản xuất công nghiệp, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng chủ yếu
phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi, đến. Mặt khác, chi
nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín
dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập
khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua đầu tư tín
dụng; nghiệp vụ chi trả kiều hối phục vụ khách hàng lĩnh tiền và mua bán ngoại tệ
thuận lợi, khi làm thủ tục được lĩnh tiền ngay tại quầy không phải thông qua phòng tiền
tệ kho quỹ như trước đây.
Có thể thấy rằng, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã biết
cách khắc phục những khó khăn, nỗ lực khai thác nguồn ngoại tệ có mức giá cả hợp lý
để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tạo niềm tin của khách hàng và

thông qua đó góp phần vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình bước vào hoạt động kinh
doanh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bước đầu gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Tuy
nhiên do phát huy được sức mạnh nội lực cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, những điều kiện thuận lợi mà Đảng và Chính phủ, các cấp
chính quyền dành cho và sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn, cán bộ
công nhân viên Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã từng bước đẩy
lùi khó khăn để vươn ra hội nhập với nền kinh tế và trở thành một chi nhánh hoạt động
năng suất, hiệu quả nhất. Hàng năm, chi nhánh đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Cho
đến nay, Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã tự khẳng định vị trí
của mình trong hệ thống, luôn là chi nhánh có thành tích xuất sắc bậc nhất trong công
tác kinh doanh, cũng như vai trò của mình đối với tổng thể nền kinh tế nước ta.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
So sánh giữa các năm
2007/2005
2007/200
6
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g

(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
%
±
%
±
1. Tổng thu
nhập
147 100 180 100 225 100 153,1 78 125,0 45
Lãi tiền gửi 20 13,6 40 22,2 55 24,4 275 35 137,5 15
Lãi tiền
vay
120 81,6 137 76,1 165 73,3 137,5 45 120,4 28
Lãi khác 7 4,8 3 1,7 5 2,2 71,43 -2 166,7 2
2. Tổng chi
phí
108 73,5 142 78,9 165 73,3 152,8 57 116,2 23
Lãi tiền gửi 20 13,6 35 19,4 45 20,0 225 25 128,6 10
Lãi tiền
vay
70 47,6 77 42,8 82 36,4 117,1 12 106,5 5
Lãi khác 18 12,2 30 16,7 38 16,9 211,1 20 126,7 8
3. Tổng lãi 39 38 60 153,8 21 157,9 22
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Từ bảng 4 ta thấy tổng thu nhập năm 2007 tăng so với năm 2005 là 153,1%

(tương ứng là tăng 78 tỷ) và so với 2006 là 125% (tương ứng là tăng 45 tỷ). Trong đó,
tăng chủ yếu là lãi tiền vay 45 tỷ (137.5%) và lãi khác giảm 2 tỷ.
Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 108 tỷ năm 2005 lên 142 tỷ năm
2006 và đến 2007 là 165 tỷ. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 152.8% (57 tỷ) và so với
2006 tăng 116.2%(10 tỷ). Tăng chủ yếu là chi lãi khác. Kết quả tổng lãi thu được năm
2007 là 60 tỷ tăng 153.8% (tăng 21 tỷ) so với 2005 và tăng 157.9% (tăng 22 tỷ) so với
2006 . Điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao. Một kết quả được cho
là hết sức khả quan đối với một chi nhánh Ngân hàng, đồng thời cũng là nguồn động
viên khích lệ to lớn đối với cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh.
Bằng đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc chi nhánh và sự năng
động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nguồn huy động đã được sử dụng một
cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá
thể ngoài quốc doanh trong cũng như ngoài địa bàn quận, mở rộng cho vay đầu tư và
đồng thời tài trợ các dự án trung và dài hạn đem lại hiệu quả cao.
1.3 NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐÀU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình
1.3.1.1 Đối tượng cho vay trung dài hạn
Đối tượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình là các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty Trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ
chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự:
- Cá nhân và hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
Qua khảo sát tình hình thực tế cho thấy hoạt động cho vay trung dài hạn diễn ra
chủ yếu ở hai bộ phận tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp thuộc phòng
kinh doanh của Ngân hàng. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các doanh

nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông và xây dựng.
1.3.1.2 Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình
Hoạt động cho vay trung và dài hạn được đánh giá qua diễn biến hoạt động vay
vốn của khách hàng và kết cấu của các khoản vay trung dài hạn.
Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền Số tiền % tăng Số tiền % tăng
1. Doanh số cho vay TDH 203 230 13.3 250 8.7
2. Doanh số thu nợ TDH 37 171 362.2 276 61.4
3. Dư nợ TDH 751 810 7.9 900 11.1
4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 39.7% 41.9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng trên có thể thấy doanh số cho vay trung dài hạn tăng đáng kể và doanh
số thu nợ cũng tăng mạnh nhưng ngược lại dư nợ lại tăng lên. Đặc biệt năm 2007 dư nợ
trung dài hạn đạt 900 tỷ tăng 11.1% so với 2006.
Lợi nhuận đạt được từ tín dụng trung dài hạn được thể hiện trong bảng 7.
Bảng 7: Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn ( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số
tiền
Số
tiền
%
tăng
Số
tiền
%

tăng
1. Dư nợ TDH 751 810 7,9 900 11,1
2. Tổng lợi nhuân cho vay 120 137 14,2 165 11,1
3. Lợi nhuận tín dụng TDH 20 40 100 55 20,4
4. (3)/(1) 2,7 8,9 13,8
5. (3)/(2) 16,7 52,6 75
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn tăng trưởng liên tục trong vòng 3
năm qua. Lợi nhuận tăng vọt từ 20 tỷ năm 2005 lên tới 40 tỷ năm 2006 và tăng mạnh
vào năm 2007 là 55 tỷ đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn biến của hoạt động
cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng mà chúng ta vừa phân tích ở trên. Tỷ trọng lợi
nhuận từ tín dụng trung dài hạn trên tổng lợi nhuận cho vay cũng biến thiên cùng chiều
với sự tăng lên về tỷ trọng dư nợ Ttrung dài hạn / tổng dư nợ tại Ngân hàng. Như vậy
có thể nói tín dụng trung dài hạn đã góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập chung của
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Điều này cho thấy mở rộng tín
dụng trung dài hạn của Ngân hàng là một hướng đi đúng đắn.
1.3.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình

×