Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

giải pháp nhằm mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.06 KB, 9 trang )

giải pháp nhằm mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao
chất lợng tín dụng hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang
i. những giải pháp:
Một là: Yếu tố con ngời quyết định mọi sự thành công hay thất bại của
một Ngân hàng hoạt động kinh doanh trên thị trờng tiền tệ. Với số lợng cán bộ
tín dụng hiện nay của Hội sở: 9 ngời (2 ngời quản lý cho vay các doanh nghiệp,
còn 7 ngời cán bộ tín dụng nông thôn) trên địa bàn 97km
2
với trên 4.000 hộ sản
xuất là quá lớn. Hội sở cần trình Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh bổ
sung thêm biên chế cho cán bộ tín dụng nông thôn để mỗi cán bộ có khả năng
tăng trởng d nợ nhng cũng đảm bảo chất lợng tín dụng, nhằm khai thác mọi khả
năng tiềm tàng trong nông nghiệp.
Đi đôi với việc bổ sung biên chế, cần thờng xuyên giáo dục nâng cao t t-
ởng đạo đức cách mạng, thờng xuyên tổ chức học tập văn bản nghiệp vụ, kiến
thức pháp luật, kiến thức xã hội, kiến thức về nông - lâm nghiệp, nhằm không
ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, am hiểu pháp luật và xã hội, mỗi cán bộ
Ngân hàng cũng cần phải nắm vững chủ trơng, đờng lối, chiến lợc phát triển
kinh tế của tỉnh nhà để vận dụng vào công việc chuyên môn đạt kết quả cao.
Hai là: Bám sát các chơng trình kinh tế trọng điểm của tỉnh để mở rộng
tín dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nguồn vốn cho sản xuất và kinh doanh
trên địa bàn.
Ba là: Hoạt động Ngân hàng phải luôn gắn liền với đời sống kinh tế - xã
hội của địa phơng, đổi mới tác phong, lề lối làm việc, nâng cao chất lợng, thái
độ phục vụ khách hàng.
Bốn là: Thông qua quan hệ vay - trả của khách hàng, thực hiện nghiêm
túc việc phân loại, sàng lọc khách hàng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu
đối với khách hàng đủ điều kiện, làm ăn có hiệu quả, sòng phẳng trong thanh
1
toán. Kiên quyết hạn chế hoặc ngừng cấp tín dụng đối với những khách hàng


làm ăn thua lỗ triền miên, không hiệu quả, không đủ điều kiện vay vốn,do đó
phải tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay, chấp hành tốt các quy định, thể thể,
chế độ của ngành.
Năm là: Thờng xuyên củng cố và nâng cao chất lợng hoạt động của hệ
thóng máy vi tính, trang bị kịp thời các phơng tiện cần thiết phục vụ giao dịch
với khách hàng, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và an toàn trong hoạt
động kinh doanh.
Sáu là: Có hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
bàn, phải làm sao vẫn tăng trởng đợc nguồn vốn vừa đảm bảo tình hình ài chính
của đơn vị, tích cực tuyên truyền, vân động khách hàng trên địa bàn mở tài
khoản tiền gửi cá nhân, áp dụng rộng rãi hình thức mở và sử dụng tài khoản cá
nhân.
ii. kiến nghị:
Qua thời gian khảo sát và nghiên cứu thực tiễn cho vay hộ sản xuất tại
Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang, để phù hợp với tính chất, đặc thù của
tín dụng miền núi, để đồng vốn đến với ngời sản xuất có hiệu quả và không
ngừng nâng cao mức sống giữa các vùng nông thôn, thực hiện các chính sách
dân tộc và miền núi, tôi xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị, hy vọng sẽ góp
phần thúc đẩy, hoàn thiện việc cho vay, thu nợ đối với hộ sản xuất ở khu vực
Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang nh sau:
1. Đối với Nhà nớc:
Để khuyến khích và đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn,
thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn,
Nhà nớc cần phải có chính sách đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, có nh
vậy mới tạo điều kiện cho nhu cầu sản xuất phát triển, áp dụng công nghệ
tiên tiến, sử dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất để tạo ra môi trờng sản
xuất hàng hoá thực sự trong nông thôn.
Cần có chính sách trợ giá đối với sản xuất nông nghiệp, chính sách bảo
hiểm và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất. Có thể tìm cách xác định thị tr-
2

ờng tiêu thụ ở tầm vĩ mô, tránh sự thua lỗ và ứ đọng sản phẩm không đáng có
của nông dân, có chính sách tài trợ cho ngành nông nghiệp khi thiên tai mất
mùa.
Cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc cấp quyền sử dụng đất lâu dài cho
các hộ sản xuất để tạo điều kiện cho họ làm thủ tục vay vốn Ngân hàng, phát
triển sản xuất.
Đối với chính quyền địa phơng cần thờng xuyên phối hợp và tập trung
chỉ đạo mọi hoạt động, xử lý tồn đọng cùng với Ngân hàng cơ sở để cùng phấn
đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế của địa phơng.
2. Đối với Ngân hàng cấp trên:
Nên tiếp tục cải tiến hồ sơ vay vốn sao cho gọn nhẹ, không phiền hà mà
vẫn đảm bảo tính pháp lý và phù hợp với trình độ của ngời dân, nhất là đối với
trình độ dân trí của một tỉnh miền núi còn thấp.
Cụ thể: Bổ sung sửa đổi mẫu hồ sơ cho vay (phần theo dõi trả nợ, trả lãi)
không đủ dòng theo dõi nợ hàng tháng, nhất là các món cho vay trung hạn, dài
hạn.
Mẫu dự án, phơng án sản xuất kinh doanh cần cụ thể hơn các chỉ tiêu cho
phù hợp với trình độ hộ nông dân miền nũi có trình độ dân trí cha cao, để họ có
thể cố gắng làm đợc các dự án vay vốn mà không cảm thấy ngại và phiền hà. Có
nh vậy thì ngân hàng cơ sở mới có thêm các dự án trung và lớn để mở rộng đầu
t cho vay và hộ nông dân mới có vốn để mở rộng sản xuất, ngành nghề, phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Cải tiến bộ hồ sơ vay vốn đối với hộ gia đình vay những món nhỏ nhng
lại vay nhiều món trong năm, nhiều đối tợng vay khác nhau theo hớng gọn nhẹ
tránh phiền hà cho khách hàng và giảm thiểu công việc cho cán bộ tín dụng.
Tăng cờng công tác thông tin thị trờng, giúp cho các chi nhánh có thông
tin, góp phần tổ chức cho vay có hiệu quả.
Cho phép uỷ quyền cho tổ trởng thu lãi hàng tháng nhằm giảm bớt khối l-
ợng khách hàng giao dịch tại bộ phận kế toán ngân quỹ, trên cơ sở nâng cao
3

khâu kiểm tra hàng tháng của cán bộ tín dụng, tránh hiện tợng tổ trởng lợi dụng
xâm tiêu tiền lãi.
Về lãi suất: Cần có chính sách lãi suất hợp lý cho nông nghiệp - nông
thôn, sao cho phù hợp với đặc thù của sản xuất kinh doanh ở từng khu vực, môi
trờng kinh doanh của từng Ngân hàng.
3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà
Giang:
Cần xác định mức khoán cho các chi nhánh cơ sở, cán bộ tín dụng sao
cho phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn khác nhau, để họ thực sự đến đợc
từng nhà, từng hộ vay vốn Ngân hàng, hay thực chất là họ trực tiếp điều tra món
vay và thu nợ trực tiếp. Hiện nay ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh thực hiện giao khoán các chỉ tiêu tín dụng nh tổng d nợ cho vay, chất
lợng d nợ, chỉ tiêu thu nợ, thu lãi cho cán bộ tín dụng theo mức bình quân đối
với từng khu vực (khu vực các huyện phía Bắc, khu vực các huyện phía Tây, khu
vực các huyện vùng thấp và thị xã). Nh vậy là cha sát thực đối với từng cán bộ
tín dụng vì trong khu vực có những xã, những thôn thuộc khu vực vùng sâu,
vùng xa trình độ dân trí thấp, điều kiện, môi trờng phát triển kinh tế hạn chế.
Cán bộ tín dụng phụ trách những địa bàn đó không thể đạt tới chỉ tiêu bình quân
về số lợng cũng nh chất lợng. Nh vậy thì thu nhập của cán bộ tín dụng đó cũng
rất thấp, dẫn đến có một số cán bộ tín dụng đã nảy sinh tiêu cực.
Xem xét kỹ việc hợp đồng với tổ, nhóm ở địa phơng, họ giúp Ngân hàng
một số khâu cần thiết, nhng không phải là vai trò quyết định, cần tránh hiện t-
ợng chạy theo lợi nhuận đơn thuần mà mở rộng tín dụng tràn lan trong lĩnh vực
naỳ không hợp lý, vì rủi ro tiềm ẩn ở lĩnh vực này rất cao, vì các tổ trởng, nhóm
trởng chỉ là những ngời có uy tín ở tổ, nhóm, họ cha có kiến thức về nghiệp vụ
ngân hàng, đặc biệt là kiến thức thẩm định, kiểm tra vốn vay... Vì vậy họ không
thực hiện đợc đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện vay vốn, mà vì tình làng nghĩa
xóm họ nể nang và xác nhận đề nghị cho vay.
Cần phối hợp với cơ quan Báo, Đài Truyền hình địa phơng để tuyên
truyền phổ biến các chính sách tín dụng triển khai trên địa bàn và các văn bản

hớng dẫn của ngành, thực hiện công khai hoá để cho mọi nhà, mọi ngời đều
4
biết. Có nh vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho dân vay vốn và có thể kiểm tra
và họ có thể kiểm tra, giúp đỡ lẫn nhau trong sử dụng vốn vay an toàn và hiệu
quả, giúp ngân hàng có điều kiện tăng trởng d nợ có chất lợng.
Thực hiện tốt công tác phối hợp với các ngành, đặc biệt với Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hội nông dân tỉnh trong việc cung cấp nguồn
vốn cho các chơng trình dự án phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn. Từ đó, một mặt giúp cho các hộ có vốn phát triển kinh doanh ngày càng
lớn có hiệu quả, mặt khác mở rộng đợc đầu t tín dụng ngân hàng có hiệu quả.
Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các chi nhánh cơ sở, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các sai sót trong nghiệp vụ cho vay, đảm bảo thực
hiện nghiêm chỉnh quy trình nghiệp vụ cho vay.
Do đặc điểm công việc của cán bộ tín dụng, đòi hỏi phải có sức khoẻ, có
trình độ về chuyên môn, các kiến thức về các ngành nghề của hộ sản xuất, hơn
nữa các thôn bản ở xa, đờng sá đi lại khó khăn. Đề nghị Ngân hàng tỉnh cần
nghiên cứu có chế độ thoả đáng đối với cán bộ tín dụng, hỗ trợ thêm về phơng
tiện đi lại.
4. Đối với Hội sở:
Thờng xuyên quan tâm tới việc đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ Ngân hàng nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng, nhất là những
kiến thức cơ bản trong kinh doanh theo cơ chế thị trờng hiện nay.
Cần lập hồ sơ kinh tế theo từng vùng, xã để nắm bắt kịp thời các dự án
đầu t, tiếp cận các nhu cầu vay mới nh đờng, điện nông thôn, nhà ở, vệ sinh môi
trờng theo hớng khách hàng phải có đủ điều kiện vay vốn, nhất là khách hàng
có khả năng trả nợ và đủ tài sản đảm bảo, nhằm tìm kiếm và khai thác tối đa các
dự án vừa, lớn và có chiều sâu, có hiệu quả.
Căn cứ vào mức giao khoán bình quân về các chỉ tiêu tín dụng cho cán bộ
tín dụng của khu vực, căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của địa bàn để xây
dựng mức giao khoán cụ thể cho từng cán bộ tín dụng của mình, sao cho vẫn

đảm bảo thực hiện đợc chỉ tiêu phát triển tín dụng do ngân hàng tỉnh giao cả về
số lợng và chất lợng, mặt khác tạo ra đợc sự công bằng tơng đối cho các cán bộ
tín dụng, khuyến khích và động viên họ thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
5

×