THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THỐN BÁCH KHOA
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
2.1.1 Quá trình phát triển của chi nhánh
` Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ta,hệ thống
NHNo&PTNT đóng một vai trò quan trọng đó là phát triển khu vực nông thôn cho
phù hợp với sự hội nhập của đất nước tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Chi nhánh Nông nghiệp Báck Khoa, Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp Láng Hạ, được hình thành trên cơ sở phát triển từ Phòng giao dịch
Bách Khoa theo quyết định thành lập số 22/HĐQT-TCCB ngày 20/02/2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị - NHNo & PTNT Việt Nam.
Chi nhánh Bách Khoa được thành lập từ 8/2001,được nâng cấp từ phòng giao
dich đến chi nhánh cấp 2 loại 4với hai phòng giao dịch trực thuộc: Phòng giao
dịch số 04 và Phòng giao dịch số 09. Trụ sở của chi nhánh Bách Khoa chuyển từ
42 Lê Thanh Nghị về 92 Võ Thị Sáu.Ngày đầu thành lập, hoạt động kinh doanh
gặp không ít khó khăn, số lượng công nhân viên ít ỏi, điều kiện vật chất thiếu
thốn, thị trường mới hoạt động còn nhiều lạ lẫm... Đến nay sau hơn 5 năm hoạt
động Chi nhánh NHNo & PTNT Bách Khoa đã không ngừng lớn mạnh, trở
thành một trong số ít các chi nhánh cấp 2 trên toàn quốc được phép thanh toán
quốc tế trực tiếp trên mạng SWIFT, tổng số lượng nhân viên của Chi nhánh NH
Nông nghiệp Bách Khoa đã là 32 người và có hai Phòng giao dịch trực thuộc
(Phòng Giao dịch Số 04 và Phòng Giao dịch Số 09).
2.1.2 Cơ cầu tổ chức
Cơ cấu và tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa.
a. Sơ đồ mô hình tổ chức:
Ban Giám đốc
Phòng Kế toán ngân quỹ
Phòng Tín dụng
Phòng Hành chính
Phòng Giao dịch số 4
Phòng Giao dịch số 9
b. Chức năng của các phòng ban:
*Phòng kế toán- Ngân quỹ:
Phòng Kế toán- Ngân quỹ có nhiệm vụ say đây:
- Trực tiếp hách toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, NHN
o
&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHN
o
&PTNT
trên địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu và hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nứơc theo luật định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định của NHN
o
&PTNT Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
*Phòng tín dụng:
Phòng tín dụng có nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tin ding khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín
dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dung.
- Phân tích kinh tế theo nghành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
lựa trọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo cấp
phân uỷ quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguốn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành
khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm địa bàn,
đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất tổng giám đốc cho phép nhân
rộng
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất phương hướng khắc phục
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao
*Phòng hành chính có nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của các chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc
chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các
NHN
o
&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư kí tổng hợp cho Giám đốc
NHN
o
&PTNT.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính
liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ
quan.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến nhân hàng và văn bản định
chế của NHN
o
&PTNT Việt Nam.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao
động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi
ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
-Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng giao dịch.
Phòng giao dịch 04 đặt tại 224 Lò Đúc phòng giao dịch số 09 đặt tại 114 Lê
Thanh Nghị trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa, hạch toán kế toán
phụ thuộc, có con dấu riêng, thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa.
2.1.3 Kết quả hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
Nguồn vốn:
Nguồn vốn đến 31/12/2007 của chi nhánh đạt 508 tỷ đồng so KH đạt 101,6% tăng
so với số liệu theo cân đối 31/12/2006 là 169 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 149.8%.
*Phân theo thời gian huy động:
- Tiền gửi không kỳ hạn và dưới 12 tháng 160 tỷ giảm 1 tỷ đồng và = 99% so với
2006.
- Tiền gửi > 12 tháng đến <24 tháng là 55 tỷ tăng 1 tỷ đồng và = 102% so với 2006
- Tiền gửi >24 tháng là 294 tỷ đồng tăng 169 tỷ đồng và = 236% so với 2006
*Phân theo tính chất nguồn vốn:
- Tiền gửi dân cư: 214 tỷ đồng chiếm 42% tổng nguồn tương đối đủ để đảm bảo
nguồn vốn ổn định trong thanh toán. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 72 tỷ đồng.
- Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội: 294 tỷ đồng chiếm 58% tổng nguồn. Trong đó
nguồn ngoại tệ quy đổi là 6 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn nội tệ là 430 tỷ đồng chiếm 84,6 %, nguồn ngoại tệ là 78 tỷ đồng
chiếm 15,4 %. So với kế hoạch giao( 500 tỷ đồng) đạt 101,6% KH.
Dư nợ : + Năm 2005 Tổng dư nợ đạt 126.801 triệu đồng .
+ Năm 2006 Tổng dư nợ đạt 255.419 triệu đồng
+ Năm 2007 Tổng dư nợ đạt 299.026 triệu đồng
Bảng 1 : Chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh thu 4.928 17.412 25.211
Chi phí 3.377 14.822 18.425
Lợi nhuân 1.551 2.590 6.786
(Nguồn từ ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Bách Khoa)
Qua bảng số liệu trên lợi nhuận của chi nhánh phát triển liên tục qua các năm, năm
2005 là 1.551 triệu đồng, năm 2006 là 2.590 triệu đồng, năm 2007 là 6.786 triệu
đồng .
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNV&N tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa.
* Các hình thức cấp tín dụng đối với các DNV&N tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa.
Hiện nay, tại chi nhánh đang và đã mở rộng các hình thức cấp tín dụng đối với
các DNV&N để có thể thu hút các doanh nghiệp đến với chi nhánh, nâng cao hiệu
quả và uy tín của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh hiện nay có các hình
thức cấp tín dụng sau:
-Cho vay:
Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao tiền cho khách hàng với
cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của tổ chức tín dụng, chiếm phần lớn tổng
tài sản và nguồn thu của ngân hàng, đồng thời những rủi ro trong hoạt động ngân
hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các khoản vay. nghiệp vụ cho vay cũng bao
gồm nhiều loại khác nhau trong đó có:
-Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được cho
trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Các khoản
chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh chóng, kịp thời.
thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo. nhìn chung hình thức này chỉ sử dụng đối với các khách hàng
có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
-Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi hay khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn
theo thời vụ như mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng.
Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn phải làm thủ tục vay vốn cần thiết, ngân hàng
xem xét, phân tích khách hàng để xác định quy mô cho vay, thời hạn trả nợ, thời
hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. các món vay được tách biệt
thành các hồ sơ khác nhau và ngân hàng kiểm soát tách biệt từng hồ sơ đó.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng khoản vay, ngân hàng sẽ kiểm soát nếu thấy có dấu hiệu
vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu nợ trước hạn hoặc chuyển thành nợ quá
hạn.
+ Ưu điểm của phương thức cho vay từng lần.
Phương thức này linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng.Khi nào
khách hàng có nhu cầu vay vốn NH mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay NH đều
định thời gian cho các khoản vay đó ,đến thời hạn trả nợ, người vay phải có trách
nhiệm trả nợ đối với NH ).Do đó, phương thức cho vay này NH kiểm tra chặt chẽ
được từng món vay ,tính toán được hiệu quả kinh tế của từng đối tượng cho vay, từ
đó đảm bảo khả năng an toàn vốn cho ngân hàng . Ngoài ra, ngân hàng có thể lập
kế hoạch được nguồn vốn của mình bằng cách thông qua định kỳ hạn nợ cho mỗi
món vay, từ đó có kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách chính xác để
tránh tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Đây là một phương thức cho vay đơn giản phù hợp với trình độ, năng lực
qunar lý và tổ chức của các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn và cũng rất thích hợp kể cả những trường hợp khi tổ chức
kinh tế vốn là những hàng lớn nhưng đang trong tình trạng thiếu khả năng thanh
toán, mất tín nhiệm trong quan hệ giao dịch, hay đối với các tổ chức kinh tế có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên, buộc các ngân hàng thương mai phỉa cho vay
từng lần khi có nhu cầu.
+Nhược điểm của phương thức cho vay từng lần.
Thủ tục rườm rà phức tạp gây khó khăn cho người vay.Mỗi lần vay tiền
người vay phải làm thủ tục gửi ngân hàng xem xét quyết định cho vay. Việc định
kỳ hạn nợ đối với mỗi món vay còn mang tính chủ quan của con người, đặc biệt là
khi đối tượng cho vay là các thiết bị, vật tư hàng hóa của các doanh nghiệp thương
mại. Nếu đối tượng vay vốn có vòng quay vốn nhanh thì doanh nghiệp dùng vốn
đó vào nhiều mục đích mà Ngân hàng không kiểm soát được, điều này sẽ dẫn đến
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau gây ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ và ảnh
hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng.
-Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụg có thể tính cho cả đầu kỳ hoặc cuối kỳ. đó là số dư tối đa tại thời
điểm tính. hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần, song dư nợ không
được vươt quá hạn mức tín dụng. mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương
án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và
nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ ngân
hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Hình thức này thuận tiện cho những khách hàng
vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không xác định trước kỳ hạn trả nợ và
thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự
chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách
biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng của
từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo
tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
+ Ưu điểm
Thủ tục đơn giản nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách
hàng. Khách hàng chỉ cần lập hồ sơ vay vốn lần đầu, những lần rút vốn sau chỉ cần
lập giấy nhận nợ kèm theo chứng từ phù hợp với quy định. Thông qua hình thức
cho vay này Ngân hàng có thể kiểm soát được các khoản thu nhập của khách hàng
và nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tương đối chính
xác, đặc biệt là khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó ngân
hàng có những định hướng đúng đắn cho những lần vay tiếp theo.
+ Nhược điểm:
Trong hợp đồng cho vay HMTD, ngân hàng cùng khách hàng thỏa thuận
HMTD, thời hạn của HMTD. Điều này cho thấy, ngân hàng phải luôn duy trì một
lượng vốn nhất định để giải ngân cho người vay dẫn đến ngân hàng bị động trong
sử dụng vốn. Nếu khoản vay lớn dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng,
điều này gây bất lợi cho ngân hàng bởi đó là nguồn vốn chết, không đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng mà ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho khoản vay vốn
đó.
Phương thức cho vay này chỉ áp dụng cho vay đối với những khách hàng có
đủ tín nhiệm với ngân hàng, phải có nhu cầu vay vốn thường xuyên, khả năng tài
chính tốt, trình độ quản lý phải đáp ứng được nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị
trường, sản xuất kinh doanh ổn định. Mặt khác trong điều kiện kinh tế thị trường
như hiện nay, môi trường pháp lý chưa đồng bộ, việc kinh doanh gặp nhiều khó
khăn, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt… Do đó, các doanh nghiệp khó có đủ khả năng
để đáp ứng đủ điều kiện của phương thức cho vay này.
-Cho vay luân chuyển:là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. đầu năm hoặc đầu quý doanh
nghiệp làm đơn xin vay luân chuyển và thoả thuận với ngân hàng về phương
thức vay, hạn mức tín dụng các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ.
-Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố định hoặc hàng lâu bền. số tiền mỗi lần trả được tính toán phù hợp với khả
năng trả nợ.
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn
mức nhất định. Ngân hàng thanh toán cho người bán lẻ số hàng hóa mà khách hàng