Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.18 KB, 57 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP
HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG
2.1. Giới thiệu về NHCT Chi nhánh Chương Dương
Ngân hàng công thương Việt Nam ( tên tiếng Anh là Vietinbank : Vietnam
Bank for Industry and Trade ) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ ngân
hàng nhà nước Việt Nam. Hiện nay Ngân hàng công thương có mạng lưới trải rộng
trên toàn quốc với 3 sở giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm / phòng giao dịch.
Ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương là một trong những chi
nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam ( NHCTVN ). Một số thông tin về chi
nhánh như sau:
- Tên đầy đủ của chi nhánh: Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Chương Dương.
- Trụ sở của chi nhánh: số 32 ngõ 298 Ngọc Lâm, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội.
- Số điện thọai: 0438272725
- Swift Code: ICBVVNVX128
- Các phòng giao dịch:
Hiện nay chi nhánh có 5 phòng giao dịch loại 1 và 7 phòng giao dịch loại 2.
Các phòng giao dịch loại 1 gồm có:
Phòng giao dịch Hà Thành
Phòng giao dịch Tràng An
Phòng giao dịch Thành Công
Phòng giao dịch Long Biên
Phòng giao dịch Đông Đô
Các phòng giao dịch loại 2 gồm có:
Phòng giao dịch Nguyễn Sơn
Phòng giao dịch Ngọc Lâm
Phòng giao dịch Ngô Gia Tự
Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ
Phòng giao dịch Quang Trung


1 1
Phòng giao dịch Kim Đồng
Phòng giao dịch Đại Nam
- Logo của chi nhánh được sử dụng thống nhất với logo của toàn hệ thống
NHCTVN. Từ tháng 4 năm 2008, Vietinbank sử dụng logo mới mang biểu tượng
hình trái đất bao trùm đồng tiền cổ với hai màu đặc trưng là xanh dương và đỏ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Chi nhánh Chương
Dương
Tháng 8 năm 1988, theo quyết định số 53 – HĐBT, Ngân hàng nhà nước
huyện Gia Lâm tách thành Ngân hàng Công thương Chương Dương và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Trâu Quỳ.
Ngày 1/4/1993, NHCT Chương Dương chuyển thành chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Công Thương Việt Nam cùng với 5 chi nhánh khác của NHCT thuộc các
khu vực Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, khu vực I Hai Bà Trưng và khu vực II Hai
Bà Trưng.
NHCT chi nhánh Chương Dương là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và
bảng tổng kết tài sản riêng, hách toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định
chung của Ngân hàng nhà nước ( NHNN ) và pháp luật. Chi nhánh có quyền tự chủ
kinh doanh và ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức nhân sự theo phân cấp ủy quyền
của NHCTVN.
Để mở rộng mạng lưới và tăng khả năng cạnh tranh, tháng 6 năm 1993 NHCT
Chương Dương thành lập thêm phòng kiểm soát và phòng giao dịch Yên Viên. Tháng
1 năm 1995, chi nhánh thành lập thêm phòng kinh doanh ngoại tệ và phòng giao dịch
Đông Anh. Đến tháng 1 năm 1997, phòng giao dịch Đông Anh được nâng cấp thành
chi nhánh trực thuộc NHCTVN. Tháng 2 năm 2002, phòng giao dịch Yên Viên và
phòng giao dịch Đức Giang cũng được nâng thành 2 chi nhánh trực thuộc NHCT
Chương Dương và đến tháng 4 năm 2003 thì trực thuộc NHCTVN.
Từ một chi nhánh ngân hàng có quy mô nhỏ, nguồn vốn huy động khi mới
thành lập chỉ có 13 tỷ đồng, tính đến ngày 31/12/2009 đã lên tới 6,863 tỷ đồng, tổng
dư nợ cho vay ngày mới thành lập là 5.7 tỷ đồng tính đến ngày 31/12/2009 đã lên tới

4265 tỷ đồng. Trong những năm đầu hoạt động chủ yếu của chi nhánh là cho vay
ngắn hạn đối với DNNN, nay hoạt động của ngân hàng phát triển rất đa dạng bao
gồm: huy động vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ
phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại
2 2
tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng bạc, mua bán ngoại tệ, chi trả
kiều hối và thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh.
Năm đầu thành lập chi nhánh chỉ có 344 khách hàng giao dịch, trong đó có 80
khách hàng vay vốn, đến nay đã có hơn 1,800 khách hàng, trong đó có khoảng 1,400
khách hàng vay vốn. khách hàng của chi nhánh trước đây chủ yếu là trên địa bàn
quận Long Biên, ngày nay nhiều khách hàng nội thành cũng đến mở tài khoản và vay
vốn.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Chi nhánh Chương
Dương từ năm 2007 – 2009
2.1.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội
Ba năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng
đều có những biến động to lớn, điều này tác động trực tiếp đến Thị trường tài chính,
trong đó có hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Không nằm ngoài
vòng ảnh hưởng đó, trong ba năm từ năm 2007 đến năm 2009 NHCT đã gặp nhiều
thử thách đồng thời cũng đứng trước cánh cửa của sự chuyển mình ngày càng vững
mạnh.
Năm 2007 đánh dấu những thành công lớn của Việt Nam sau khi gia nhập
WTO: tăng trưởng kinh tế cao, đạt gần 8.5%, thu hút vốn FDI tới 20.3 tỷ USD, xuất
khẩu đạt 48.38 tỷ USD, tăng 21.5% ( riêng xuất khẩu sang Mỹ đạt 10.2 tỷ USD)
nhưng một số diễn biến trái chiều như lạm phát tăng cao hơn 2 con số, thị trường tiền
tệ biến động thất thường…đã ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế bền vững cũng
như trong hoạt động ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, NHCTVN quyết tâm đổi mới tư duy, phương pháp tổ chức
hoạt động kinh doanh. Chi nhánh Chương Dương đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ, góp phần cho sự thành công của hệ thống NHCTVN. Với việc phát triển và

củng cố hệ thống khách hàng, nâng cao chất lượng tài sản, đổi mới danh mục đầu tư,
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chuyển đổi và củng cố hệ thống
mạng lưới, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng
cường công tác kiểm soát nội bộ…chi nhánh đã đảm bảo an toàn trong mọi mặt hoạt
động; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu do NHCTVN giao.
Năm 2008, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn và biến động hết sức
phức tạp: những tháng đầu năm lạm phát tăng cao buộc Chính phủ đã phải thực hiện
các biện pháp kiềm chế lạm phát, nhất là thắt chặt tiền tệ và cắt giảm đầu tư công;
3 3
Những tháng cuối năm khủng hoảng tài chính Mỹ và toàn cầu đã làm cho nền kinh tế
thế giới suy giảm và tăng gấp bội những khó khăn của Việt Nam.
Diễn biến của Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng được coi là xấu nhất
trong suốt hơn 8 năm hoạt động. Việc huy động vốn trên TTCK cũng giảm tới 75 –
80 %.
Sau khi các ngân hàng áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng, thị trường bất
động sản đóng băng, sụt giảm về giá bình quân từ 20 – 40 %.
Lãi suất ngân hàng những tháng đầu năm tăng cùng với tỷ lệ lạm phát, do
thiếu vốn, có những thời điểm các ngân hàng thương mại phải huy động vốn trên thị
trường liên ngân hàng với lãi suất trên 30 – 40 %, lãi suất huy động cũng lên sát mức
21%. Những tháng cuối năm, NHNN liên tục điều chỉnh hạ lãi suất cơ bản từ cao
nhất 14% xuống mức thấp nhất 8,5%. Do phải huy động vốn với mức lãi suất quá
cao, khi lãi suất cho vay giảm mạnh đã làm cho tình trạng thua lỗ trở nên phổ biến
trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Tình hình ngoại tệ cũng biến động mạnh có thời điểm xảy ra tình trạng sốt
USD với tỷ giá chạm mốc 19,500đ/ USD
Hoạt động của các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh sụt
giảm thậm chí thua lỗ hoặc mất thị trường.
Trong bối cảnh thị trường tài chính đầy biến động như vậy, với quyết tâm và
những nỗ lực trong các mặt hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT Chương Dương
vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản do NHCTVN giao, hoạt động kinh doanh vẫn

tăng trưởng so với năm trước.
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách
thức. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế làm thu hẹp đáng kể thị
trường xuất khẩu, thị trường vốn, tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội
của nứơc ta.
Nhờ có sự lãnh đạo nhày bén, đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng các bộ
ngành liên quan, nền kinh tế nước ta đã nhanh chóng thoát khỏi đà suy giảm. GDP cả
năm 2009 đạt mức 5.32% cao hơn mục tiêu tăng trưởng 5% được Quốc hội thông
qua.
Trong bối cảnh đó, NHCT chi nhánh Chương Dương đã nỗ lực vượt khó khăn
đóng góp thành tích đáng kể vào sự thành công chung của hệ thống NHCTVN
4 4
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của NHCT chi nhánh Chương Dương luôn là một
trong những đơn vị dẫn đầu của hệ thống NHCTVN. Nguồn vốn huy động lớn, ổn
định vững chắc và phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân đối
vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh đồng thời còn hỗ trợ điều chuyển
vốn về NHCTVN.
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 5,105 tỷ đồng, tăng 789 tỷ
đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng là 18.3%. Trong đó: nguồn vốn VNĐ đạt 3,868 tỷ
đồng, tăng 265 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng là 7.3%. Nguồn vốn huy động
ngoại tệ quy VNĐ đạt 1,237 tỷ đồng, tăng 522 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng
73%. Có được những kết quả đáng khích lệ như trên là do chi nhánh đã thực hiện
nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: khai thác nhiều kênh huy
động vốn, tăng cường tiếp thị, đổi mới tác phong giao dịch, đặc biệt đã xây dựng
thêm 2 điểm giao dịch, nâng cấp 1 điểm giao dịch lên thành phòng giao dịch, đã nâng
tổng số điểm giao dịch của toàn chi nhánh lên 11 điểm và 2 phòng giao dịch.
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt 6,182 tỷ đồng, tăng 1,080 tỷ
đồng so với 31/12/2007, tỷ lệ tăng là 21%. Để đạt được kết quả trên ngoài những
biện pháp khai thác kênh huy động vốn, đặc biệt phải kể đến chi nhánh đã xây dựng

mới 1 điểm giao dịch, mở thêm 1 phòng giao dịch loại 1 và 3 phòng giao dịch loại 2.
Nâng tổng số phòng và điểm giao dịch của toàn chi nhánh lên 4 phòng giao dịch loại
1, 3 phòng giao dịch loại 2 và 7 điểm giao dịch. Các phòng và điểm giao dịch sau khi
thành lập đều thu hút được lượng khách đông đảo với nhiều sản phẩm dịch vụ.
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 đạt 6,863 tỷ đồng, tăng 681 tỷ
đồng,mức tăng 11% so với 31/12/2008. Có được kết quả tăng trưởng như vậy trong
bối cảnh nền kinh tế nước nhà vẫn còn nhiều khó khăn sau khủng hoảng tài chính là
do chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp mở rộng thị trừơng bán lẻ và đồng thời
mở thêm 1 phòng giao dịch loại 1 và đặc biệt là nâng cấp toàn bộ 7 điểm giao dịch
lên các phòng giao dịch loại 2.
Có thể theo dõi tình hình huy động vốn của NHCT chi nhánh Chương Dương cụ thể
theo bảng dưới đây:
5 5
Tình hình huy động vốn NHCT chi nhánh Chương Dương
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch
2008/2007
Chênh lệch
2009/2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Vốn huy
động
5,105 6,182 6,863 1,077 21 % 681 11%

Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2007 - 2009
2.1.2.3. Hoạt động đầu tư và cho vay
Theo chỉ đạo của NHNN, NHCTVN đã chủ động cho vay các doanh
nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, trong đó chú trọng đến các dự án sản
xuất sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tiến dây truyền máy móc
thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng, hạ giá sản phẩm, nâng cao khả năng
cạnh tranh. Chi nhánh NHCT Chương Dương đã đề ra nhiều biện pháp để có thể vừa
cho vay các doanh nghiệp nhà nước vốn là các khách hàng truyền thống, vừa mở
rộng đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, việc mở rộng tín dụng vẫn trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định và chế độ
tín dụng.
Và chi nhánh đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ:
Bảng doanh số cho vay của NHCT chi nhánh Chương Dương
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008
Tuyệt đối Tương
đối
Tuyệt đối Tương
đối
Cho vay
ngắn hạn
3,472,656 4,519,064 13,537,477 1,046,408 30.1% 9,018,413 199.6%
Cho vay
trung hạn
78,088 98,743 478,807 20,655 26.5% 380,064 384.9%
Cho vay
dài hạn
218,622 210,583 795,437 (8,309) (3.7%) 584,854 277.7%
6 6

Tổng
cộng
3,769,366 4,828,390 14,811,721 1,059,024 28.1% 9,983,331 206.8%
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
năm 2007-2009
Bảng dư nợ bình quân của NHCT chi nhánh Chương Dương
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
2008/2007
Chênh lệch
2009/2008
Tuyệt đối Tương
đối
Tuyệt đối Tương
đối
Dư nợ ngắn
hạn bình
quân
869,805 764,718 1,134,966
(105,087) (12.1%) 370,248 48.4%
Dư nợ trung
hạn bình
quân
86,825 111,389 494,602

24,564 28.3% 383,213 344.0%
Dư nợ dài
hạn bình
quân
869,729 896,046 1,454,768
26,317 3.0% 558,722 62.4%
Tổng dư nợ
bình quân
1,826,359 1,772,153 3,084,336
(54,206) (3.0%) 1,312,183 74.0%
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
năm 2007-2009
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy doanh số cho vay của chi nhánh trong 3 năm qua
đều tăng và đặc biệt năm 2009 doanh số cho vay tăng mạnh mẽ đặc biệt là doanh số
cho vay ngắn hạn, đó là do năm 2009 có gói hỗ trợ lãi suất của chính phủ giao cho
các ngân hàng hỗ trợ lãi suất 4% cho các khoản cho vay ngắn hạn giúp cải thiện tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế.
Dư nợ bình quân cũng tăng đều và có thể thấy rằng dư nợ cho vay dài hạn của
chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 năm vừa qua, sau đó là đến dư nợ cho
vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay trung hạn chiểm tỷ trọng rất nhỏ nhưng đến năm 2009
7 7
thì đã có mức tăng trưởng vượt bậc: nếu như năm 2007 dư nợ cho vay trung hạn chỉ
chiếm 4.75% thì đến năm 2009 đã đạt 16%. Điều này cho thấy cơ cấu cho vay của
ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương đang được cải thiện theo hướng
cân đối hơn.
Dư nợ cho vay dài hạn của chi nhánh luôn ở mức cao, nguyên nhân là do chi
nhánh chú trọng cho vay doanh nghiệp và các dự án lớn đòi hỏi thời gian dài. Đây
cũng là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế khi nhu cầu vốn về chiều sâu đầu tư
cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới, dự án nhà ở, phương tiện
máy móc thiết bị thi công, vận chuyển…tăng lên để theo kịp diễn biến chung của nền

kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Thực hiện chỉ đạo của NHCTVN về nâng cao chất lượng tín dụng, chi
nhánh đã xây dựng chiến lược hoạt động và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều
hành hoạt động tín dụng.
Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều
hành của từng khách hàng; đối với khách hàng mới phải có phân tích và thẩm định kỹ
về năng lực tài chính, quy mô ngành hàng và về chiến lược cạnh tranh đưa ra hội
đồng tín dụng thảo luận và quyết định.
Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có tình
hình sản xuất kinh doanh ổn định,sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tài chính lành
mạnh, vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng chiến lược của ngân hàng.
Đồng thời kiên quyết giảm dư nợ đối với khách hàng có sản xuất kinh doanh và tài
chính yếu kém, thường xuyên phát sinh gia hạn nợ, không đáp ứng được đủ các điều
kiện tín dụng.
Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu dư nợ do NHCTVN giao, chi nhánh tập trung
tăng trưởng dư nợ nhưng chú trọng vào chất lượng tín dụng và xử lý nợ tồn đọng. và
đã đạt được những chỉ tiêu rất đáng khích lệ:
Năm 2007:
- Cơ cấu dư nợ đã có chuyển dịch tích cực, là năm thành công nhất trong hoạt
động tín dụng, chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt thể hiện nợ xấu = 0, nợ nhóm
2 còn duy nhất một công ty Cầu 12 dư nợ 28.9 tỷ. Đơn vị này luôn được chi nhánh
quan tâm giám sát, tư vấn nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện được tình hình tài chính
và phát triển ổn định, mục tiêu đặt ra đến hết 2008 sẽ đưa lên nợ nhóm 1.
- Tỷ lệ nợ tồn đọng nhóm 3, 4, 5: 0 %
8 8
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo : 40 % giảm 29 %_so với năm 2006 là
69 %.
- Giảm nợ nhóm 2: 4.1 tỷ ( thu hết nợ công ty cổ phần Đá mài Đông Đô )
- Thu hồi nợ tồn đọng: 93 triệu

- Thu hồi nợ đã được Chính phủ cấp nguồn xử lý là 561.3 triệu
Năm 2008:
- Nợ xấu = 0
- Nợ nhóm 2 từ 28.9 tỷ năm 2007 giảm xuống còn 16.8 tỷ, mức giảm 12.1 tỷ
đồng. như vậy nợ nhóm 2 thấp hơn so với kế hoạch NHCTVN giao là 21.5 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ tồn đọng nhóm 3, 4, 5: 0 %
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo: 37 % giảm 3 % so với năm 2007
- Thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro ngoại bảng: 28.2 tỷ đồng.
Năm 2009:
- Nợ xấu = 0
- Nợ nhóm 2 của chi nhánh bằng 74.8% tỷ lệ được NHCTVN giao.
- Nợ nhóm 3, 4, 5: 0%
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo: 52% tăng 15% so với năm 2008
- Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm 64 % tổng dư nợ của chi
nhánh. Có thể nói năm 2009 chi nhánh đã tập trung vốn cho vay các dự án lớn của
các tổng công ty, tập đoàn như: PTSC, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam…các khách
hàng của chi nhánh đều có tình hình tài chính ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Vì
vậy, mặc dù tỷ lệ cho vay doanh nghiệp Nhà nước của Chi nhánh cao nhưng chất
lượng dư nợ vẫn được đảm bảo.
- Thu hồi nợ ngoại bảng: 46.15 tỷ đồng, bằng 135.7% kế hoạch được giao
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHCTVN là một
quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối
với NHCV về trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng của NHCV. Mức rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được
xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm được chấm dựa vào các thông
tin tài chính và phi tài chính của khách hàng mà ngân hàng có được tại thời điểm
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
9 9

2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHCT chi nhánh chương dương
2.2.1.1. Thu thập thông tin về doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
Sau khi nhận được hồ sơ thông tin khách hàng, CBCĐTD tiến hành điều tra
thu thập, xác minh sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng, và phương án sản
xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
Thông tin sử dụng để chấm điểm và xếp hạng là thông tin tài chính cập nhật
đến thời điểm lập báo cáo năm tài chính gần nhất và thông tin phi tài chính cập nhật
đến thời điểm chấm điểm và xếp hạng.
Bao gồm các nguồn thông tin sau:
- Hồ sơ khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và
các tài liệu khác
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
- Đi thăm thực địa khách hàng
- Các đối tác kinh doanh của khách hàng
- Các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ ( nếu có )
- Cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước/
cơ quan quản lý chuyên ngành
- Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam
- Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
- Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp
- Các nguồn khác
Cách thức thu thập thông tin sử dụng để CĐTD và xếp hạng khách hàng,
danh mục câu hỏi điều tra được hướng dẫn chi tiết tại phụ lục dưới đây:
10 10
ĐIỀU TRA,THU THẬP, TỔNG HỢP THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
I. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản
xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp
1. Tìm hiểu chung về khách hàng

a. Lịch sử doanh nghiệp
b. Những thay đổi về vốn
c. Những thay đổi trong cơ chế quản lý
d. Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị
e. Những thay đổi về sản phẩm
f. Lịch sử các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể
g. Loại hình kinh doanh hiện tại
h. Điều kiện địa lý
2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
a. Khách hàng vay vốn là pháp nhân ( có đủ điều kiện theo Điều 94 và Điều 96
Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam ) hay không?
b. Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ năng
lực hành vi dân sự.
c. Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có
còn hiệu lực trong thời hạn cho vay không?
d. Khách hàng vay vốn là đơn vị hách toán phụ thuộc có cùng địa bàn với đơn vị
chính hay không? Có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân không? Giấy ủy quyền
còn hiệu lực không?
e. Khách hàng vay vốn có trụ sở chính tại địa bàn nơi NHCT đóng trụ sở không?
f. Khác
3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
a. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
b. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
c. Số lượng, trình độ lao động; cơ cấu lao động
d. Tuổi trung bình, thời gian công việc, mức lương bình quân
e. Trình độ kỹ thuật
4. Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
a. Danh sách ban lãnh đạo
b. Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của ban lãnh đạo
11 11

c. Đạo đức trong quan hệ tín dụng ( thiện chí trả nợ ) của cá nhân người đứng
đầu / ban lãnh đạo
d. Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao
nhất và ban điều hành.
e. Uy tín của ban lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
f. Khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo
g. Mối quan hệ giữa các cá nhân trong ban lãnh đạo
h. Ai giữ vai trò ra quyết định trong doanh nghiệp
i. Những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp
j. Ban lãnh đạo có nắm bắt kịp thời và chính xác về những thay đổi của bản thân
doanh nghiệp hay không
k. Ban lãnh đạo có khả năng quản lý trên cơ sở phân tích thông tin tài chính
không
l. Ban lãnh đạo là chủ sở hữu hay được thuê
m. Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một vài người và cách thức
quản lý của họ hay không
II. Tình hình hoạt động và khả năng tài chính
1. Tình hình hoạt động
Xem xét các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị
Kết quả sản xuất kinh doanh
Phương pháp sản xuất hiện tại
Công suất hoạt động
Hiệu quả công việc
Chất lượng sản phẩm…
2. Tình hình bán hàng
Những thay đổi về doanh thu và yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này
Phương pháp và tổ chức bán hàng, mạng lưới bán hàng, chính sách khuếch
trương sản phẩm…
Nhóm khách hàng truyền thống, tình hình trả nợ của khách hàng…
Giá bán hàng, phương thức thanh toán…

3. Khả năng tài chính
- Thông tin chung: thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, thay đổi trong chính sách kinh tế, tiền tệ…
12 12
- Thông tin về phát triển ngành hàng: tầm quan trọng của ngành hàng trong nền
kinh tế, trình độ công nghệ, độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc
quyền…
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ
TSCĐ…
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán thuế
- Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động trong kỳ
- Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ
- Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và NHCT.
2.2.1.2. Xác định, phân loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
CBCĐTD căn cứ vào ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký
trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/ hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp/ HTX bao gồm:
- Nông, lâm và ngư nghiệp
- Thương mại và dịch vụ
- Xây dựng
- Công nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp/ HTX hoạt động đa ngành nghề thì ngành nghề/
lĩnh vực nào đem lại trên 50 % doanh thu hàng năm được xem là ngành sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp/ HTX. Trường hợp không có ngành nghề nào đáp ứng
được điều kiện trên, NHCV được lựa chọn ngành có tiềm năng nhất theo kế hoạch và
xu hướng phát triển của doanh nghiệp/ HTX là ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chính.

Các ngành nghề được phân loại lĩnh vực sản xuất kinh doanh chi tiết dưới đây:
PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
13 13
Nông,
lâm ngư
nghiệp
Chăn nuôi
Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp…
Trồng rừng
Khai thác lâm sản
Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản
Làm muối
Thương
mại
dịch vụ
Cảng sông, biển
Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch
Siêu thị, đại lý phân phối,kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông sản,
lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm , rượu bia, nước giải khát, thuốc lá, dược
phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện
tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất ( bao gồm cả phân
bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, điện, khí đốt.
In ấn, xuất bản sách, báo chí.
Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông
Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
Tư vấn, môi giới
Thiết kế thời trang, gia công may mặc
Bưu chính viễn thông
Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, hàng không
Vệ sinh môi trường, văn phòng…

Xây
dựng
Hạ tầng, giao thông, khu công nghiệp
Hạ tầng đô thị và nhà ở
Xây lắp ( xây dựng cơ bản )
Công
nghiệp
Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượu bia,
nước giải khát
Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật
liệu xây dựng,hóa chất ( bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu ), hàng tiêu
dùng,hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật liệu cho các ngành khác.
Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải.
Sản xuất điện, khí đốt
Khai thác khoáng sản
Khai thác than, vật liệu xây dựng ( cát, đá…), dầu khí
Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.2.1.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
14 14
Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp gồm:
nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách Nhà Nước,
trong đó:
- Nguồn vốn kinh doanh: là tổng giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng
dư vốn cổ phần và vốn khác của chủ sở hữu ( tương ứng giá trị các mã số 411, 412,
413 trên bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 – DN ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ). Nguồn vốn kinh doanh là chỉ tiêu căn bản để đánh giá quy mô
của doanh nghiệp.
- Lao động: là số lao động thực tế sử dụng ( được nêu tại thuyết minh báo cáo
tài chính, hoặc các nguồn khác ) tính bình quân trong 3 năm gần nhất. Trường hợp

doanh nghiệp có thời gian thành lập và hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân lao
động cho cả thời gian hoạt động. Với Việt Nam là một nước đang phát triển, nguồn
lao động con người đóng vai trò chính nên chỉ tiêu này càng có ý nghĩa. Một doanh
nghiệp lớn với cơ cấu tổ chức phức tạp, sản xuất nhiều loại sản phẩm với khối lượng
lớn và mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về nguồn nhân lực sẽ lớn hơn những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động sản xuất đơn điệu, cơ cấu tổ chức giản đơn
thì nguồn nhân lực sẽ ít hơn.
- Doanh thu thuần: là doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí và các khoản
phải trả, phải nộp. Doanh thu thuần phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm
dịch vụ đã trừ đi các khỏan giảm trừ do chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại và các loại thuế. Doanh nghiệp có doanh thu lớn thì quy mô cũng
lớn và chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, đa dạng hóa sản phẩm,
khối lượng sản phẩm lớn. Chỉ tiêu này cũng phần nào phản ánh khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
- Nộp ngân sách Nhà nước: lấy theo số thực nộp vào ngân sách nhà nước phát
sinh trong năm ( không kể số thiếu của kỳ trước nộp kỳ này ) bao gồm các loại thuế
và các khoản nộp khác theo quy định của Nhà nước trong năm báo cáo ( không tính
các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, tiền phạt, phụ thu ).
Căn cứ vào kết quả chấm điểm quy mô doanh nghiệp, phân loạiquy mô doanh
nghiệp như sau:
BẢNG CHẤM ĐIỂM QUY MÔ DOANH NGHIỆP
15 15
STT Tiêu chí Trị số Điểm
1 Nguồn vốn kinh
doanh
Từ 50 tỷ đồng trở lên 30
Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25
Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15

Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10
Dưới 10 tỷ đồng 5
2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15
Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12
Từ 500 người đến dưới 1000 người 9
Từ 100 người đến dưới 500 người 6
Từ 50 người đến dưới 100 người 3
Dưới 50 người 1
3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 10
Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5
Dưới 5 tỷ đồng 2
4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15
Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 12
Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9
Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3
Dưới 1 tỷ đồng 1
Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam
BẢNG XÁC ĐỊNH QUY MÔ DOANH NGHIỆP
Điểm Quy mô
Từ 70 – 100 điểm Lớn
Từ 30 – 69 điểm Vừa
Dưới 30 điểm Nhỏ
Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.2.1.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính
Người thực hiện: CBCĐTD
Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính, lập bảng cân đối kế toán sau điều

chỉnh theo Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hệ thống
NHCTVN. Căn cứ vào kết quả xác định ngành nghề / lĩnh vực sản xuất kinh doanh
16 16
và quy mô của doanh nghiệp tại bước 2 và 3; các số liệu trên bảng cân đối kế toán
sau điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số CĐTD theo nguyên tắc: “
Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với
trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì áp dụng
thang điểm của trị số có thang điểm thấp hơn”.
Có 11 chỉ số tài chính được sử dụng để chấm điểm thuộc 4 nhóm chỉ tiêu: Chỉ
tiêu thanh khoản, Chỉ tiêu hoạt động, Chỉ tiêu cân nợ và Chỉ tiêu thu nhập.
17 17
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
STT CHỈ SỐ CÔNG THỨC
Chỉ tiêu thanh khoản
1 Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn
2 Khả năng thanh toán
nhanh
Tài sản có tính lỏng cao ( Tiền và các khoản tương
đương tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn + các khoản
phải thu ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu hoạt động
3 Vòng quay hàng tồn
kho
Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân đầu kỳ
và cuối kỳ
4 Kỳ thu tiền bình quân ( Giá trị các khoản phải thu thương mại bình quân
đầu kỳ và cuối kỳ / doanh thu thuần ) * 360

5 Doanh thu thuần / tổng
tài sản
Doanh thu thuần / tổng tài sản bình quân đầu kỳ và
cuối kỳ
Chỉ tiêu cân nợ
6 Nợ phải trả / tổng tài sản Nợ phải trả / tổng tài sản
7 Nợ phải trả / nguồn vốn
chủ sở hữu
Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu
8 Nợ quá hạn / tổng dư
nợ ngân hàng
Nợ quá hạn / tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu thu nhập
9 Tổng thu nhập trước
thuế / doanh thu thuần
Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu thuần
10 Tổng thu nhập trước
thuế / tổng tài sản
Tổng thu nhập trước thuế / tổng tài sản bình quân
11 Tổng thu nhập trước
thuế / nguồn vốn chủ sở
hữu
Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu
bình quân
Nguồn: NHCTVN
Ghi chú: phải thu thương mại bao gồm các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn và
dài hạn, trả trước cho người bán, phải thu thương mại khác và phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng đã xây dựng, đã loại trừ các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Với mỗi ngành sản xuất kinh doanh khác nhau thì tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài
chính và cách cho điểm đối với mỗi chỉ tiêu là khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm

hoạt động kinh doanh của mỗi ngành nghề, dưới đây là bảng chấm điểm tín dụng áp
dụng cho từng loại ngành nghề lĩnh vực kinh doanh cụ thể:
18 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
Chỉ tiêu Trọng
số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.5 1 0.7 <0.7 2.3 1.6 1.2 0.9 <0.9 2.5 2 1.5 1 <1
2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.1 0.8 0.6 0.2 <0.2 1.3 1 0.7 0.4 <0.4 1.5 1.2 1 0.7 <0.7
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 4 3.5 3 2 <2 4.5 4 3.5 3 <3 4 3 2.5 2 <2
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 40 50 60 70 >70 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản 10% 3.5 2.9 2.3 1.7 <1.7 4.5 3.9 3.3 2.7 <2.7 5.5 4.9 4.3 3.7 <3.7
C. Chỉ tiêu cân nợ ( % )
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 39 48 59 70 >70 39 45 55 60 >60 30 35 45 55 >55
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở
hữu
10% 64 92 14
3
23
3
>23
3
42 66 10
8
18

5
>18
5
42 53 81 12
2
>12
2
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân
hàng
10% 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3
D. Chỉ tiêu thu nhập ( % )
9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh
thu thuần
8% 3 2.5 2 1.5 <1.5 4 3.5 3 2.5 <2.5 5 4.5 4 3.5 <3.5
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng
tài sản
8% 4.5 4 3.5 3 <3 5 4.5 4 3.5 <3.5 6 5.5 5 4.5 <4.5
11.Tổng thu nhập trước thuế /
Nguồn vốn chủ sở hữu
8% 10 8.5 7.6 7.5 <7.5 10 8 7.5 7 <7 10 9 8.3 7.4 <7.4
Tổng 100%
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
19
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiê
̣
p 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Chỉ tiêu Trọng
số

Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.3 1.7 1.2 1 <1 2.9 2.3 1.7 1.4 <1.4
2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.4 0.9 0.6 0.4 <0.4 1.7 1.1 0.7 0.6 <0.6 2.2 1.8 1.2 0.9 <0.9
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4.5 4 3.5 <3.5 6 5.5 5 4.5 <4.5 7 6.5 6 5.5 <5.5
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 32 37 43 50 >50
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản 10% 3 2.5 2 1.5 <1.5 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5
C. Chỉ tiêu cân nợ ( % )
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 35 45 55 65 >65 30 40 50 60 >60 25 35 45 55 >55
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở
hữu
10% 53 69 12
2
18
5
>18
5
42 66 10
0
15
0
>15
0
33 54 81 12
2
>12
2

8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân
hàng
10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2
D. Chỉ tiêu thu nhập ( % )
9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh
thu thuần
8% 7 6.5 6 5.5 <5.5 7.5 7 6.5 6 <6 8 7.5 7 6.5 <6.5
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng
tài sản
8% 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5.5 <5 7.5 7 6.5 6 <6
11.Tổng thu nhập trước thuế /
Nguồn vốn chủ sở hữu
8% 14.
2
12.
2
10.
6
9.8 <9.8 13.
7
12 10.
8
9.8 <9.8 13.
3
11.
8
10.
9
10 <10
Tổng 100%

Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
20
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiê
̣
p 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG
Chỉ tiêu Trọng
số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 1.9 1 0.8 0.5 <0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 <0.6 2.3 1.2 1 0.9 <0.9
2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1 0.7 0.5 0.3 <0.3 1.2 1 0.8 0.4 <0.4
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5 3.5 3 2 1 <1
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 60 90 12
0
15
0
>15
0
45 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản 10% 2.5 2.3 2 1.7 <1.7 4 3.5 2.8 2.2 <2.2 5 4.2 3.5 2.5 <2.5
C. Chỉ tiêu cân nợ ( % )
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 45 50 55 60 >60
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 69 10
0
15

0
23
3
>23
3
69 10
0
12
2
15
0
>15
0
66 69 10
0
12
2
>12
2
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.5 2 >2
D. Chỉ tiêu thu nhập ( % )
9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần 8% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 8% 6 4.5 3.5 2.5 <2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 <3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 <4.5
11.Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu 8% 9.2 9 8.7 8.3 <8.3 12 11 10 8.7 <8.7 11 10.
5
10 9.5 <9.5
Tổng 100%
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
21
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiê

̣
p 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Chỉ tiêu Trọng
số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2 1.4 1 0.5 <0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.5 1.8 1.3 1 <1
2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.1 0.8 0.4 0.2 <0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 <0.3 1.3 1 0.8 0.6 <0.6
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4 3 2.5 <2.5 6 5 4 3 <3 4.3 4 3.7 3.4 <3.4
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 45 55 60 65 >65 35 45 55 60 >60 30 40 50 55 >55
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản 10% 2.3 2 1.7 1.5 <1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 <1.5 4.2 3.5 2.5 1.5 <1.5
C. Chỉ tiêu cân nợ ( % )
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 45 50 60 70 >70 45 50 55 65 >65 40 45 50 55 >55
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 122 15
0
18
5
23
3
>23
3
100 12
2
15
0

18
5
>18
5
82 10
0
12
2
15
0
>15
0
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.4 1.8 >1.8
D. Chỉ tiêu thu nhập ( % )
9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần 8% 5.5 5 4 3 <3 6 5.5 4 2.5 <2.5 6.5 6 5 4 <4
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 8% 6 5.5 5 4 <4 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5 <5
11.Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu 8% 14.
2
13.
7
13.
3
13 <13 14.
2
13.
3
13 12.
2
<12.
2

13.
3
13 12.
9
12.
5
<12.
5
Tổng 100%
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
22
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiê
̣
p 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2.2.1.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Người thực hiện: CBCĐTD
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính nhằm đánh giá đầy đủ và bao quát hơn
về tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
đánh giá về khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
NHCTVN chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính theo 4 tiêu chí sau:
Chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ:
Để chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ, NHCTVN áp dụng chấm điểm
theo 5 chỉ tiêu sẽ được trình bày trong bảng hướng dẫn.
 Chấm điểm theo tiêu chí kinh nghiệm và năng lực quản lý
Kinh nghiệm và năng lực quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh
nghiệp có kết quả kinh doanh tốt thể hiện phần nào năng lực quản lý của ban lãnh đạo
doanh nghiệp, có thể doanh nghiệp đó còn có môi trường kiểm soạt nội bộ chặt chẽ
và hiệu quả, phương án kinh doanh cụ thể rõ ràng. Do vậy, chấm điểm tín dụng theo

tiêu chí kinh nghiệm và năng lực quản lý có ý nghĩa lớn trong việc ra quyết định cấp
tín dụng.
Nội dung của chấm điểm tín dụng theo kinh nghiệm và năng lực quản lý được
hướng dẫn cụ thể trong bảng hướng dẫn chấm điểm sau.
 Chấm điểm theo tiêu chí uy tín trong giao dịch với ngân hàng
Uy tín trong giao dịch với ngân hàng được NHCT Chi nhánh Chương Dương
chấm điểm theo các chỉ tiêu như: trả nợ đúng hạn, số lần gia hạn nợ, số lần mất khả
năng trả nợ, số lần chậm trả lãi, số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài
khỏan tại NHCT…với các chỉ tiêu này CBCĐTD có thể đánh giá được khả năng trả
nợ của doanh nghiệp trong quá khứ, đạo đức tín dụng của doanh nghiệp và mối quan
hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn.
 Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh:
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh CBCĐTD sẽ căn cứ
vào việc phân tích khả năng cạnh tranh, môi trường ngành, xu hướng phát triển ngành
23
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiê
̣
p 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
và thị phần của doanh nghiệp trong ngành đó để đưa ra đánh giá về môi trường kinh
doanh và làm căn cứ đưa ra phán quyết tín dụng.
 Chấm điểm theo tiêu chí đặc điểm họat động khác
Ngoài các 4 tiêu chí phi tài chính trên, NHCTVN còn chấm điểm theo một số
chỉ tiêu phi tài chính khác như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, vị trí địa lý, tài sản
đảm bảo… sẽ được nêu chi tiết trong bảng hướng dẫn chấm điểm dưới đây
24
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiê
̣
p 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương

BẢNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
STT Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa của chỉ tiêu Giải thích từ ngữ
1 Hệ số khả
năng trả lãi
Hệ số khả năng trả lãi = ( Lợi nhuận trước thuế
+ chi phí trả lãi vay ) / Chi phí trả lãi vay
Ngoài lãi vay ngân hàng, chi phí trả lãi vay bao
gồm cả lãi vay phải trả nội bộ, cổ tức phải trả
cho cổ phần ưu đãi, lãi vay phát hành trái phiếu
và các khoản có tính chất nợ tương tự.
Với các khách hàng có chi phí trả lãi vay bằng
0, áp dụng như sau:
Nếu lợi nhuận trước thuế lớn hơn 0, chấm điểm
tối đa ( 20 điểm )
Nếu lợi nhuận trước thuế nhỏ hơn hoặc bằng 0,
chấm điểm tối thiểu ( 4 điểm ) cho chỉ tiêu này.
Đo lường khả năng trả lãi cho các
nghĩa vụ nợ của khách hàng.
Hệ số này càng cao ( dương ) / đang
tăng trưởng, thể hiện khả năng của
khách hàng sử dụng thu nhập từ hoạt
động để đáp ứng các chi phí lãi vay
càng lớn/đang được cải thiện.
25
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiê
̣
p 48C

×