Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.49 KB, 36 trang )

Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Nam Hà Nội
2.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Kể từ ngày thành lập đến năm 2000, số lượng các Chi
nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tăng
đáng kể, số Chi nhánh đă đạt đến số lượng 1282, tuy nhiên vào thời điểm đó
mới chỉ có 81 Chi nhánh tại các thành phố, thị xã. Với con số như vậy cho
thấy việc mở rộng thị phần ở các địa bàn có điều kiện kinh doanh thuận lợi
triển khai vẫn bị chậm. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tế – xã hội và
tiềm năng phát triển của các quận huyện phía Nam thành phố Hà Nội, thực
trạng hoạt động hiện nay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thanh
Xuân nói riêng và trong toàn bộ thành phố nói chung, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhận thấy rằng quận Thanh Xuân
là một trong những quận nội thành lớn mới thành lập, có tiềm năng kinh tế
và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa bàn. Vì
vậy, để phát huy và tăng cường hơn nữa vai trò chủ đạo của một ngân hàng
thương mại quốc doanh trên địa bàn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một Chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Chi nhánh cấp I)
trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
của một Ngân hàng hiện đại, có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu về vốn và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà


Nội được thành lập theo quyết định số 48/NHNo/QĐ-HĐQT ngày
12/03/2001 và được chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 8/5/2001
với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội có trụ sở tại toà nhà C3, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội, phạm vi hoạt động chủ yếu là trên địa bàn quận Thanh Xuân và
các quận nội thành Hà Nội. Việc khai trương hoạt động của Chi nhánh đã
góp phần phát triển kinh tế của địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn
vốn nội lực tại các đô thị lớn phục vụ nhu cầu vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và góp phần cải tạo bộ
mặt văn hoá xã hội của địa bàn.
Với phương châm “Vì sự thành đạt của Ngân hàng và Khách hàng”,
Ngân hàng không ngừng phát triển lớn mạnh: tốc độ tăng trưởng ổn định,
triển khai thành công chương trình hệ thống ngân hàng bán lẻ và mô hình
giao dịch một cửa, mở rộng mạng lưới giao dịch, luôn đổi mới dịch vụ ngân
hàng hiện đại, áp dụng các phương thức quản lý điều hành tiên tiến… Việc
điều chỉnh thích hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm kiếm
nhu cầu thị trường và khách hàng đã đem lại kết quả kinh doanh khả quan,
được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và các
Ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động lớn và có hiệu quả cao.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức – cán bộ
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
2.1.2.1.Tổ chức biên chế bộ máy và cơ cấu cán bộ của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đến tháng 1/2008 là
150 cán bộ trong đó có 2 tiến sỹ (1,33%), 11 thạc sỹ (7,3%), 105 người có
bằng đại học (70%), 2 cao đẳng (1,33%) và 30 cán bộ có trình độ trung cấp,
lái xe, tạp vụ (chiếm 20%).
Trong đó, số cán bộ công nhân viên có trình độ cử nhân ngoại ngữ là
15 người ( 10%), có trình độ đại học về tin học là 5 người (chiếm 3%). Số

cán bộ công nhân viên nữ là 119 ( 79,33%), nam là 31 người ( chiếm
19,67%)
Tổ chức biên chế bộ máy cơ cấu cán bộ được sắp xếp như sau:
Bảng 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Nam Hà Nội:
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.1.2.Cơ cấu tổ chức – cán bộ
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
Chi
nhánh
cấp II
Giảng

Hội sở
Chi
nhánh
cấp II
Nam Đô
Chi
nhánh
cấp II
Tây Đô
Giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc

Phòng
kiểm
toán nội
bộ
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
thẩm
định
Phòng
tín dụng
Phòng kế
toán
ngân quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
PGD5PGD4PGD3PGD 2PGD 1
PGD9 PGD10PGD8PGD7PGD6
2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
a)Chức năng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Nam Hà Nội
NHNo Nam Hà Nội đảm nhiệm ba chức năng cơ bản như các ngân

hàng thương mại khác:
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng
để mua hàng và dịch vụ.
- Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện
thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó ngân hàng còn thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc thông qua
các trung tâm thanh toán.
Nhiệm vụ của ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà
Nội và thực hiện những chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
b)Nhiệm vụ của các phòng ban của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Nam Hà Nội
* Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch Tổng hợp
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động
vốn tại địa phương. Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền, quảng
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
bá, đặc biệt là các hoạt động của Chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm trên thị
trường.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam. Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh
nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền, quảng
bá hoạt động của Chi nhánh và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán
kế hoạch đến các Chi nhánh trên địa bàn.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với

các Chi nhánh trên địa bàn.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín
dụng.
- Tổng hợp, soạn thảo các báo cáo chuyên đề theo quy định.
* Phòng Tín dụng
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu, gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền.
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
- Tiếp cận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính
phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm
trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng
giám đốc cho phép nhân rộng.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyền đề theo quy định.
* Phòng Thanh toán Quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ thanh toán quốc tế trực
tiếp theo quy định.
- Thực hiện thanh toán Quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán Quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách
hàng nước ngoài.

* Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với Chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê
duyệt.
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.
- Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy
định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam. Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối của hệ thống ATM.
- Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ giấy tờ về hạch toán, kế
toán, quyết toán, các báo cáo và các thông tin liên quan đến hoạt động của
Chi nhánh theo quy định. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
* Phòng Hành chính – Nhân sự
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và
có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được
Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh.
- Thực thi Pháp luật liên quan đến an ninh, phòng cháy nổ tại cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản Pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn
bản , quy chế của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam.
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
- Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh; thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh.
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại Chi
nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công
cụ lao động, vật rẻ mau hang, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của
cơ quan.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và
thăm hỏi ốm, đau, hiểu, hỷ cán bộ, nhân viên.
* Tổ Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với công tác
kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức
thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra,
kiểm toán của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và
kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh ngay tại Hội sở, các Chi nhánh phụ thuộc.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên Chi nhánh Ngân
hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán,
việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ
gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và Ban kiểm tra, kiểm toán
nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhánh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt
động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn
thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng,

tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng
phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm
tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao cho.
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn
Năm 2001 là năm mà ngành ngân hàng đang đặt trước sự cạnh tranh gay
gắt và nguy cơ mất thị phần trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đồng
thời Chi nhánh lại hoạt động trên địa bàn thành phố có rất nhiều ngân hàng
thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần…, hơn nữa các
doanh nghiệp hầu hết đã có quan hệ truyền thồng với một hoặc nhiều ngân
hàng cho nên đối với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam Hà Nội, việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó
khăn. Do vậy, ngay từ đầu Chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là
hoạt động trọng tâm, Chi nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng quanh địa bàn, áp dụng khuyến mại,
tặng quà… để huy động tiền gửi của dân cư.
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
Bảng 2: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn qua các năm
Đơn vị : tỷ đồng
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2002-2006 của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội)
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn
2.550.286 3.784.272 4.439.075
7.952.850 8.321.150
1 Phân theo kỳ hạn
2.550.286 100 3.784.272 100 4.439.075 100
7.952.850 100 8.321.150 100
Không kỳ hạn
312.492 12,3 720.120 19,2 906.366 20,4
1.188.470 15 1.238.154 14,9
Kỳ hạn < 12 tháng
639.861 25,1 1.444.878 38,1 1.890.674 42,6
1.488.998 18,7 1.591.683 19,1
Kỳ hạn > 12 tháng
1.597.933 62,6 1.619.274 42,7 1.642.035 37,0

5.275.382 66,3 5.491.313 66
2 Phân loại theo NV
2.550.286 100 3.784.272 100 4.439.075 100
7.952.850 100 8.321.150 100
Tiền gửi dân cư
855.622 33,6 1.121.080 29,6 1.389.375 31,3
4.226.550 53,15 4.182.458 50,3
Tiền gửi TCTD
850.642 33,3 1.224.447 32,4 552.835 12,4
133.899 1,68 572.548 6,8
Tiền gửi TCKT, TCXH
298.370 11,7 1.026.121 27,1 2.049.723 46,2
3.592.401 45,17 3.566.144 42,9
Vốn uỷ thác đầu tư
545.652 21,4 412.624 10,9 447.142 10,1
3 Phân theo loại tiền
2.550.286 100 3.784.272 100 4.439.075 100
7.952.850 100 8.321.150 100
Nội tệ
2.101.784 82,4 3.061.582 80,9 3.600.428 81,1
7.379.638 92,79 7.752.995 93,17
Ngoại tệ
448.502 17,6 722.690 19,1 838.647 18,9
573212 7,21 568.155 6,83
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2003-2007 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội)
Xét theo kỳ hạn, nguồn vốn không kỳ hạn các năm 2003 – 2005 tăng nhanh do việc tích cực khai thác các
nguồn vốn dự án, bộ ngành, kết quả của việc phát triển mạng lưới và các dịch vụ khác, tuy vậy, nguồn vốn không
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
kỳ hạn huy động được trong 2 năm 2006, 2007 đang có xu hướng giảm xuống do ảnh hưởng của sự phát triển thị

trường chứng khoán và lạm phát.
Xét theo tính chất nguồn huy động, qua các năm tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tín dụng
chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động, cùng với tiền gửi của dân cư đã chiếm một tỷ trọng khá ưu thế
trong cơ cấu của Chi nhánh. Tiền gửi dân cư tăng nhanh qua các năm là do đời sống kinh tế và thu nhập của
người dân tăng lên song do ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động phù hợp với thị hiếu và lợi ích của
người gửi tiền. Các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế gửi tiền chủ yếu là để thanh toán qua các ngân hàng, các
dịch vụ liên ngân hàng nên nguồn vốn huy động qua các tổ chức này tăng lên rất nhanh qua các năm đặc biệt là
năm 2004, tốc độ tăng trưởng rất cao do ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán đảm bảo nhanh
chóng, chính xác. Tuy vậy, nguồn vốn này cũng đang có xu hướng giảm trong 2 năm 2006, 2007 do các Tổ chức
tín dụng gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
2.1.3.2.Dư nợ và thị phần tín dụng các thành phần kinh tế
Dư nợ cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều tăng lên qua các năm, nhưng xét về tỷ trọng thì dư nợ ngắn
hạn và trung hạn tăng lên trong khi dư nợ dài hạn có tỷ trọng giảm đi, đó là do Chi nhánh đã thực hiện theo chỉ
đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là giảm tốc độ cho vay dài hạn xuống. Tổng
dư nợ tăng dần qua các năm, nguyên nhân là do Chi nhánh thực hiện nghiêm chỉnh theo chỉ đạo của TW. Để thực
hiện được mục tiêu đã đề ra Chi nhánh tiếp tục thực hiện chính sách tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối
tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền
thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới.
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước. Trong đó khách hàng có mức dư
nợ cao nhất là: Công ty thực phẩm miền Bắc, Tổng công ty sông Đà, Tổng công ty máy và thiết bị Công nghiệp...
Hầu hết các doanh nghiệp này đều hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng với Chi nhánh đều hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại là chủ yếu.
Ngoài khách hàng là doanh nghiệp nhà nước , hiện đang có trên 55 khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có dư nợ tại Chi nhánh. Dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh (chủ yếu là của Công ty
Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Việt Nam). Kết quả này cũng khẳng
định một cách chắc chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế;
tăng cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tín dụng trang trại, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác: toàn Chi nhánh đang cho vay trên 500 khách hàng là

hộ gia đình cá nhân, chủ yếu là cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên
trong các doanh nghiệp nhà nước .
Để thu hút khách hàng, mở rộng tín dụng, Chi nhánh đã phối hợp với Ngân hàng Deustche Bank và Công ty
liên doanh LEVER để thực hiện Chương trình hỗ trợ tài chính cho các Nhà phân phối sản phẩm của LEVER. Đây
là một phương thức cho vay mới – phương thức thấu chi nên cần phải có thời gian nhất định để triển khai thử
nghiệm.
Phấn đấu thực hiện mục tiêu hiện đại hoá Ngân hàng và cung ứng các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng
hiện đại; Chi nhánh đã thực hiện thành công mô hình giao dịch một cửa, tạo sự thông thoáng trong giao dịch đối
Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B

×