Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và xu thế hội nhập như hiện nay,đặc biệt
la sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới(WTO) vào ngày 11.1.2007,cơ hội mở ra cho các Ngân Hàng là rất
lớn.Với nguồn thu nhập chính từ hoạt động tín dụng, vấn đề được đặt ra là
làm sao nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có
thể để hoạt động của Ngân Hàng diễn ra an toàn và sinh lợi cao.
Vận dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là
một trong số những biện pháp được các ngân hàng trên thế giới sử dụng.Tuy
nhiên, ở Việt Nam mô hình này còn khá mới mẻ và cần được nghiên cứu
hoàn thiện.Với chuyên đề :”Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại
ngân hàng ngoài quốc doanh(vpbank)”, em hy vọng nêu ra được cái nhìn
tổng quan về lĩnh vực này.
Chuyên đề phân tích kĩ hơn về mô hình chấm điểm tín dụng trên cả lý
thuyết lẫn thực tế.Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động này
và tìm hiểu nguyên nhân,đưa ra kiến nghị ,giải pháp nhằm sớm hoàn thiện
mô hình trên.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1 :Những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp
Chương 2 :Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại
ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam
Chương 3 :Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-PGS,TS Đàm Văn Huệ cùng các
cán bộ tại phòng tín dụng,chi nhánh Ngân hàng ngoài quốc doanh tại Khâm
Thiên đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
1
Chương 1 :Những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp
1.1.Khái niệm và mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm về chấm điểm tín dụng.
Chấm điểm tín dụng là một quy trình đánh giá khả năng ,xác xuất thực
hiện các nghĩa vụ tài chính của một doanh nghiệp đối với ngân hàng như trả
gốc và lãi vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác nhằm
xác định mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định
thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài
chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín
dụng ,từ đó có thể có những thông tin quan trọng để đạnh giá mức độ rủi ro
của từng khách hàng.Đó cũng là cơ sở để đưa ra các quyết định về tín dụng
như : hạn mức tín dụng, lãi suất áp dụng, thời hạn cho vay...
Đối với từng loại khách hàng khác nhau thì áp dụng những chỉ tiêu và
thang điểm khác nhau.Hiện nay, thông thường các Ngân hàng phân khách
hàng ra làm 3 loại chính là : tổ chức tài chính, doanh nghiệp, cá nhân.
1.1.2.Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
Mục đích của chấm điểm tín dụng và xếp hạng daonh nghiệp là đưa ra
nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm xác định khả năng
thu hồi vốn của Ngân hàng cho vay, lường trước được các rủi ro có thể xảy
ra trong kinh doanh để có những biện pháp xử lý kịp thời. Từ đó giúp các
Ngan hàng với tư cách là nhà đầu tư vốn đưa ra các quyết định thích hợp
như : xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm
tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt... nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Với mô hình chấm điêm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Ngân hàng có
thể chủ động trong quản lý khách hàng, giám sát và đánh giá khách hàng khi
khoản tín dụng đang còn dư nợ. Xếp hạng khách hàng cho phép ngân hàng
lường trước được dấu hiệu cho thấy khoản vay có được sử dụng đúng cách
và đúng mục đích hay không, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
Khi xây dựng được mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp, Ngân hàng có thể nâng cao được chất lượng, rút ngắn thời gian thẩm
định.Ngoài ra nó còn giúp ngân hàng chuẩn hoá việc thu thập và quản lý
thông tin khách hàng.
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, mô hình chấm điểm tín
dụng còn nhằm mục đích : phát triển chiến lược maketing nhằm hướng tới
các khách hàng có ít rủi ro hơn ; ước lượng mức vốn đã cho vay không thu
hồi được để trích lập dự phòng những rủi ro, tổn thất do hoạt động tín dụng
gây ra.
1.2.Nội dung của công tác chấm điểm tín dụng
1.2.1.Bước 1 : Thu thập và xử lý thông tin.
Đây là bước đầu tiên đặt nên móng cho quy trình chấm điểm tín
dụng.Các thông tin thu thập để sử dụng trong quá trình chấm điểm tín dụng
cần phải đầy đủ và toàn diện, bao gồm cả thông tin tài chính va thông tin phi
tài chính.
Các thông tin tài chính như : bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trong vài năm gần nhất.Những báo cáo
này cần được kiểm tra kỹ lưỡng về độ chính xác và tính trung thực củ
chúng.Các cán bộ tín dụng có thể kiểm tra điều này qua khảo sát thực tế các
khách hàng, và cần thiết phải có sự thận trọng nhất định, đặc biệt là những
báo cáo chưa được kiểm toán.
3
Các thông tin phi tài chính như : các giấy tờ pháp lý liên quan đến doanh
nghiệp bao gồm giấy phép thành lập doanh nghiệp, mã số thuế, giấy đăng kí
kinh doanh, điều lệ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần quan tâm đến các nguồn thông tin khác có liên quan như :
các dữ liệu kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực do hiệp hội, đoàn thể cung
cấp, các thông tin từ tạp chí, ấn phẩm của doanh nghiệp, ngành hoặc các
thông tin từ đối thủ cạnh tranh của daonh nghiệp.
Thông tin được thu thập qua hồ sơ vay vốn của khách hàng, qua thông tin
lưu trữ tại ngân hàng, qua phỏng vấn trực tiếp, qua thăm thực địa doanh
nghiệp...
Sau khi thu thập thông tin cần tiến hành kiểm tra đối chiếu, làm sạch để
đảm bảo tính trung thực, minh bạch và có nguồn gốc rõ ràng trước khi đưa
vào phân tích và lưu trư để tạo kho dữ liệu tại ngân hàng, từ đó sẽ có thông
tin về doanh nghiệp trong nhiều năm liên tục, qua đó thấy được xu hướng
phát triển lâu dài của các daonh nghiệp.
Dù tiếp cận và thu thập thông tin, tài liệu theo nguồn nào thì mỗi cán bộ tín
dụng cũng cần phải xem xét, đánh giá và xác định mức độ tin cậy của từng
nguồn thông tin để có thể đưa ra cái nhìn khách quan trong quá trình chấm
điểm tín dụng.
1.2.2.Bước 2 : Phân loại ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Do đặc trưng của mỗi ngành nghề khác nhau về chu kì kinh doanh, mức
tăng trưởng, mức vốn, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh,
mức độ ảnh hưởng của luật pháp tới ngành nghề đó...nên xây dựng một hệ
thống chấm điểm tín dụng cần tính đến yếu tố ngành nghề là tất yếu.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống phân loại ngành kinh tế dùng để chấm điểm tín dụng và xếp
hạng daonh nghiệp phải phù hợp với trình độ phát triển nền kinh tế và môi
trường pháp lý của từng quốc gia.
Hiện nay, đa số các ngân hàng phân loại doanh nghiệp theo 4 ngành nghề
chính gồm :
Nông-lâm-ngư nghiệp : chăn nuôi, trồng trọt, khai thác lâm sản, đánh
bắt nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Thương mại-dịch vụ : khách sạn, nhà hàng,cảng sông biển,in ấn xuất
bản sách,chăm sóc sức khoẻ...
Xây dựng : hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, hạ tầng đô thị, nhà
ở...
Công nghiệp : chế biến các loại nông lâm thuỷ hải sản, sản xuất lắp
ráp hàng điện tử, sản xuất điện, khí đốt.....
1.2.3.Bước 3: Xác định quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần phải xét đến, bởi nó
quyết định đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khả năng kinh doanh thu
lợi, khả năng trả nợ.Doanh nghiệp sẽ khó có thể tiến hành đa dạng hoá hoạt
động để giảm rủi ro kinh doanh và nâng cao ưu thế cạnh tranh khi quy mô
của nó quá nhỏ, bởi những doanh nghiệp này không có những ưu thế về quy
mô sản xuất, tiêm năng nhân sự và tiềm lực về mặt tài chính.Những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ thường chỉ thiên về về kinh doanh một loại sản phẩm,
nên vị thế tín dụng sẽ bị đánh giá thấp hơn.Tuy nhiên, lợi thế của những
doanh nghiẹp là bộ máy tổ chức gọn nhẹ, kinh doanh đơn giản, hiệu quả.
Để đánh giá quy mô của doanh nghiệp ngươi ta thường căn cứ vào bốn
chỉ tiêu sau :
5
Mức vốn kinh doanh : chỉ tiêu này thường được lấy ở bảng cân đối kế
toán, la tiêu chí tổng hợp để xác định quy mô của daonh nghiệp, gồm
2 phần : Vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Lao động : là số lao đông thực tế sử dụng tính bình quân trong 3 năm
gần nhất hoạc tính binh quân trong các năm kể từ khi doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động nếu doanh nghiệp đó thành lập chưa tới 3
năm.Doanh nghiệp lớn với nhiều cơ sở, chi nhánh, đại lý, kinh doanh
nhiều mặt hàng sẽ cần một lượng lao đông lớn.Doanh nghiệp nhỏ, khả
năng đa dạng hoá sản phẩm cũng như mở rộng mạng lưới chi nhánh
còn hạn chế thì tất nhiên nhu cầu về sử dụng lao động cũng ít hơn.
Doanh thu thuần : chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng,thành
phẩm, cung cấp dịch vụ đã loại trừ các khoản do chiết khấu thương
mại, giam giá hàng bán,hàng bị trả lại, và các loại thuế. Nó ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp và cho biết khả năng trả nợ của doanh
nghiệp đối với các khoản vay.
Giá trị nộp ngân sách nhà nước : bao gồm các loại thuế và các khoản
nộp khác theo quy định của nhà nước trong năm báo cáo lấy theo số
thực đã nộp (không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo
hiểm xã hội, và bảo hiểm y tế, các khoản tiền phạt, phụ thu, kinh phí
công đoàn)
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiêu thức Trị số Chấm điểm
Vốn kinh doanh
(VKD)
VKD≥50 30
40≤VKD<50 25
30≤VKD<40 20
20≤VKD<30 15
10≤VKD<20 10
VKD<10 5
Số lao động
(SLD)
Sld≥1500 15
1000≤SLD<1500 12
500≤sld<1000 9
100≤sld<500 6
50≤sld<100 3
Sld<50 1
Doanh thu thuần
(dtt)
Dtt≥200 40
100≤dtt<200 30
50≤dtt<100 20
20≤dtt<50 10
5≤dtt<20 5
Dtt<5 2
Nộp ngân sách nhà
nước
(nns)
Nns≥10 15
7≤nns<10 12
5≤nns<7 9
3≤nns<5 6
1≤nns<3 3
Nns<1 1
Bảng 1.1.Bảng chấm điểm theo quy mô doanh nghiệp
1.2.4.Bước 4 : Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam sử dụng 4 nhóm gồm 11 chỉ tiêu
để tiến hành chấm điểm, đó là :
7
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản : Được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản vay ngắn hạn của các doanh nghiệp trong tương lai
gần và khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn : Hệ số này cho biết mức độ các khoản nợ
ngắn hạn có thể được trang trải bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,
được biểu thị bằng số lần, cho thấy mối liên hệ giữa tài sản ngắn hạn đối với
nợ ngắn hạn để chỉ ra sự an toàn của những nhà tài trợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kì kinh doanh, song chủ
nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng nếu chỉ số này lớn hơn 2.
Khả năng thanh toán nhanh : Hệ số này cho biết khả năng các khoản nợ
ngắn hạn có thể được trả bằng tài sản có tính thanh khoản cao không cần bán
các tài sản tồn kho dự trữ.
Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động-tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nừu chỉ số này >=1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi
vào tình trạng vỡ nợ.
Nhóm chỉ tiêu hoạt động :Được dùng để đánh giá chất lượng sử dụng
và quản lý hàng tồn kho và nợ phải thu, tính thanh khoản của những
tài sản này góp phần đánh giá khả năng thanh toán nợ vay của các
doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho : Được dùng để đo lường mối liên hệ giữa giá vốn
hàng bán và mức tồn kho của các loại thành phẩm, nguyên vật liệu. Đây là
8
Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình sản xuất,phản ánh trình độ quản lý vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bq
Nếu chỉ số này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ.
Kì thu tiền bình quân : Được dùng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh
toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.
Các khoản phải thu
Kì thu tiền bình quân = Doanh thu thuần
365
Giá trị của tý số này càng cao chứng tỏ hiệu quả thu hồi nợ của doanh
nghiệp càng thấp và doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải những khoản nợ khó
đòi. Thông thường 20 ngày là một chu kì thu tiền chấp nhận được (đương
nhiên số ngày này còn phải xem xét gắn với giá vốn và chính sách bán chịu
của doanh nghiệp).
Hệ số sử dụng tài sản : Nó cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản
của doanh nghiệp.
Hệ số sử dụng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu thuần phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ đã trừ thuế và các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp trong
kì báo cáo
9
Tổng giá trị tài sản phản ánh tổng giá trị tài sản thuần hiện có của
doanh nghiệp trong kì báo cáo, bao gồm các loại tài sản lưu động và tài sản
cố định.
Nhóm chỉ tiêu về đòn cân nợ : Đánh giá khả năng trả nợ vay của các
doanh nghiệp, bao gồm cả vốn gốc và lãi vay
Hệ số nợ : Nó phản ánh cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp và cho biết cứ một
đồng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng hình thành do đi
vay.Giá trị này càng cao thì mức độ rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng
lớn.Đối với các chủ nợ giá trị này thường được chấp nhận ở mức là 50%.
Hệ số tự tài trợ : Phản ánh khả năng độc lập về tài chính, đảm bảo cho các
khoản nợ bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đây là tỷ lệ giữa vốn vay
so với vốn chủ sở hữu tính ở thời điểm cuối kì. Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị
vốn chủ sở hữu càng lớn, lại là nguồn vốn không phải hoàn trả, điều đó có
nghĩa khả năng tài chính của doanh nghiệp càng tốt, tuy nhiên tỷ lệ này càng
cao thì có một khả năng lớn là doanh nghiệp không thể trả được các khoản
nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong khâu
quản lý.Tuỳ theo hệ thống tài chính mà người ta sử dụng chỉ số này làm giới
hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp (chẳng hạn
theo Điều 11 nghị định số 59/CP thì chỉ số này được quy định tối đa bằng 1)
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng : Thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân
hàng của doanh nghiệp, qua đó thể hiện thái độ hợp tác của doanh nghiệp
cũng như sự lành mạnh về tài chinh của ngân hàng.
Nhóm các chỉ số về doanh lợi : Đánh giá mức độ an toàn của các
khoản tín dụng thông qua xem xét sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp co vững mạnh. ặn định hay ko.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Phản ánh số lợi nhuận trước thuế trên một
đồng doanh thu, từ đó có thể đánh giá khả năng sinh lời nhằm tăng doanh
thu.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận ròng x100
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ số này được đánh giá là tốt nếu nó đạt từ 5% trở lên (đương nhiên còn
phải xem xét tới chỉ số vòng quay của vốn để sao cho chỉ số lợi nhuận trên
vốn là tốt nhất)
Hệ số sinh lời trên tổng tài sản(ROA) : Đánh giá khả năng sinh lời khi bỏ ra
một đồng vốn đầu tư.
ROA = Tổng thu nhập trước thuế
Tổng tài sản
Nếu tỷ lệ này lớn hơn chi phí vốn thi doanh nghiệp có lãi, còn nếu nhỏ hơn
thì doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ.
Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE) : Cho biết khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu nhưng đối với ngân hàng thì ROE cao chưa chắc đã tốt vì điêu
đó có nghĩa là vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay, lợi nhuận
cũng chủ yếu từ vốn vay mà ra, đồng thời rủi ro của các chủ nợ cũng tăng l
ROE =Tổng thu nhập trước thuế
Vốn chủ sở hữu
ính điểm cho các chỉ tiêu tai chính : Tổng số điểm = Tổng(điểm tỷ số x trọng
số)
11
Các chỉ tiêu Trọng số
Thang điểm xếp loại
A B C D Sau d
Nhóm chỉ tiêu
thanh khoản(lân)
1.Thanh toán ngắn
hạn
2 5 4 3 2 1
2.Thanh toán
nhanh
1 5 4 3 2 1
Nhóm chỉ tiêu
hoạt động
3.vong quay hàng
tồn kho (vòng)
3 5 4 3 2 1
4.Kì thu tiền bình
quân (ngày)
3 5 4 3 2 1
5.Hệ số sử dụng
tài sản (lần)
3 5 4 3 2 1
Nhóm chỉ tiêu về
đòn cân nợ
6.Hệ số nợ 3 5 4 3 2 1
7.Hệ số tự tài trợ 3 5 4 3 2 1
8.Nợ quá
hạn/Tổng dư nợ
ngân hàng
3 5 4 3 2 1
Nhóm các chỉ số
về lợi nhuận
9.Doanh lợi tiêu
thụ sản phẩm
2 5 4 3 2 1
10.Hệ số sinh lời
trên tổng tài sản
2 5 4 3 2 1
11.Hệ số sinh lời 2 5 4 3 2 1
12
Chuyên đề tốt nghiệp
trên VCSH
Bảng 1.2.Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
1.1.5.Bước 5 : So sánh với bảng xếp loại
Tổng số điểm tối đa của một doanh nghiệp là 135, tổng số điểm tối thiểu la
27 và được xếp thành 6 hạng, bao gồm :
Loại 1 : từ 117 đến 135 điểm
Loại 2 : từ 98 đến 116 điểm
Loại 3 : từ 79 đến 97 điểm
Loại 4 : từ 60 đến 78 điểm
Loại 5 : từ 41 đến 59 điểm
Loại 6 : dưới 41 điểm
Loại Nội dung
1 Doanh nghiệp hoạt động tốt, kinh doanh có hiệu quả.aRủi ro thấp
2 Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có tiềm năng phát triển
3 Doanh nghiep kinh doanh hiệu quả, co tiềm năng phát triên,song có
hạn chế về nguồn lực tài chính và có nguy cơ tiềm ẩn.Rủi ro thấp.
4 Doanh nghiệp kinh doanh chưa hiệu quả, khả năng tự chủ về tài
chính thấp,co nguy cơ tiềm ẩn.Rủi ro trung bình.
5 Hiệu quả kinh doanh thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ
về tài chính.Rủi ro cao.
6 Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu,có
nguy cơ phá sản. Rủi ro rất cao.
13
Bảng 1.3.Bảng xếp loại doanh nghiệp
1.1.6.Bước 6 : Lấy kết quả, đưa ra nhận xét -đánh giá- va kiến nghi
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin của khách hàng, máy tính sẽ cho các
kết quả xếp loại, các nhân viên tín dụng sẽ xem xét lại toàn bộ các bước
trong quá trình phân tích, xếp loại và so sánh, đối chiếu với các doanh
nghiệp khác để đưa ra các kết luận.Từ đó sẽ có những nhận xét, đánh giá về
các chỉ tiêu tài chính và đưa ra một số kiến nghị.
Cuối cùng là duyệt và quyết định xếp loại doanh nghiệp.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp
1.3.1.Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện các bước hay một số bước
của quy trình chấm điểm tín dụng như thu thập hồ sơ, phân loại và xác định
quy mô của doanh nghiệp....,do đó nhận thức về tầm quan trọng của công tác
này, cũng như trình độ của cán bộ tín dụng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng công tác chấm điểm và xếp loại.
Xuất phát từ sự quan tâm đến công tác này của ban lãnh đạo các ngân
hàng thương mại,theo đó là sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác này
của cán bộ chuyên trách đảm nhận việc chấm điểm tín dụng sẽ quyết định
đến chất lượng nguồn thông tin thu thập, đến độ chính xác,tin cậy của các
bước tiếp theo trong qua trình phân tích, chấm điểm và thái độ cẩn trọng và
khách quan khi đánh giá nhận xét cũng hết sức quan trọng.
Ngoài ra, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng cũng là
yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp.Cán bộ tín dụng đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ sẽ thực hiện chuyên nghiệp hơn, có độ tin cậy cao hơn các cán bộ tín
14
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng chưa được đào tạo về nghiệp vụ.Đồng thời cán bộ tín dụng có trình độ
cao sẽ có phương pháp phân loại thông tin, sử dụng thông tin để phân tích có
hiệu quả hơn bảo đảm tính chính xác cũng như độ tin cậy cao hơn trong cả
quá trình chấm điểm tín dụng lẫn xếp hạng doanh nghiệp.
1.3.2.Chất lượng thông tin
Thông tin là nguồn đầu vào quan trọng và mang tính quyết định cho quá
trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Vì vậy chất lượng thông tin
thu thập được luôn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến quá trình
chấm điểm, xếp hạng.Do đó thông tin để chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp phải trung thực và có độ tin cậy cao.Nếu sai sót ngay từ thông tin đầu
vào thì việc chấm điểm sẽ đưa ra những kết quả sai lệch, không đúng với
thực tế, dẫn đến việc đánh giá thiếu chính xác và đưa ra những quyết định
sai lầm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.Vì vậy ngân hàng phải lựa
chọn những số liệu nào có thể đưa vào phân tích được với phương châm là
phải trung thực, tin cậy và phù hợp với những tiêu chí trong mô hình chấm
điếm tín dụng và xếp loại doanh nghiệp.
Ngoài ra chất lượng thông tin thu thập được phụ thuộc vào một số yếu
tố như :
Nguồn thu thập thông tin : thông tin được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm các bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.....Những thông tin này đều do các doanh nghiệp cung cấp cho ngân
hàng nên hoàn toàn mang tính chủ quan nếu chưa được kiểm toán và
nhiều khi doanh nghiệp không phản ánh trung thực tình hình tài chính
của mình.Các cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin được lưu
trữ tại ngân hàng.Những thông tin này sẽ có độ tin cậy cao vì do bản
thân ngân hàng phân tích và lưu trữ liên tục qua nhiều năm, nhất là
15
đối với những khách hàng truyền thống.Những nguồn thông tin khác
nhau sẽ có độ trung thực và tin cậy khác nhau, do đó sẽ ảnh hưởng
đến quá trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng.Vì vậy, các cán bộ tín
dụng phải biết so sánh, đối chiếu nhiều thông tin khac nhau để chắt
lọc những thông tin chính xác và hiệu quả.
Số lượng và chất lượng thông tin thu thập được : không hoàn toàn
chính xác nhưng nếu số liệu thông tin thu thập càng đầy đủ thì chất
lượng thông tin sẽ chính xác hơn.
1.3.3.Cơ sở vật chất và pháp lý được sử dụng trong quá trình chấm điểm tín
dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Các văn bản pháp quy hướng dẫn cho công tác chấm điểm tín
dụng:việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp với thực tiễn
cuộc sống là tiền đề cơ bản nhất cho việc triển khai ứng dụng công tác chấm
điểm tuyển dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Để mô hình đạt được chất lượng
cao,được triển khai rộng rãi và thống nhất đông bộ trong toàn hệ thống ngân
hàng thương mại thì việc có những văn bản pháp quy ban hành hướng dẫn
cụ thể quy trình, điều kiện ứng dung, phương pháp triển khai công tác chấm
điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là cần thiết. Điều này sẽ quyết định
đến việc mô hình này có được thực hiện một cách hoàn chỉnh, mang lại hiệu
quả thiết thực, tiết kiệm thời gian hay không , mang tính bắt buộc hay chỉ ;à
tuỳ theo điều kiện của từng ngân hàng .
Ngoài ra, cần phải xét đến cơ sở vật chất công nghệ thông tin ứng
dụng trong mô hình chấm điểm và xếp hạng.Chất lượng công tác chấm điểm
không thể cao khi mà mô hình này vẫn được tiến hành thủ công tuỳ theo
trình độ đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.Nếu công tác này được tiến
hành theo quy trình trên phần mềm chấm điểm và xếp hạng thì chất lượng
thu được sẽ cao hơn và kết quả sẽ co độ tin cậy lớn hơn.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy chất lượng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố xuất phát từ phái
chủ quan của ngân hàng, có nhân tố xuất phát từ phía khách quan và mức độ
ảnh hưởng của nhân tố này cũng khác nhau.Việc nghiên cứu những nhân tố
này giúp ngân hàng có những điều chỉnh hợp lý để mô hình hoạt động có
hiệu quả, thu được những kết quả tin cậy, từ đó sẽ đưa ra những quyết định
hợp lý đem lại lợi ích cho ngân hàng.
Tóm lại, chương 1 đã trình bày những vấn đề chung, cơ bản của mô hình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Phân tiếp theo sẽ tìm hiểu về
ngân hàng ngoài quốc doanh (VPBANK) và công tác thực hiện mô hình này.
Chương 2 :Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh việt nam
2.1.Tổng quan về ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam, tên viết tắt là VPBank, được
thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt
động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt đông từ ngày 04/09/1993 theo giấy
phép thành lập số 1535/QD-UB ngày 04/09/1993 và chính thức mở cửa giao
dịch vào ngày 10/09/1993.
17
Theo quyết định thành lập số 1535/QD-UB ngày 04/09/1993 và theo
quyết định sửu đổi điều lệ số 1099/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam ngày 8/09/2003 thì VPBank có :
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt là : Ngân hàng thương mại cổ phần các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Tên viết tắt : Ngân hàng ngoài quốc doanh.
Tên tiếng Anh : Vietnam join-Stock Commercial Bank for Private
Enterprises.
Tên giao dịch : VPBank.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của Vpbank là :
1. Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn dươi các hình thức tiền
gửi có kì hạn, không kì hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát
triển của các tổ chức trong và ngoài nước; Vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác.
2. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu,
trái phiếu, và các giấy tờ có giá.Hùn vốn và liên doanh theo quy định.
3. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng.
4. Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế.Huy động các
loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ của ngân hànq có liên
quan đến nước ngoài khi được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho
phép.
5. Hoạt động bao thanh toán
Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ.Sau ddosdo nhu cầu
phát triển, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006
vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ VNĐ. Tháng 9/2006 VPBank đạt
được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước cho phép bán 10% cổ
phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC- một
18
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên
750 tỷ VNĐ. Đến thang 7/2007 vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên
1500 tỷ VNĐ. Đến 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank chính thức tăng
lên 2000 tỷ VNĐ.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý
đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các
thành phố lớn.Cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng nhà nước cho
phép Vpbank mở chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thang 11/1994
Vpbank được phép mở thêm chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995
được phép mở thêm chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004 Ngân hàng
nhà nước đã có văn bản chấp thuận cho VPbank mở thêm 3 chi nhánh
mới đó là chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh
doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi hội sở, chi nhành Huế, chi nhánh Sài
Gòn.Trong năm 2005 Vpbank tiếp tục được ngân hàng nhà nước chấp
thuận cho mở một số chi nhánh nữa là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh
Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc
Giang. Cũng trong năm 2005 Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho
Vpbank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là
phòng giao dịch Cát Linh, phong giao dịch Trần Hưng Đạo, phòng giao
dịch Hai Bà Trưng, phòng giao dịch Giảng Võ, phòng giao dịch
Chương Dương.Năm 2006 Vpbank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước
cho phép mở thêm phòng giao dịch Hồ Gươm (đặt tại hội sở chính của
ngân hàng ) va phòng giao dich Bách Khoa, phòng giao dịch Đống Ba
(trực thuộc chi nhánh Huế ), phòng giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch
Tràng An (trực thuộc chi nhánh Hà Nội ), phòng giao dịch Tân Bình
(Chi nhánh Sài Gòn), phòng giao dịch Khánh Hội (chi nhanh Hồ Chí
19