Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.71 KB, 4 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI
NHÁNH THĂNG LONG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long
Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt
Nam và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc
Thạch,quận Đống Đa, Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày
16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam với chức năng chủ yếu là đầu mối để
quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của
ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà
Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công
ty thức ăn gia súc … Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới
thành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ
kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự uỷ nhiệm cuả Tổng giám đốc NHNo đã tiến hành thêm
nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hoà vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23
tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992 – 1994 việc thực
hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994,SGD I thực
hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của NHNo và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên
địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng
nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần
kinh tế.
Ngoài ra, SGD I còn có các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các
thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu … và ngày càng khẳng định tầm
quan trọng của mình trong hệ thống NHNo Việt Nam.
Từ ngày 14/4/2003, SGD I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.


Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT – TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch
NHNo&PTNT I thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long
 Bộ máy tổ chức
- Giám đốc
- Các phó giám đốc
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
o Phòng kế toán tổng hợp
o Phòng tín dụng
o Phòngkế toán ngân quỹ
o Phòng hành chính và nhân sự
o Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
o Phòng kinh doanh ngoại hối
o Phòng dịch vụ và marketing
o Phòng điện toán
- Phòng giao dịch trực thuộc
- Chi nhánh loại 3
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long có: 10 phòng
nghiệp vụ, 9 chi nhánh cấp 2, 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 1, 5 phòng
giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2.
Chi nhánh Thăng Long có 5 chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 4; 4 chi nhánh ngân
hàng cấp 2 loại 5, 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
và 3 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 loại 4.
 Mạng lưới hoạt động
Chi nhánh cấp 2
+ Chi nhánh Tây Sơn + Điểm giao dịch 156 phố Tây Sơn
+ Chi nhánh Trung Yên + PGD Số 1
+ Chi nhánh Định Công + PGD Nguyễn Phong Sắc
+ Chi nhánh Láng Thượng + PGD Kim Đồng

+ Chi nhánh Chợ Mơ + PGD Trương Định
+ Chi nhánh Nguyễn Khuyến + PGD Số 2
+ Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu + PGD Số 3
+ Chi nhánh Hàm Long + PGD Nguyễn Chí Thanh
+ Chi nhánh Phan Đình Phùng + PGD Hàng Gà
+ PGD Bờ Hồ
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
 Tình hình huy động vốn
Với đặc điểm trong kinh doanh đó là đi vay để cho vay nên huy động vốn là một
trong các nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của ngân hàng, đó là tiền đề, là cơ sở quyết
định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý,
chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Công tác nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng, quyết định các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng. Nó không những tạo nguồn cho hoạt động cho vay mà còn
ảnh hưởng đến giá cả, thời hạn của khoản vay, là những yếu tố mang tính cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động từ năm 2005 đến 2006
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006

m
200
7
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ

trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng
nguồn
vốn 7.451 100% 8.221 100% 10.518 100%

cấu
nguồn
vốn
theo
kỳ hạn
NV
KKH
và <12
tháng 5390
65,56
% 6.668 63%
NV có
kỳ hạn
từ 12
tháng
đến <
24
tháng

2830
34,44
%

1.796 17%
NV có
kỳ hạn
24
tháng
trở lên 2.053 20%
Phân
theo
đồng
tiền
Nội tệ 6.286
84,36
% 6.854
83,37
% 9.655 91,8%
Ngoại
tệ 1.165
15,64
% 1.367
16,63
% 863 8,2%
Phân
theo
thành
phần
kinh
tế
Tiền
gửi
dân cư 1.395

18,72
% 1.603
19,50
% 1.602 15%
Tiền
gửi tổ
chức
kinh
tế, xã
hội 4.854
65,15
% 5.978
72,72
% 7.960 76%

×