Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.4 KB, 18 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI
3.1. Phương hướng mục tiêu năm 2010
3.1.1. Mục tiêu phấn đấu
Nguồn vốn: ổn định và hiệu quả, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Cơ
cấu lại nguồn vốn đặc biệt là các nguồn vốn ổn định và hiệu quả cao.
Dư nợ: nâng cao chất lượng công tác tín dụng, đầu tư có hiệu quả, an toàn
vốn. Chỉ đạo công tác tín dụng theo chính sách của nhà nước và quy định của
ngành.
Dịch vụ: phát triển các sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú phù hợp
với yêu cầu của khách hàng cũng như nền kinh tế. Cụ thể, phấn đấu tỷ lệ thu
dịch vụ trên tổng thu nhập ròng đạt 20%.
Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện
các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng
doanh nghiệp loại AAA.
3.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
Cùng với những định hướng phát triển kinh doanh nói chung, ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội cũng đã có những
định hướng cụ thể cho nghiệp vụ bảo lãnh để nâng cao chất lượng của nghiệp
vụ này, vượt qua những khó khăn, tồn tại hiện có, tăng thu nhập và nâng cao
khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường.Cụ thể như
sau:
-Không ngừng tăng nhanh số tiền bảo lãnh và số món bảo lãnh, từ đó
tăng thu nhập của ngân hàng.
-Đa dạng hoá dịch vụ bảo lãnh trong và ngoài nước, phát triển một số loại
bảo lãnh mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong nền kinh tế.
-Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh theo hướng đơn giản hoá thủ tục,
đem lại sự thuận lợi cho khách hàng khi tham gia dịch vụ bảo lãnh và đảm bảo
an toàn cho ngân hàng.
Định hướng phát triển kinh doanh, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của ngân


hàng được xác định trên cơ sở tuân thủ theo định hướng phát triển kinh tế chung
của đất nước, phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế khu vực và trên thế giới,
phù hợp với nhu cầu và điều kiện phát triển của bản thân ngân hàng.
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong
từng thời kỳ cụ thể
Kế hoạch kinh doanh của một ngân hàng là một chương trình hoạt động
tổng thể nhằm tạo ra một bước phát triển nhất định của ngân hàng, là sự cam kết
trước về các mục tiêu cơ bản, toàn diện mà một ngân hàng cần phải phấn đấu
đạt được trong môi trường kinh doanh tương lai. Kế hoạch kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói
riêng bởi vì:
Một là cho phép ngân hàng có khả năng ứng phó với những thay đổi
bất thường của môi trường kinh doanh.
Hai là tạo điều kiện cho việc triển khai, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
một cách dễ dàng, tăng hiệu quả, giảm chi phí trong quá trình hoạt động.
Ba là tập trung nguồn lực của ngân hàng để đạt được hiệu quả cao nhất,
hoàn thành mục tiêu đề ra.
Bốn là tạo điều kiện cho việc kiểm tra kết quả hoạt động bảo lãnh .
Ngân hàng cần xây dựng cho mình một kế hoạch thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh trong từng thời kì mang tính khả thi. Kế hoạch phải thiết lập được các mục
tiêu, mục đích, chỉ rõ các kết quả đạt được tại các mốc thời gian về số tiền bảo
lãnh, số món bảo lãnh, mức tăng trưởng bảo lãnh, cơ cấu bảo lãnh, thu nhập từ
nghiệp vụ bảo lãnh…Kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh cũng cần được cụ
thể hoá thành các công việc, thời gian, chi phí, số lượng người thực hịên và các
nguồn lực cần thiết khác. Kế hoạch càng rõ ràng cụ thể thì tính khả thi càng cao.
Khi đã thiết lập được các mục tiêu, mục đích thì điều quan trọng là cần có các
giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch phải được trình bày
dưới những hình thức nhất định, bám sát thực trạng của ngân hàng và tình hình
môi trường kinh doanh sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện và triển khai kế

hoạch đó.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định thẩm định các yêu cầu bảo lãnh
Đối với nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng dùng uy tín của mình để thực hiện
nghiệp vụ mà chưa phải bỏ vốn ra ngay nhưng rủi ro cho ngân hàng thì vẫn xảy
ra. Bởi vì khi khách hàng được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, ngân hàng phải thực
hiện nghĩa vụ trả thay, sau đó khoản trả thay của ngân hàng trở thành món vay
bắt buộc và được coi là một khoản nợ quá hạn. Cho nên để hạn chế tối đa rủi ro
cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, các cán bộ tín dụng cần phải
tuân thủ đúng qui trình bảo lãnh và nội dung thẩm định phương án sử dụng vốn
của khách hàng được bảo lãnh theo đúng quy trình thẩm định một món vay theo
cơ chế tín dụng hiện hành.Việc thẩm định cần đảm bảo chủ yếu các mặt sau :
Thứ nhất là tư cách pháp nhân của khách hàng. Đây là vấn đề đầu tiên
mà ngân hàng cần quan tâm, khách hàng phải là người có đầy đủ hành vi dân
sự, tư cách pháp nhân để đảm bảo có khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của
mình trước pháp luật trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Ngân hàng có thể
đề nghị sự can thiệp của pháp luật khi cần thiết.
Thứ hai là năng lực tài chính của khách hàng. Năng lực tài chính của
khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định khả năng hoàn thành hợp đồng và
khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng cần tiến hành phân tích hiện trạng
tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm
kiếm và dự đoán các trường hợp không mong muốn có thể xảy ra , làm giảm
khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng. Phân tích tài chính bao gồm đánh
giá về quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh, phân tích các hệ số tài chính ,
phân tích lưu chuyển tiền tệ, phân tích các dự báo tài chính.
Thứ ba là năng lực điều hành, quản lí của chủ doanh nghiệp. Quan
điểm và khả năng lãnh đạo của chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Một quyết định đúng đắn của chủ doanh
nghiệp sẽ mang lai hiệu quả cao trong kinh doanh, ngược lại,một quyết định sai
lầm có thể gây hậu quả khó lường thậm chí là phá sản doanh nghiệp. Tuy vậy ,
trên thực tế ngân hàng còn chưa chú trọng đến yếu tố này khi đánh giá khách

hàng. Cho nên để nâng cao chất lượng thẩm định các khoản bảo lãnh, ngân hàng
cần chú ý phân tích khả năng lãnh đạo của chủ doanh nghiệp thông qua năng
lực tổ chức, năng lực chuyên môn và uy tín của chủ doanh nghiệp trong giới
kinh doanh.
Trong quá trình thẩm định , ngân hàng không chỉ căn cứ vào thông tin
một chiều từ khách hàng cung cấp mà phải có được thông tin đa chiều để so
sánh, đối chiếu và phân tích trên cơ sở đó mới ra quyết định bảo lãnh. Đó có thể
là thông tin từ các trung tâm chuyên cung cấp thông tin, thông tin từ các bạn
hàng của khách hàng, thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc
thông tin do chính các cán bộ tín dụng thu thập được. Mọi khoản bảo lãnh trước
hết phải được xem xét về khả năng thực hiện các hợp đồng kinh tế, năng lực tài
chính cũng như kinh doanh của khách hàng yêu cầu bảo lãnh, các tài sản đảm
bảo chỉ là nguồn thu dự phòng khi có rủi ro xảy ra. Ngoài ra, để có tỷ lệ kí quĩ,
bảo đảm thích hợp, ngân hàng cần thiết phải nghiên cứu xây dựng một hệ thống
chấm điểm khách hàng. Trên cơ sở đánh giá các rủi ro về tín dụng, bổ sung
thêm một số các chỉ tiêu liên quan tới ngành nghề, các dự báo về thị trường
trong từng giai đoạn nhất định, với các chỉ tiêu đánh giá theo từng loại hình
doanh nghiệp, các nhân viên phòng phục vụ khách hàng , các lãnh đạo phòng
ban tín dụng, hay hội đồng tín dụng xem xét quyết định tỷ kệ kí quĩ , mức bảo
đảm tài sản của khách hàng.
3.2.3. Chú trọng công tác tiếp nhận và xử lý tài sản đảm bảo
Khi ngân hàng không đòi được nợ từ khách hàng, có thể do khách hàng
không có đủ năng lực tài chính để trả cho ngân hàng hoặc do bản thân họ không
có thiện chí trả nợ cho ngân hàng thì lúc đó nguồn bù đắp rủi ro cho ngân hàng
là tài sản bảo đảm. Do vậy, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến các tài sản
đảm bảo để hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh.
Tiếp nhận và xử lí tài sản bảo đảm là khâu rất cần đến sự cẩn thận và
chính xác.
Đối với hồ sơ thế chấp tài sản cần kiểm tra kỹ lưỡng xác nhận của cơ

quan có thẩm quyền của Nhà nước. Cần phải giữ bản gốc của các giấy tờ sở hữu
, giấy nộp thuế trước bạ, giấy cấp đất, cam kết thế chấp tài sản cho ngân hàng để
phòng ngừa sự lừa đảo của khách hàng. Chỉ nhận những tài sản thế chấp dễ
dàng phát mại khi có rủi ro xảy ra. Công tác định giá tài sản thế chấp phải đảm
bảo đã tính đến giá trị hiện thời và dự đoán những biến động nhằm chắc chắn sẽ
bù đắp được mọi chi phí nếu trường hợp xấu xảy ra.
Cần có một bộ phận quản lí và bảo quản tài sản thế chấp cùng các giấy
tờ liên quan, tránh mất mát, thất thoát. Bộ phận này cũng có trách nhiệm đánh
giá lại tài sản định kì , trích khấu hao định kì nhằm đảm bảo an toàn cho ngân
hàng.
Khi có rủi ro xảy ra cần xử lí linh hoạt tài sản thế chấp, tìm mọi biện
pháp phù hợp ít gây tổn thất cho khách hàng và đảm bảo ngân hàng thu hồi vốn
nhanh. Nếu không thể siết nợ tài sản bằng cách mua lại để tự khai thác, cho thuê
có thời hạn, liên doanh, hùn vốn thì cần nhanh chóng phối hợp với tổ thanh toán
tài sản giải quyết nợ của mình trước khi thanh lí tránh việc ngân hàng trở thành
con nợ thay cho người được bảo lãnh
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lý các món vay bảo lãnh
Đây là việc làm có ý nghĩa cực kì quan trọng. Bởi vì nó giúp ngân hàng
có thể kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết của khách hàng theo
hợp đồng gốc và hợp đồng bảo lãnh để có thể phát hiện kịp thời những yếu tố
không phù hợp, những vi phạm trên cơ sở đó có cách xử lí đúng đắn. Phương
pháp giám sát rất đa dạng. Ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau đây:
-Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng qua hoạt
động của tài khoản tiền gửi và tài khoản vay (doanh số phát sinh nợ và có của
tài khoản ) sẽ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng
vốn vay và trả nợ. Việc biến động bất thường của tài khoản sẽ phản ánh những
khó khăn trong quản trị tài chính, như tài khoản vãng lai luôn có số dư nợ là dấu
hiệu khách hàng đang gặp khó khăn trong chi trả. Qua đó ngân hàng sẽ tuỳ theo
các dấu hiệu mà có hướng kiểm soát trọng tâm.
- Phân tích báo cáo tài chính theo định kì: đối với khách hàng có thời gian

bảo lãnh tương đối dài từ vài tháng trở lên. Ngân hàng sẽ yêu cầu gửi báo cáo
tài chính định kì để kịp thời phân tích, phát hiện những thay đổi đáng chú ý
trong khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng.
Sau khi phân tích, kết quả sẽ được cập nhật vào hồ sơ khách hàng. Kết
quả phân tích có thể cho thấy những dấu hiệu vi phạm hợp đồng. Tùy vào mức
độ mà nhân viên giám sát có thể trực tiếp hoặc thông qua các cấp quản trị để
đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, như nhắc nhở bằng điện thoại hoặc bằng thư…
Trong trường hợp có vi phạm hợp đồng thì nhân viên giám sát phải thông báo
kịp thời cho các cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lí phù hợp.
- Viếng thăm và kiểm soát tại điểm hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú
của khách hàng. Khi viếng thăm khách hàng trong thời gian bảo lãnh sẽ giúp
ngân hàng có những thông tin bổ ích như sự duy trì thiện chí thực hiện hợp
đồng của khách hàng, thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh, thực trạng dự trữ
tồn kho, chất lượng tài sản đảm bảo.
Việc viếng thăm có thể do chính nhân viên tín dụng thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh thực hiện trong những chuyến viếng thăm thường xuyên theo quy định
của ngân hàng hoặc do thanh tra viên thực hiện trong trường hợp có những
thông tin về khách hàng gây bất lợi cho ngân hàng.
- Kiểm tra các tài sản đảm bảo : việc kiểm tra được thực hiện bằng cách
kiểm tra tại chỗ hiện trạng của tài sản và thông qua các báo cáo thường kì của
khách hàng về tình trạng của tài sản. Khi kiểm soát viên giám sát phải làm báo
cáo công việc và nếu thấy những dấu hiệu vi phạm phải trình cấp quản trị có
biện pháp điều chỉnh, ngăn chặn kịp thời. Trong trường hợp tài sản bị rủi ro như
cháy, sạt lở, giá thị trường biến động mạnh thì ngân hàng phải kịp thời điều
chỉnh hợp đồng cho phù hợp với điều kiện mới.
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với các
khách hàng khác. Qua đó thấy được tình hình hoạt động của khách hàng cũng
như tiến độ mua, bán hàng hoá, khả năng thanh toán, mức độ kỉ luật hợp đồng,
tính trung thực trong các báo cáo tài chính, tính khả thi của các phương án kinh
doanh.

- Giám sát những thông tin khác: ngân hàng phân tích những thông tin từ
Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan
thuế, toà án.
Ngân hàng cần tuyên truyền huấn luyện các cán bộ công nhân viên đặc
biệt là các nhân viên thực hiện kiểm tra giám sát nhận thức rõ vai trò , tầm quan
trọng của công tác này, trên cơ sở đó thực hiện nghiêm chỉnh các bước, các yêu
cầu kiểm tra giám sát.
3.2.5. Chú trọng công tác tổ chức, đào tạo cán bộ nhân viên Ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và củng cố, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ trên tất cả các mặt
Con người là nguồn lực quý giá và quan trọng nhất trong tất cả các
nguồn lực của bất kì tổ chức nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ
thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu suất làm việc của những người lao động.
Mọi tổ chức muốn đạt được mục đích đều phải dựa trên việc sử dụng một cách
hiệu quả nguồn lực của mình và các ngân hàng cũng không phải trường hợp
ngoại lệ. Có thể khẳng định rằng mục tiêu của ngân hàng có đạt được hay
không, uy tín của ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của
lực lượng lao động này. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ và trình độ
hiểu biết, thái độ phục vụ khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc lựa
chọn ngân hàng của khách hàng. Đối với hoạt động bảo lãnh hiện nay thì cạnh

×