Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Nghiên cứu giá trị và khả năng chi trả dịch vụ môi trường rừng tại vườn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 178 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ ĐÔNG

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ VÀ KHẢ NĂNG
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ ĐÔNG

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ VÀ KHẢ NĂNG
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 9440301.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. PHẠM MẠNH CƯỜNG
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG LIÊN


Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong Luận án này là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ ở bất
kỳ Luận án nào, khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được cơng bố. Các
thơng tin trích dẫn trong Luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các hình, bảng biểu
khơng ghi nguồn trích dẫn là kết quả nghiên cứu của tác giả.
Hà nội, ngày 18 tháng 8 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Đông

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án “Nghiên cứu giá trị và khả năng chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” được nghiên cứu sinh hoàn thành trong thời
gian học tập và nghiên cứu tại Bộ môn Quản lý Môi trường, Khoa Môi trường,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành được Luận án này, nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn và
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Mạnh Cường - Vụ trưởng Vụ nơng
nghiệp - Văn phịng Chính phủ và PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên - Giảng viên
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Thầy, cơ đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt q trình học tập nghiên cứu để hồn
thành Luận án.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học,
Ban Lãnh đạo Khoa và tập thể thầy cô giáo Khoa Môi trường, tập thể thầy cô giáo

Bộ môn Quản lý Môi trường, thầy cô trực tiếp lên lớp giảng dạy, hướng dẫn các
chuyên đề trong chương trình đào tạo Tiến sĩ. Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm
ơn Dự án Erasmus + KA107 và PGS.TS. Vũ Văn Mạnh - Khoa Môi trường đã giúp
NCS tham gia chương trình thực tập sinh tại Tây Ban Nha để học tập, nghiên cứu
và phân tích mẫu phục vụ kết quả của luận án.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa
học Thái Nguyên, Khoa Tài nguyên và Môi trường, nơi NCS đang công tác đã tạo điều
kiện thuận lợi cho NCS tham gia học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chun mơn.
Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc và tập thể
cán bộ Sở NNPTNT tỉnh Bắc Kạn, Ban Giám đốc và tập thể cán bộ VQG Ba Bể,
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn, Hạt kiểm lâm huyện Ba Bể, cán bộ Quỹ PTĐR
&BVMT tỉnh Bắc Kạn, GS. Felipe Bravo, TS. Juan Carlos Arranz, trường Đại học
Valladolid, Tây Ban Nha đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tư liệu và giúp đỡ nghiên
cứu sinh trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận án.
Tác giả xin được cảm ơn đề tài khoa học công nghệ cấp quốc gia “Nghiên
cứu lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong pháp luật chuyên ngành” do TS.
Mai Thanh Dung làm chủ nhiệm, mã số BĐKH.37/16 - 20 thuộc Chương trình
Khoa học và Cơng nghệ ứng phó với Biến đổi khí hậu, Quản lý Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2016 - 2020 đã hỗ trợ, cung cấp thông tin và một số kết quả nghiên
cứu từ đề tài hoàn thành Luận án này.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè đã ủng hộ
và đóng góp những ý kiến quý báu giúp NCS hoàn thành Luận án.
Cuối cùng NCS cảm ơn các thành viên trong gia đình đã động viên, ủng hộ,
chia sẻ, là chỗ dựa tinh thần giúp NCS tập trung nghiên cứu hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Tác giả
ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. v
Danh mục các bảng............................................................................................... vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2
4. Điểm mới của luận án ......................................................................................... 3
5. Luận điểm bảo vệ ............................................................................................... 3
6. Cấu trúc của luận án ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 4
1.1.1. Dịch vụ môi trường rừng....................................................................................... 4
1.1.2. Lượng hóa giá trị dịch vụ mơi trường rừng Vườn Quốc gia trên Thế giới ........ 6
1.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới ................................................. 12
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam ............................................. 18
1.2.1. Dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam .............................................................. 18
1.2.2. Lượng hóa giá trị dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam ................................. 19
1.2.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam................................................... 21
1.2.4. Một số nghiên cứu về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam ......... 23
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..................................................................... 31
1.3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 31
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Vườn Quốc gia Ba Bể .............................................. 35
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 36
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 38
2.1. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu ................................................. 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 38

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 38
2.2. Tiếp cận nghiên cứu ...................................................................................... 39
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận nghiên cứu ....................................................... 39

iii


2.2.2. Các bước tiến hành luận án ............................................................................. 41
2.3. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 44
2.3.1. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 44
2.3.2. Phương pháp lượng hóa giá trị dịch vụ môi trường rừng tại
Vườn Quốc gia Ba Bể ................................................................................................. 44
2.3.3. Phương pháp thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ mơi trường rừng ............... 57
2.3.4. Phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu................................................ 59
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 60
3.1. Cơ sở khoa học phân tích, đánh giá dịch vụ mơi trường rừng Vườn Quốc gia
Ba Bể .................................................................................................................... 60
3.1.1. Phân tích đặc điểm mơi trường tự nhiên - xã hội hình thành nên dịch vụ
môi trường rừng tại Vườn Quốc gia Ba Bể ............................................................ 60
3.1.2. Vai trò của hệ sinh thái rừng - hồ tại Vườn Quốc gia Ba Bể đối với các
giá trị dịch vụ môi trường rừng ................................................................................. 62
3.2. Giá trị dịch vụ môi trường rừng Vườn Quốc gia Ba Bể ................................ 69
3.2.1. Giá trị dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng tại Vườn Quốc gia Ba Bể..... 69
3.2.2. Lượng hóa giá trị bảo vệ cảnh quan tại Vườn Quốc gia Ba Bể ........................ 86
3.2.3. Lượng hóa giá trị bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc Gia Ba Bể .......... 92
3.2.4. Giá trị điều tiết và duy trì nguồn nước................................................................ 95
3.2.5. Giá trị bảo vệ đất chống xói mịn ...................................................................... 101
3.2.6. Tổng hợp giá trị dịch vụ mơi trường rừng tại Vườn Quốc Gia Ba Bể ........... 102
3.3. Khả năng chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Vườn Quốc Gia Ba Bể........ 103
3.3.1. Đánh giá hiện trạng chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Vườn Quốc gia Ba Bể..

................................................................................................................................ 103
3.3.2. Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
Vườn Quốc gia Ba Bể.................................................................................................. 109
3.3.3. Xây dựng mơ hình chi trả dịch vụ môi trường rừng Vườn Quốc Gia Ba Bể ..
................................................................................................................................ 110
3.4. Một số khuyến nghị về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng........... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 124
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN .......................................................................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 128
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AGB
BGB

Above ground biomass (Sinh khối trên mặt đất)
Below ground Biomass (Sinh khối dưới mặt đất)

BQL
BVMT
BVPTR

Ban quản lý
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ và phát triển rừng


CAG

Carbon above ground (các - bon trên mặt đất)

CBG

Carbon below ground (các - bon dưới mặt đất)

Ctt,cb
Ctm
CIFOR

Các - bonthảm tươi, cây bụi
Các - bon thảm mục
Center for International Forestry Research (Trung tâm nghiên
cứu lâm nghiệp quốc tế)
Cơ sở lưu trú du lịch
Deparment for Environment Food & Rural Affairs (Cục môi
trường thực phẩm và các vấn đề nông thôn)

CSLTDL
DEFRA

Dịch vụ môi trường
Dịch vụ môi trường rừng
Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ
chức nông lương của liên hợp quốc)
FCPF
Forest carbon partner faticity (Quỹ đối tác carbon trong lâm
nghiệp

HST
Hệ sinh thái
ICRAF
World Agroforestry Centre (Trung tâm nông lâm thế giới)
IPCC
Intergovernmental Panel on Climate Change (Ban liên chính
phủ về biến đổi khí hậu)
LTDL
Lưu trú du lịch
NCS
Nghiên cứu sinh
NĐ - CP
Nghị định - Chính phủ
NNPTNT
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
OTC
Ơ tiêu chuẩn
PES
Payment of ecosystem services (chi trả dịch vụ hệ sinh thái)
PTĐR&BVMT Phát triển đất rừng và bảo vệ môi trường
DVMT
DVMTR
FAO

v




Quyết định


TEEB

The Economics of Ecosystems and Biodiversity (Kinh tế học

TEV
TNMT
TTg
TT

về hệ sinh thái và đa dạng sinh học)
Total economic value (Tổng giá trị kinh tế)
Tài nguyên và Môi trường
Thủ tướng
Thông tư

VNĐ

Việt Nam đồng

VQG

Vườn Quốc gia

UBND
UN-REDD

Ủy ban nhân dân
United Nations - Reducing Emissions from Deforestation and
Degradation (Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ mất


WWF

rừng và suy thối rừng của liên hợp quốc)
World Wildlife Fund (Quỹ bảo tồn động vật hoang dã)

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Mức chi trả DVMTR trên thế giới .......................................................... 15
Bảng 1. 2. Danh mục các dự án về chi trả DVMTR được thực hiện tại Việt Nam .. 26
Bảng 1. 3. Chất lượng khơng khí tại khu vực VQG Ba Bể ...................................... 33
Bảng 2. 1. Số lượng các OTC được thiết lập ở các xã tại khu vực nghiên cứu ........ 46
Bảng 2. 2. Vùng phân chia theo nguồn gốc khách du lịch ....................................... 49
Bảng 2. 3. Giá vé ô tô khách hoặc máy bay tới VQG Ba Bể.................................... 51
Bảng 2. 4. Đơn giá nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........... 54
Bảng 2. 5. Dân số lưu vực sông Năng ...................................................................... 54
Bảng 3. 1. Số lượng các loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng cần bảo vệ ........ 64
Bảng 3. 2. Các loại hàng hóa được cung cấp từ giá trị ĐDSH của huyện Ba Bể ..... 65
Bảng 3. 3. Hiện trạng phân bố rừng tự nhiên tại VQG Ba Bể .................................. 69
Bảng 3. 4. Trữ lượng gỗ rừng tự nhiên VQG Ba Bể ................................................ 70
Bảng 3. 5. Mật độ cây phân theo trạng thái rừng...................................................... 72
Bảng 3. 6. Trữ lượng sinh khối cây gỗ theo trạng thái rừng năm 2017 .................... 73
Bảng 3. 7. Kết quả trữ lượng các-bon thân gỗ trung bình của các loại rừng tại VQG
Ba Bể năm 2017 ........................................................................................................ 75
Bảng 3. 8. Sinh khối thảm tươi cây bụi phân theo trạng thái rừng tại VQG Ba Bể . 76
Bảng 3. 9. Trữ lượng các-bon tầng thảm tươi cây bụi tại khu vực nghiên cứu ........ 78
Bảng 3. 10. Sinh khối tầng thảm mục phân theo trạng thái rừng tại VQG Ba Bể .... 79
Bảng 3. 11. Trữ lượng các-bon tầng thảm mục tại khu vực nghiên cứu .................. 80

Bảng 3. 12. Trữ lượng các-bon lưu trữ tại VQG Ba Bể ........................................... 81
Bảng 3. 13. Ước tính trữ lượng các-bon hấp thụ hàng năm cho các loại rừng tại VQG Ba Bể
.......................................................................................................................................................... 82
Bảng 3. 14. Giá trị dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng tại VQG Ba Bể .......... 84
Bảng 3. 15. Đặc điểm kết quả mẫu điều tra .............................................................. 86
Bảng 3. 16. Kết quả phân chia du khách theo từng vùng tương ứng........................ 87
Bảng 3. 17. Kết quả nghiên cứu giá chi phí thăm quan, hướng dẫn tại VQG Ba Bể87
Bảng 3. 18. Kết quả nghiên cứu chi phí đi lại của du khách .................................... 88
Bảng 3. 19. Kết quả nghiên cứu chi phí cơ hội của khách du lịch ........................... 88
Bảng 3. 20. Kết quả nghiên cứu chi phí tại điểm thăm quan VQG Ba Bể ............... 89

vii


Bảng 3. 21. Kết quả tổng chi phí du lịch đến VQG Ba Bể theo vùng ...................... 89
Bảng 3. 22. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí du lịch và tỷ lệ du lịch .. 90
Bảng 3. 23. Kết quả số lượng du khách và chi phí du lịch tại VQG Ba Bể ............. 91
Bảng 3. 24. Chi phí nhà nước cấp cho hoạt động trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng .. 93
Bảng 3. 25. Giá trị của dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước phục vụ sinh hoạt
của VQG Ba Bể đối với lưu vực sơng Năng............................................................. 95
Bảng 3. 26. Chi phí sản xuất điện bằng máy phát điện chạy xăng ........................... 96
Bảng 3. 27. Giá trị điều tiết và duy trì nguồn nước phục vụ sản xuất thủy điện của
HST rừng tại VQG Ba Bể ......................................................................................... 96
Bảng 3. 28. Các cơ sở khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất công nghiệp ........... 98
Bảng 3. 29. Chi phí để sản xuất ra lượng nước lạnh phục vụ nuôi trồng thủy sản ... 99
Bảng 3. 30. Tổng giá trị dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước tại VQG Ba Bể . 100
Bảng 3. 31. Khả năng bảo vệ đất, hạn chế xói mịn của một số thảm thực vật rừng ...101
Bảng 3. 32. Tổng giá trị các DVMTR tại VQG Ba Bể ........................................... 102
Bảng 3. 33. Các đối tượng cung cấp DVMTR tại huyện Ba Bể ............................. 104
Bảng 3. 34. Đơn vị mua DVMTR tại VQG Ba Bể ................................................. 105

Bảng 3. 35. Các bên cung cấp DVMTR tại VQG Ba Bể ........................................ 111
Bảng 3. 36. Mức độ sẵn lòng chi trả để bảo vệ cảnh quan, ĐDSH VQG Ba Bể .... 111
Bảng 3. 37. Số tiền du khách sẵn lòng trả cho dịch vụ cảnh quan VQG Ba Bể ..... 112
Bảng 3. 38. Tiền chi trả DVMT rừng từ các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch tại
VQG Ba Bể ............................................................................................................. 113
Bảng 3. 39. Mức chi trả giá trị DVMTR từ các cơ sở sản xuất công nghiệp hưởng
dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước từ VQG Ba Bể ......................................... 114
Bảng 3. 40. Mức chi trả giá trị DVMTR từ các cơ sở sản xuất thủy điện hưởng dịch
vụ điều tiết và duy trì nguồn nước từ VQG Ba Bể ................................................. 115
Bảng 3. 41. Mức chi trả dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước phục vụ sinh hoạt
và sản xuất của người dân khu vực VQG Ba Bể và lưu vực sông Năng ................ 116
Bảng 3. 42. Tổng tiền chi trả cho các hộ dân tham gia bảo vệ rừng tại VQG Ba Bể
................................................................................................................................. 119

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1. 1. Sơ đồ giá trị DVMTR tại VQG theo cách tiếp cận TEV ........................... 9
Hình 1. 2. Các phương pháp lượng hóa giá trị DVMTR tại VQG ........................... 10
Hình 1. 3. Sơ đồ chi trả DVMTR.............................................................................. 14
Hình 1. 4. Sơ đồ cơ chế chi trả DVMTR tại Việt Nam ............................................ 23
Hình 1. 5. Số tiền thu được từ DVMTR tại Việt Nam.............................................. 28
Hình 1. 6. Tỷ lệ các nguồn thu tiền DVMTR ........................................................... 28
Hình 1. 7. Bản đồ vị trí VQG Ba Bể ......................................................................... 32
Hình 2. 1. Sơ đồ khung logic của luận án ................................................................. 43
Hình 2. 2. Đường cầu giải trí .................................................................................... 52
Hình 2. 3. Sơ đồ chi trả theo hình thức trực tiếp....................................................... 58
Hình 3. 1. Phân bố cây phân theo cấp kính và trạng thái rừng ................................. 72
Hình 3. 2. Phương trình tương quan giữa tỷ lệ du lịch và chi phí du lịch ................ 90

Hình 3. 3. Phương trình đường cầu du lịch tại VQG Ba Bể ..................................... 91
Hình 3. 4. Lưu vực sơng Năng ................................................................................ 104
Hình 3. 5. Cơ chế chi trả DVMTR theo hình thức gián tiếp tại VQG Ba Bể ......... 105
Hình 3. 6. Lưu vực sơng Tà Lèng ........................................................................... 107
Hình 3. 7. Cơ chế chi trả DVMTR tại VQG Ba Bể theo hình thức trực tiếp ......... 108
Hình 3. 8. Sơ đồ mơ hình chi trả DVMTR tại VQG Ba Bể .................................... 121

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ sinh thái (HST) rừng có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội lồi người [Hogarth, 2013] thơng qua việc cung cấp hàng hóa và các dịch vụ
mơi trường rừng (DVMTR). Các dịch vụ hệ sinh thái rừng được chia thành 4 nhóm:
(1) Dịch vụ cung cấp - là các sản phẩm mà con người sử dụng trực tiếp như gỗ, củi,
lâm sản ngoài gỗ, thực phẩm,...); (2) Dịch vụ điều tiết - là các chức năng sinh thái
của hệ sinh thái như điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, xói mịn đất, điều hịa khí
hậu,... (3) Dịch vụ văn hóa - là các lợi ích phi vật chất về tinh thần, phát triển nhận
thức, suy nghĩ, sáng tạo,... và (4) Dịch vụ hỗ trợ - là các lợi ích hỗ trợ các dịch vụ
khác như chu trình dinh dưỡng, hình thành đất... Chi trả dịch vụ hệ sinh thái/dịch vụ
môi trường đã và đang được triển khai ở nhiều quốc gia, tạo nguồn lực tài chính
đáng kể cho quản lý rừng, đặc biệt đóng góp trong bảo vệ mơi trường và ứng phó
biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, hầu hết các dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) khơng
có giá trên thị trường, nên giá trị của DVMTR thường khơng được phản ánh đúng.
Hiện nay, cũng có nhiều nghiên cứu về lượng hóa giá trị DVMTR của Vườn Quốc
gia (VQG), tuy nhiên phần lớn là các nghiên cứu đơn lẻ một vài giá trị. Vì vậy, rất
cần các nghiên cứu tổng giá trị DVMTR nhằm phản ánh hết giá trị DVMTR tại một
khu vực nhất định, để người dân có ý thức hơn trong việc bảo vệ, duy trì phát triển
rừng bền vững, đồng thời làm cơ sở để xây dựng cơ chế, chính sách chi trả DVMTR

bổ sung nguồn lực tài chính cho cơng tác bảo vệ và phát triển rừng.
Ở Việt Nam, Chính sách chi trả DVMTR được chính thức triển khai từ năm
2011 quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 (nay là Nghị định
147/2016/NĐ-CP); đặc biệt chi trả DVMTR được quy định trong Luật Lâm nghiệp
2017, quy định 5 loại DVMTR được chi trả là: (1) Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn đất,
bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối; (2) Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản
xuất và đời sống xã hội; (3) Hấp thụ và lưu trữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí
nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng
xanh. (4) Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa đạng sinh học hệ
sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch. (5) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn
thức ăn, con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho ni trồng thủy sản.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc do thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định giá trị, đối tượng, phạm

1


vi và cơ chế chi trả, nên đến nay mới chỉ có 3/5 loại DVMTR quy định trong Luật
Lâm nghiệp được thực hiện chi trả. Hai dịch vụ còn lại là dịch vụ hấp thụ và tích
lũy các-bon rừng và dịch vụ cung cấp bãi đẻ, thức ăn, nguồn con giống tự nhiên,
nguồn nước từ rừng để nuôi trồng thủy sản hiện vẫn chưa được chi trả do chưa có
các hướng dẫn cụ thể.
VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn có nhiều tiềm năng cung cấp các DVMTR có giá
trị, nhưng hiện nay mới chỉ có dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước cho thủy điện
được chi trả, nên chưa khai thác hết tiềm năng DVMTR tại VQG Ba Bể. Năm 2013,
dưới dự hỗ trợ của tổ chức ICRAF đã triển khai chi trả DVMTR thí điểm theo hình
thức chi trả trực tiếp [60]. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai cịn nhiều bất cập
nên sau năm 2015 hình thức chi trả trực tiếp khơng được duy trì [45]. Từ năm 2017
đến nay, chỉ cịn chi trả theo hình thức gián tiếp thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng (Quỹ BVPTR) trung ương và Quỹ phát triển đất rừng và bảo vệ môi trường

(Quỹ PTĐR&BVMT) tỉnh Bắc Kạn.
Liệu VQG Ba Bể còn các giá trị DVMTR khác mà chưa được tiến hành chi
trả hay khơng? Hình thức chi trả nào sẽ phù hợp với VQG Ba Bể? Hay việc thực
hiện chính sách chi trả DVMTR tại VQG Ba Bể thực sự có hiệu quả và phù hợp với
người dân hay khơng? Có phát huy được vai trị của chính sách hay chưa? Xuất phát
từ các lý do trên, cần thiết tiến hành “Nghiên cứu giá trị và khả năng chi trả dịch vụ
môi trường rừng tại Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Nhằm góp phần hồn thiện hơn cơ sở khoa học về chính sách chi trả
DVMTR và thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở VQG Ba Bể, góp phần quản lý
rừng bền vững và tạo nguồn sinh kế ổn định cho cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng.
* Mục tiêu cụ thể
1. Lượng hóa được giá trị DVMTR tại VQG Ba Bể.
2. Đánh giá được hiện trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại VQG Ba Bể.
3. Đề xuất được mơ hình chi trả DVMTR tại VQG Ba Bể.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp thông tin khoa học cho việc
lượng hóa giá trị 5 loại DVMT chính tại VQG Ba Bể.

2


Cung cấp thơng tin khoa học tiếp tục hồn thiện chính sách chi trả DVMTR
tại VQG Ba Bể.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án đưa ra các đề xuất hồn thiện chính sách
chi trả DVMTR tại VQG Ba Bể, góp phần quản lý rừng bền vững và tạo nguồn sinh
kế ổn định cho cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng.

4. Điểm mới của luận án
1. Xác định được giá trị kinh tế của 5 loại DVMTR quan trọng tại VQG Ba Bể.
2. Đề xuất các khuyến nghị chính sách để góp phần hồn thiện chi trả
DVMTR ở Bắc Kạn và thúc đẩy tạo nguồn tài chính cho quản lý rừng bền vững.
5. Luận điểm bảo vệ
HST rừng tại VQG Ba Bể cung cấp các giá trị trực tiếp và gián tiếp, ổn định mơi
trường khu vực do đó tạo ra các giá trị DVMTR đặc trưng cho khu vực nghiên cứu.
Chi trả DVMTR tạo ra nguồn tài chính ổn định trong cơng tác bảo vệ và phát
triển rừng, nhưng mỗi khu vực sẽ có đặc thù riêng tạo nên mơ hình chi trả đặc trưng
cho VQG Ba Bể.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 3 chương, luận án gồm 50 bảng, 18 hình và
156 tài liệu tham khảo.
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Dịch vụ môi trường rừng
* Khái niệm
Hiện nay, trên thế giới chưa có một khái niệm chính thức về dịch vụ mơi
trường rừng (DVMTR), nhưng vì coi rừng là một hệ sinh thái (HST), nên có thể
hiểu DVMTR cũng là dịch vụ HST rừng. Khái niệm dịch vụ HST được nhiều nhà
khoa học quan tâm từ những năm 70. Nhưng theo Báo cáo đánh giá hệ sinh thái

thiên niên kỷ (MEA) năm 2005 “dịch vụ HST là các lợi ích mà con người hưởng
thụ từ các HST bao gồm 4 chức năng: chức năng cung cấp hàng hoá, chức năng
điều tiết, chức năng văn hóa và chức năng hỗ trợ”[MEA, 2005]. Một số nghiên cứu
khác cho rằng dịch vụ HST rừng là “sự đóng góp của cấu trúc và chức năng sinh
thái tạo ra sự thịnh vượng của con người”(Felix Müller, 2007). Theo tổ chức kinh
tế sinh thái và đa dạng sinh học (The Economics of Ecosystems and Biodiversity)
cho rằng “dịch vụ HST có tác động trực tiếp và gián tiếp tới sự thịnh vượng của con
người” [TEEB, 2010].
Như vậy, dù theo khái niệm nào thì DVMTR đều được tạo ra từ cấu trúc và
chức năng của HST và nó mang lại những lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho người.
* Vai trị và ý nghĩa của dịch vụ mơi trường rừng
DVMTR góp phần duy trì cuộc sống của con người và các sinh vật sống trên
Trái đất này. Dịch vụ cung cấp không gian sống của rừng đem lại nơi cư trú cho
80% sinh vật trên cạn [Jenkins, 2018]. Dịch vụ cung cấp nguồn gen và sinh vật của
rừng đã góp phần cấu thành nên sinh quyển. Sự ĐDSH của rừng có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng đối với khoa học, cảnh quan du lịch phát triển kinh tế. Chính sự ĐDSH
đã cung cấp nguyên vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp cũng như cuộc sống hàng
ngày. Hàng năm dịch vụ cung cấp gỗ từ rừng vào khoảng 1,7 tỷ m3 trên toàn thế
giới và 80% lượng gỗ trên đến từ các nước đang phát triển [Krieger, 2001]. Một số
nghiên cứu về giá trị trực tiếp của DVMTR đã đem lại những cải thiện nhất định đối
với sinh kế nông thôn [Hogarth, 2013; Angelsen, 2014]. Dịch vụ cung cấp các
nguồn dược liệu vô cùng quý hiếm từ rừng giúp con người chữa trị nhiều bệnh nan
4


y. Dịch vụ điều tiết của rừng có ý nghĩa lớn trong vai trị điều hịa khí hậu, ngăn gió,
chắn bão, duy trì nhiệt độ và độ ẩm ổn định trên bề mặt Trái đất, trung bình HST
rừng có thể hấp thụ được 36,4 tấn /năm/ha bụi từ khơng khí. Mỗi năm sinh vật
quang hợp trên Trái đất khoảng 170 tỷ tấn CO2, để tạo ra khoảng 100 tỷ tấn chất
hữu cơ, 115 tỷ tấn O2 tự do, tạo điều kiện cho sự tồn tại và tiến hóa của các dạng

sống trên Trái đất. DVMTR cũng duy trì, kết nối các q trình sinh địa hóa trên Trái
đất [Smith, 2012]. Điều này cho thấy các DVMTR có ý nghĩa và vai trò lớn đối với
cuộc sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
* Phân loại dịch vụ môi trường rừng
Phân loại DVMTR đã được tranh luận nhiều trong những năm gần đây
[Krieger, 2001; Costanza, 2008; De Groot, 2010] và theo nhiều phương án khác
nhau. Theo Krieger (2001) cho rằng DVMTR rừng bao gồm:
+ Dịch vụ cung cấp gỗ;
+ Dịch vụ cung cấp lâm sản ngoài gỗ: củi, dược liệu, thực phẩm, cây sợi,
măng, nấm, động vật hoang dã…
+ Dịch vụ bảo vệ đầu nguồn: bảo vệ nguồn nước, đất phục vụ cho các hoạt
động sản xuất của người dân hạ lưu, phát triển thủy điện, sản xuất nơng nghiệp và
cơng nghiệp.
+ Dịch vụ hấp thụ CO2: góp phần điều hịa khí hậu, giảm khí nhà kính.
+ Dịch vụ du lịch sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng.
+ Dịch vụ ổn định và chống xói mịi đất: rừng giúp cho đất ổn định, giảm xói
mịn và rửa trơi chất hữu cơ.
+ Dịch vụ điều hịa khơng khí: cây rừng hấp thụ các chất độc hại trong khơng
khí và cải thiện chất lượng khơng khí để tốt cho sức khỏe của con người.
+ Dịch vụ cung cấp lưu trữ thông tin, vật liệu di truyền của ĐDSH.
+ Dịch vụ quản lý dịch hại.
+ Lợi ích thẩm mỹ.
+ Kiểm sốt hiểm họa thiên nhiên.
Trong các DVMTR kể trên thì dịch vụ bảo tồn ĐDSH, điều hịa khí hậu, bảo
vệ đất, hạn chế suy thối và xói mịn đất, điều tiết và duy trì nguồn nước là những
nhóm DVMT quan trọng nhất [Jenkins, 2018].
5


Tuy nhiên, phương án phân loại DVMTR được công nhận nhiều nhất là theo

đánh giá HST thiên niên kỷ năm 2005. Trong đó, các DVMTR được phân thành 4
nhóm dịch vụ chính theo cấu trúc và chức năng của HST rừng bao gồm [MEA, 2005]:
+ Dịch vụ cung cấp là các sản phẩm được tạo ra hoặc cung cấp bởi HST rừng
như: gỗ, củi, thực phẩm, dược liệu, nhiên liệu, nước sạch…
+ Dịch vụ điều tiết là lợi ích mà con người được hưởng từ sự điều tiết của các
quá trình sinh thái như: điều tiết lũ lụt, hạn hán, chống xói mịn đất và dịch bệnh…
+ Dịch vụ hỗ trợ là dịch vụ cần thiết cho sự sinh trưởng của các dịch vụ HST
khác như: cung cấp môi trường sống, hình thành đất và chu trình dinh dưỡng…
+ Dịch vụ du lịch và văn hóa là những lợi ích phi vật chất từ HST như: giá trị
du lịch, giải trí, nghiên cứu, tơn giáo và các lợi ích phi vật chất khác.
1.1.2. Lượng hóa giá trị dịch vụ mơi trường rừng Vườn Quốc gia trên Thế giới
DVMTR tại các VQG ngày càng đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội của con người, tuy nhiên hầu hết các DVMTR này đều khơng có giá
trên thị trường nên giá trị của nó thường khơng được phản ánh đúng. Vì vậy, cần
phải nghiên cứu lượng hóa giá trị DVMTR tại VQG để các bên liên quan nhận thức
đúng và duy trì việc bảo vệ DVMTR tại VQG. Tuy nhiên, việc lượng giá DVMTR
rất khó khăn, phức tạp khơng phải dịch vụ nào cũng lượng hóa được giá trị một
cách chính xác và thuyết phục. Nên các nhà khoa học trên thế giới thường sử dụng
phương pháp tiếp cận tổng giá trị kinh tế của VQG để xác định các giá trị DVMTR
từ đó xác định các phương pháp lượng hóa cho phù hợp.
1.1.2.1. Cách tiếp cận tổng giá trị kinh tế của Vườn Quốc gia
Các Vườn Quốc gia (VQG) được thành lập, quản lý, sử dụng chủ yếu cho
mục tiêu bảo tồn rừng và HST rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và
du lịch sinh thái. Tuy nhiên hiện nay, có nhiều cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng
các sản phẩm của các VQG và họ có thể chi trả cho các sản phẩm, dịch vụ đó. Theo
khái niệm kinh tế, đó là nhu cầu của thị trường. Vì vậy, theo xu thế tất yếu của thị
trường, các VQG sẽ trở thành các đơn vị cung cấp hàng hóa cho thị trường. Họ bán
các dịch vụ về ĐDSH, dịch vụ du lịch, dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước... để
có kinh phí phát triển các VQG.
6



Vấn đề là cần xác định các nhu cầu của từng loại khách hàng để có chiến
lược cung cấp các loại hàng hóa dịch vụ tương ứng. Các hàng hố, dịch vụ và sản
phẩm của các VQG có khả năng tái tạo cao, chúng không bị mất đi mà ngược lại,
nếu được chăm sóc và bảo vệ thì chúng ngày càng có giá trị cao hơn. Do vậy các
nhà quản lý VQG cần phải xác định rõ các giá trị kinh tế của VQG để có kế hoạch
quản lý và kinh doanh một cách hợp lý và bền vững. Các giá trị này được biết đến
thông qua cách tiếp cận về tổng giá trị kinh tế (TEV- total economic value) và được
phân thành giá trị sử dụng và giá trị chưa sử dụng [Pearce, 2001]:
- Giá trị sử dụng: hình thành từ việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên bao gồm:
giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp, giá trị ý niệm (giá trị chọn lựa):
+ Giá trị sử dụng trực tiếp: là các giá trị thu được từ các hoạt động trực tiếp
sử dụng các sản phẩm, DVMTR của VQG như tham quan, du lịch, thu hái sản phẩm
tự nhiên, dịch vụ bảo tồn gen, học tập nghiên cứu. Các hoạt động dịch vụ này có thể
thương mại hố - có nghĩa là được bán trên thị trường (du lịch, nghiên cứu, thu hái
sản phẩm tự nhiên…), hoặc phi thị trường hay khơng có quy chế thị trường để trao
đổi mua bán các dịch vụ này (ví dụ như thu lượm củi đun, hay chăn thả gia súc).
Giá trị của các dịch vụ thương mại hoá được đánh giá bằng giá thị trường. Tuy
nhiên nếu giá này được các cơ quan hành chính quy định thì giá đó có thể chưa
phản ánh giá trị thực tế của thị trường. Giá trị của các dịch vụ phi thị trường rất khó
xác định, và thường được định giá trên cơ sở so sánh với giá các sản phẩm cùng loại
trên thị trường, hoặc dựa vào mức độ sẵn lòng trả của người dùng (WTP). Phương
pháp này hiện đang sử dụng phổ biến trong việc nghiên cứu định giá các loại
DVMT phi thị trường của VQG.
+ Giá trị sử dụng gián tiếp: giá trị này thu được từ các hoạt động gián tiếp
sử dụng các dịch vụ của VQG. Các dịch vụ gián tiếp này có thể liên quan đến chức
năng sinh thái của VQG như điều hòa khí hậu, hấp thụ các-bon, chống xói mịn, là
nơi cư trú của các lồi cơn trùng giúp thụ phấn cho cây cỏ, mùa màng; hay là nơi trú
ẩn của các lồi chim ăn thịt, góp phần giảm bớt sự phá hoại của các loài gặm nhấm.

Các giá trị sử dụng gián tiếp rất đa dạng và khó để định giá trên thị trường. Cần có
các phương pháp kỹ thuật khác để đánh giá.
7


+ Giá trị ý niệm (giá trị chọn lựa): giá trị này được thể hiện thông qua việc
chọn lựa các cách thức sử dụng tài nguyên trong tương lai, được đo bằng giá sẵn
lòng trả (WTP) cho việc bảo vệ hệ thống tài nguyên thiên nhiên hoặc các thành
phần của hệ thống, dựa trên xác suất là vào một ngày nào đó sau này chúng sẽ
được sử dụng (vì lợi ích của bản thân sau này). Ví dụ, trong tương lai có thể nghiên
cứu và tìm ra các gen mới có thể sử dụng vào nơng nghiệp, dược phẩm hay mỹ phẩm.
- Giá trị chưa sử dụng: là giá trị nằm trong bản chất của sự vật, nhưng
không liên quan đến việc sử dụng thực tế cũng như chọn lựa cách sử dụng sự vật
này. Đây là giá trị thể hiện giá trị tồn tại, quyền được sống và tồn tại của các giống
loài khác ngoài con người hoặc của các quần thể, HST. Đơi khi cũng khơng có sự
phân biệt rõ ràng giữa giá trị ý niệm và giá trị chưa sử dụng. Giá trị chưa sử dụng
bao gồm giá trị tồn tại và giá trị kế thừa.
+ Giá trị tồn tại: là những giá trị cụ thể của môi trường hay một nguồn lực
đối với con người, không phụ thuộc vào việc nguồn lực đó được sử dụng ở thời
điểm hiện tại hay tương lai.
+ Giá trị kế thừa: là giá sẵn lòng trả (WTP) để bảo tồn tài ngun thiên
nhiên vì lợi ích của các thế hệ sau. Nó khơng có giá trị sử dụng đối với cá nhân
trong hiện tại, nhưng có giá trị sử dụng hoặc không sử dụng cho thế hệ tương lai.
Theo kinh tế học về hệ sinh thái và đa dạng sinh học còn đưa thêm khái niệm
giá trị vị tha thuộc nhóm giá trị chưa sử dụng [TEEB, 2010]. Giá trị gắn liền các cá
nhân với thực tế là những người khác thuộc thế hệ hiện tại có quyền tiếp cận đến
các lợi ích được cung cấp bởi các lồi và hệ sinh thái.
Các giá trị trên đây tạo thành tổng lợi ích cho sự phát triển hiện tại và tổng
lợi ích bảo tồn. Khi sử dụng một giá trị này của tài nguyên thiên nhiên, thường phải
hy sinh một số giá trị khác (nếu khai thác gỗ rừng thì phải hy sinh giá trị hấp thụ và

lưu trữ các-bon, điều hịa vi khí hậu vùng và ngược lại). Khó có thể trong một
phương thức sử dụng lại thu được hết tổng giá trị kinh tế môi trường tại VQG do đó
phải lựa chọn các cách sử dụng mơi trường sao cho các giá trị hy sinh là thấp nhất.
Sơ đồ tổng giá trị DVMT rừng của VQG được trình bày tại Hình 1.1.

8


Giá trị của VQG

Giá trị chưa sử dụng

Giá trị sử dụng

Giá trị sử dụng
trực tiếp
Lợi tức từ gỗ củi,
mật ong,
phấn hoa…

Giá trị sử dụng
gián tiếp

Giá trị ý niệm
(lựa chọn)

- Bảo vệ vùng đầu nguồn
- Điều hịa vi khí hậu
- Hấp thụ, lưu trữ các-bon
- Bảo vệ đất,

hạn chế xói mịn
Giá trị cảnh
quan thuộc cá
nhân trong
tương lai

Từ sự phát triển

Giá trị kế thừa
(lưu truyền)

Giá trị tồn tại

Giá trị cảnh quan
cho thế hệ tương
lai, hoặc ý muốn
bảo tồn thiên
nhiên

Bảo tồn
ĐDSH

Từ sự bảo tồn

TỔNG LỢI ÍCH PHÁT TRIỂN

TỔNG LỢI ÍCH BẢO TỒN

Hình 1. 1. Sơ đồ giá trị DVMTR tại VQG theo cách tiếp cận TEV [De Groot, 2010]
1.1.2.2. Các phương pháp lượng hóa giá trị dịch vụ mơi trường rừng tại Vườn Quốc

gia trên thế giới
Cũng chính vì vai trị quan trọng của các DVMTR nên đã có rất nhiều nghiên
cứu về lĩnh vực này, để lượng hóa giá trị và lợi ích của các DVMTR tại các VQG
[Costanza, 1998; Nunes, 2001; Katila, 2003; Suh, 2005; Markandya, 2008; Driml,
2010; Pasicha, 2017; Bilmes, 2019]. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau, trong đó phân thành 4 nhóm phương pháp chính: (i) Phương

9


pháp dựa vào thị trường thực, (ii) Phương pháp thị trường thay thế, (iii) Phương
pháp thị trường giả định và (iv) Phương pháp chuyển giao giá trị (Hình 1.2).
Các phương pháp lượng hóa giá trị
DVMTR tại VQG

Thị trường thực
Giá thị trường
(MP)
Chi phí thay
thế (RC)

Thị trường thay thế

Chi phí
du lịch
(TCM)

Giá trị
hưởng
thụ

(HPM)

Chi phí thiệt hại
tránh được

Thị trường
giả định

Đánh
giá ngẫu
nhiên
phụ
thuộc
tình
huống
giả định
(CVM)

Phương
pháp
chuyển
giao giá trị


hình
lựa
chọn
(CM)

Hình 1. 2. Các phương pháp lượng hóa giá trị DVMTR tại VQG [Perman, 2011]

1.1.2.3. Các kết quả nghiên cứu về lượng hóa giá trị dịch vụ mơi trường rừng
Số lượng các nghiên cứu về DVMTR không ngừng tăng lên cả về loại hình
dịch vụ và phương pháp sử dụng. Đối với các dịch vụ cung cấp gỗ củi, thức ăn,
nước uống,... thường có sẵn giá trên thị trường, nên được tính theo giá thị trường
thực tế. Các nhà nghiên cứu đã lượng hóa giá trị tại các VQG tại Anh thơng qua việc
tạo ra 141.000 việc làm và đóng góp vào tổng giá trị kinh tế quốc gia từ 4,1 - 6,3 tỷ
bảng Anh [Silcock, 2013].
Trong khi đó các nghiên cứu về dịch vụ cảnh quan được thực hiện thông qua
thị trường thay thế với phương pháp chi phí du lịch, hoặc giá trị hưởng thụ để tính.
Driml (2010) đã tiến hành nghiên cứu về giá trị cảnh quan tại các VQG ở Úc, các
nghiên cứu ban đầu chỉ thực hiện đơn giản bằng việc tính tốn các chi phí thực của
du khách tại điểm du lịch để lượng hóa giá trị VQG mà chưa tính tới tầm quan trọng
của địa điểm du lịch đến quyết định của du khách khi đến VQG. Các nghiên cứu
sau này đã được ông hồn thiện và tính tốn đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp, chi
phí cơ hội, và thặng dư tiêu dùng của du khách khi đến VQG. Điều này đảm bảo
tính đầy đủ và chính xác khi lượng hóa DVMTR tại các VQG ở Úc [Dirml, 2010].

10


Các nghiên cứu về lượng giá dịch vụ cảnh quan cũng được thực hiện tại Costa Rica,
nơi mà giá trị ngành du lịch có doanh thu đứng thứ 2 tại Costa Rica. Với cách tính
dựa vào chi phí thay thế có giá trên thị trường, các nhà nghiên cứu đã tính được
nguồn thu từ hoạt động du lịch sinh thái tại VQG đã đem về 330 triệu đô la Mỹ với
500.000 du khách quốc tế tới thăm mỗi năm [Florence, 2009].
Một số nghiên cứu về lượng hóa giá trị DVMTR và bảo tồn ĐDSH của các
VQG sử dụng phương pháp thị trường giả định theo mơ hình lựa chọn hoặc đánh
giá ngẫu nhiên [Krieger, 2001; Markandya, 2008, Haefele, 2019]. Trong nghiên cứu
tại VQG Abisko, Thụy Điển, các nhà nghiên cứu đã xây dựng kịch bản đánh giá
ngẫu nhiên để người được hỏi lựa chọn theo khả năng của họ. Kết quả cho thấy

61% số người được hỏi sẵn sàng trả tiền (WTP) cho việc thực hiện các chiến lược
thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu. WTP cá nhân trung bình là €6,20 cho
các dịch vụ cung cấp, €5,69 cho các dịch vụ điều tiết, €6,35 cho các dịch vụ hỗ trợ,
€4,09 cho các dịch vụ văn hóa, trong khi tổng WTP trung bình cho mỗi khách du
lịch là € 22,33 [Nikodinoska, 2015]. Như vậy, việc sử dụng mơ hình lựa chọn sẽ
cho kết quả đánh giá khách quan hơn về giá trị DVMTR tại VQG, đồng thời cũng đưa
ra những hỗ trợ quá trình ra quyết định của các nhà quản lý.
Nghiên cứu về tổng giá trị kinh tế các dịch vụ của VQG tại Mỹ dựa trên mơ
hình lựa chọn để điều tra về các hộ gia đình ở Mỹ có sẵn lịng chi trả một khoản
nhất định từ tiền thuế liên bang để chi dùng cho các hoạt động bảo tồn và duy trì các
dịch vụ của VQG hay không? Kết quả giá trị lên tới 92 tỷ đơ la /năm. Nghiên cứu này
ước tính trên các vùng đất, vùng biển và các di tích lịch sử, cũng như các chương trình
của VQG, bao gồm bảo vệ các di tích lịch sử, các mốc tự nhiên và hợp tác với cộng
đồng địa phương, các hoạt động giải trí và các chương trình giáo dục mơi trường
[Bilmes, 2019].
Tóm lại, các nghiên cứu về lượng hóa giá trị DVMTR ngày càng phát triển
và mở rộng thêm nhiều giá trị DVMTR mới. Các phương pháp lượng hóa cũng đa
dạng, đặc biệt chú trọng phát triển các phương pháp lượng hóa đối với các dịch vụ
khơng có giá trên thị trường. Kết quả từ các nghiên cứu trên cho thấy khi sử dụng
các phương pháp đánh giá hợp lý, các DVMT tại VQG đều có giá trị nhất định đối
với phát triển kinh tế địa phương và của quốc gia. Đồng thời giúp mọi người hiểu và
11


nhận thức đúng về giá trị của VQG từ đó có các biện pháp bảo vệ và quản lý bền
vững các DVMTR của VQG.
1.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới
* Khái niệm: Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về chi trả DVMTR,
nhưng tập trung thành 2 trường phái, trường phái thứ nhất dựa vào sức mạnh thị
trường theo học thuyết của Coase (1960), nhấn mạnh vai trò thương lượng tự

nguyện giữa người cung cấp và người mua dịch vụ môi trường rừng. Đại diện
cho trường phái này là Wunder (2005), ông cho rằng: chi trả DVMT là một giao
dịch trên cơ sở tự nguyện của người mua khi và chỉ khi người cung cấp DVMT đảm
bảo được việc cung cấp DVMT này. Như vậy theo quan điểm Wunder (2005), chi
trả DVMTR phải đảm bảo 5 yếu tố:
+ Giao dịch tự nguyện;
+ Phải xác định được loại dịch vụ (ít nhất là 1 loại dịch vụ);
+ Phải được mua bởi tối thiểu một người mua;
+ Phải được bán bởi tối thiểu một người cung cấp dịch vụ;
+ Người cung cấp dịch vụ môi trường phải đảm bảo việc cung cấp dịch vụ đấy.
Khái niệm của Wunder (2005) cũng đề cập đến sự ràng buộc và trách nhiệm
pháp lý của bên cung cấp DVMT là phải “đảm bảo được việc cung cấp DVMT”.
Tuy nhiên, trên thực tế khơng có nhiều giao dịch đáp ứng đủ 5 điều kiện theo
định nghĩa của Wunder bởi nhiều nguyên nhân, do chi phí giao dịch lớn, khơng có
sự phân định rõ ràng về quyền sở hữu tài nguyên và dịch vụ mơi trường... nên khó
xẩy ra các giao dịch tự nguyện. Phần lớn các giao dịch chi trả DVMTR hiện nay rơi
vào trường hợp thứ 2 dựa theo học thuyết của Pigouvian. Những giao dịch kiểu này
thường có sự can thiệp của chính phủ. Chính phủ tự trả tiền hoặc khiến người khác
trả tiền thông qua quy định tuân thủ [Claudia, 2013]. Điển hình cho người theo học
thuyết Pigouvian là Muradian và cộng sự (2010) đã đưa ra định nghĩa: chi trả
DVMTR là một sự chuyển giao tài nguyên giữa các chủ thể xã hội, nhằm tạo ra sự
khuyến khích để gắn kết các quyết định sử dụng đất của cá nhân và tập thể với lợi
ích xã hội trong việc quản lý tài nguyên [Muradian, 2010]. Định nghĩa này nhấn
mạnh vai trò sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất, gắn lợi ích cá nhân và lợi

12


ích tập thể trong việc sử dụng tài nguyên và chuyển giao tài nguyên trực tiếp giữa
các nhóm trong xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào cũng thực hiện

được các giao dịch trực tiếp mà cần có sự tham gia của bên trung gian hoặc chính phủ.
Chính vì vậy, định nghĩa của UNDP (2020) về chi trả DVMTR đã khắc phục
được các nhược điểm trên của Muradian và cộng sự: Chi trả DVMTR xẩy ra khi
người hưởng thụ hoặc người sử dụng dịch vụ môi trường thực hiện việc chi trả trực
tiếp hoặc gián tiếp cho nhà cung cấp dịch vụ đó [UNDP, 2020]. Định nghĩa này cho
thấy bất kỳ ai bảo tồn hoặc duy trì dịch vụ mơi trường thì nên được trả tiền cho việc
làm đó. Điều này cũng đảm bảo tính cơng bằng trong việc sử dụng tài nguyên và
môi trường. Với định nghĩa này cũng cho phép bên trung gian tham gia vào hỗ trợ
quá trình thực hiện chi trả DVMTR. Theo UNDP chi trả DVMTR sẽ gắn liền với 7
mục tiêu phát triển bền vững (SDG) đó là xóa nghèo, sức khỏe và có cuộc sống tốt,
bình đẳng giới, nước sạch và vệ sinh, hành động về khí hậu, tài nguyên và môi
trường biển; tài nguyên và môi trường trên đất liền.
* Các thành phần chi trả dịch vụ môi trường rừng trên Thế giới
- Người bán DVMTR: Theo tổng hợp các nghiên cứu, người cung cấp
DVMTR thường là chủ sở hữu đất, cộng đồng dân cư địa phương, chính quyền địa
phương, công ty tư nhân và một số đối tượng khác. Trong đó cộng đồng dân cư địa
phương chiếm tỷ lệ lớn nhất lên tới 56% còn lại là chủ sở hữu đất và chính quyền địa
phương [Phạm Thu Thủy, 2016].
- Người mua DVMTR: thường là chính phủ (44%), người sử dụng HST rừng
(24%), các công ty tư nhân (19%) nhằm đáp ứng yêu cầu trách nhiệm đối với xã hội và
các nhà tài trợ, tổ chức phi chính phủ, viện nghiên cứu (13%) [Phạm Thu Thủy, 2016].
- Bên trung gian: Do việc thực hiện chi trả DVMTR thường phức tạp, có sự
tham gia của nhiều thành phần, vì vậy trong quá trình thực hiện chi trả các giao dịch
thường được thực hiện qua bên trung gian thứ 3. Bên trung gian cũng có thành phần
rất đa dạng có thể là qua các quỹ ủy thác chiếm tới 46%; chính quyền địa phương
27%, qua các nhà tài trợ, NGOs là 37% chỉ có 3% là thơng qua khu vực tư nhân để
thực hiện việc chi trả, thúc đẩy thực hiện chi trả DVMT [Phạm Thuy Thủy, 2016].
- Cơ chế chi trả: hiện nay phổ biến 2 hình thức chi trả DVMTR đó là chi trả
trực tiếp và chi trả gián tiếp qua bên trung gian.
13



+ Hình thức chi trả trực tiếp là trường hợp bên cung cấp DVMTR trực tiếp
thực hiện trao đổi, thương lượng và ký kết hợp đồng mua bán với bên mua DVMTR.
Hình thức này sẽ giảm được chi phí trung gian và chi phí giao dịch chi trả sẽ là thấp
nhất. Tuy nhiên, hình thức chi trả trực tiếp thường diễn ra trong phạm vi nhỏ, nơi
mà số lượng các DVMT nhỏ (thường là 1 loại dịch vụ) và số lượng thành phần các
bên liên quan đến chi trả DVMT khơng nhiều. Hình thức chi trả này cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro, do bên mua DVMTR không thực hiện mua DVMTR như đã cam kết.
+ Hình thức chi trả gián tiếp là trường hợp bên mua và bên bán DVMTR
không trao đổi trực tiếp mà qua 1 cơ quan trung gian; thường diễn ra trên một quy
mơ lớn, có thể theo vùng, quốc gia, thậm chí là quốc tế. Số lượng DVMTR tham gia
chi trả có thể một hoặc nhiều loại. Bên trung gian thường là đại điện của cơ quan
nhà nước hoặc một tổ chức quốc tế có uy tín trên địa bàn. Hình thức này thường làm
gia tăng chi phí giao dịch nhưng đảm bảo được tính minh bạch, cơng bằng, giảm thiểu
rủi ro trong q trình chi trả dịch vụ. Hình 1.3. thể hiện sơ đồ chi trả DVMT.
Cơ cấu quản trị

Người hưởng
lợi từ dịch vụ

Cơ chế
chi trả

Cơ chế
tài chính

Người cung
cấp dịch vụ


Dịch vụ hệ sinh thái
Hình 1. 3. Sơ đồ chi trả DVMTR [Pagiola, 2005]
* Một số mơ hình chi trả DVMTR trên Thế giới
Chi trả dịch vụ HST nói chung và chi trả DVMTR nói riêng được bắt đầu ở
Bắc Mỹ và Châu Âu vào những năm 1970 sau đó lan rộng ra các nước Mỹ Latinh
vào khoảng cuối thế kỷ XX và phát triển sang khu vực châu Á, châu Phi vào đầu thế
kỷ XXI. Cho đến nay, đã có khoảng hơn 400 chương trình chi trả dịch vụ HST trên
tồn thế giới [Schomers, 2013] với sự tham gia của nhiều quốc gia theo các quy mơ
và loại hình dịch vụ HST khác nhau; tập trung chủ yếu ở khu vực Châu Á, Mỹ La
tinh và Châu Phi.

14


×