Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNN QUẬN TÂY HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.67 KB, 17 trang )

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNN
QUẬN TÂY HỒ.
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG.
Chi nhánh NHNo & PTNN Quận Tây Hồ là chi nhánh trực thuộc NHNo &
PTNN Hà Nội, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng đối với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm uỷ thác các nguồn
vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của chính phủ và các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ
các thể nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng đối với nền kinh tế, đặc biệt là khu
vực Quận Tây Hồ.
Năm 2002 kết quả kinh doanh của Ngân Hàng được đánh giá là đạt kết quả tốt,
hiệu quả cao; với 3 năm liên tục đạt quỹ thu nhập dương, năm sau tăng hơn năm trước.
Đặc biệt năm 2002 có tốc độ tăng trưởng cá về quy mô, chất lượng vốn và sử dụng vốn
là rất cao.
- Tổng thu nhập năm 2002 đạt 64019 tỷ.đ tăng 33821 tỷ.đ so với năm 2001,
tương ứng mức tăng là 112%.
- Lợi nhuận năm 2002 đạt 19289 tỷ.đ tăng 6912 tỷ.đ so với năm 2001.
Điều đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng những năm qua là rất
ổn định và không ngừng được nâng cao.
* Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
- Nhận tiền gửi ( VND và các loại ngoại tệ mạnh…)
- Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu…
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng
- Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh.
Bên cạnh đó Ngân Hàng còn đưa vào áp dụng một số dịch vụ mới của phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt, phương thức cho vay tại nhà …
* Phạm vi hoạt động: chủ yếu phục vụ các khách hàng trên địa bàn Quận Tây
Hồ, các thể nhân(Cán bộ công nhân viên, thủ trưởng các cơ quan…), Các pháp nhân là
các tổ chức kinh tế (Công ty điển lực Tây Hồ, Công ty công viên nước hồ tây) và các
thành phần kinh tế khác.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân Hàng.


NHNN & PTNN Quận Tây Hồ là một chi nhánh có cơ cấu tổ chức bộ máy rất
hợp lý. Nhân sự có 65 người, Bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc là người trực tiếp
quản lý kinh doanh của Ngân Hàng, các trưởng phòng các phòng ban và toàn bộ cán bộ
công nhân viên. các phòng ban bao gồm:
- Phòng Giám đốc.
- Phòng phó Giám đốc.
- Phòng Kinh doanh .
- Phòng Kế toán, ngân quỹ.
- Phòng Giao dịch số 21, 22.
- Phòng Marketing.
- Quỹ tiết kiệm
- Ban bảo vệ.
II.PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH
NHNo VÀ PTNT QUẬN TÂY HỒ.
1. Cơ cấu nguồn vốn.
Trong điều kiện biến động hết sức phức tạp của nền kinh tế thế giới hiện nay.
Nhà nước chủ trương tăng cường mọi biện pháp nhằm duy trì nền kinh tế phát triển ổn
định an ninh chính trị, tạo môi trường pháp lý thu hút mọi nguồn vốn trong và ngoài
nước để đầu tư phát triển đặc biệt là phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn song
song với phát triển công nghiệp…nhằm nâng cao thu nhập cho khu vực nông nghiệp –
nông thôn.
Quan điểm của NHNo & PTNT Việt Nam là: Tập trung khai thác mọi nguồn vốn
trong nền kinh tế, tăng cường huy động vốn để từ đó mở rộng đầu tư là phương châm
hoạt đông kinh doanh, bằng việc phát triển hình thức huy động vốn, đưa ra các biện
pháp huy động vốn năng động, phù hợp để thu hút khách hàng, phải chú trọng khai thác
các nguồn vốn trung và dài hạn, phát triển hình thức huy động vốn “Phát hành kỳ phiếu
trái phiếu…”. Đổi mới cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng đa dạng hoá hình thức
huy động đã góp phần làm tăng thêm tỷ lệ vốn lưu động từ các tổ chức kinh tế và tổ
chức tín dụng. Tổng nguồn vốn năm 2002 đạt 496.518 tr.đ , tăng 136.293 tr.đ so với
năm 2001, tốc độ tăng 38,47%.Trong đó ngoại tệ đạt 42.936 tr.đ, nội tệ đạt 447.582 tr.đ.

Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Quận Tây Hồ năm 2001 – 2002.
Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn 2001 – 2002 của NHNo & PTNN Quận Tây Hồ.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng + - (tr.đ) +- (%)
1)T.G tiết
kiệm
- không kỳ
hạn
- kỳ hạn <12
th
46.201,5
6.588
29.158,5
10.455
0
13,03%
1,85%
8,23%
2,95%
0%
87.240
5.748
64.777,5
16.714,5
0
17,77%
1,17%
13,2%

3,4%
0%
41.038,5
- 840
35.619
6.259,5
0
88,285
-12,75
122,15
59,87
0
2)T.G TCKT
- không kỳ
hạn
- kỳ hạn < 12
th
- kỳ hạn 12 th
63.975
43.089
5.886
15.000
0
18,06%
12,16%
1,66%
4,24%
0%
111.216
26.092,5

2.623,5
82.500
0
22,66%
5,32%
0,54%
16,8%
0%
47.241
- 16.996,5
- 3.262,5
67.500
0
73,84
-39,45
- 55,43
450
0
3)T.G TCTD
- không kỳ
hạn
49.392
49.392
0
13,94%
13,94%
0%
55.917
55.917
0

13,4%
13,4%
0%
6.525
6.525
0
13,21
13,21
0
4) P.H kỳ
phiếu
194.656,5 54,95% 236.145 48,14% 41.488,5 21,31
Tổng cộng
Trong đó:
ngoại tệ quy
đổi VND
354.225
30.298,5
100%
8,55%
490.518
42.936
100%
8,75%
136.293
12.637,5
38,47
41,7

Căn cứ vào Biểu 1. Ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2002 đã có bước chuyển biến rõ

rệt.
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2002 đạt 490.518 tr.đ. so với 31 tháng 12
năm2001 tăng 136.293 tr.đ , tỷ lệ tăng 38,47%. Trong đó nguồn tăng chủ yếu là nguồn
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu. Tuy nhiên trong tổng số
nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ
hạn < 12
th
có xu hướng giảm cụ thể là: nguồn vốn không kỳ hạn giảm 16.996,5 tr.đ
tương đương mức giảm so với cùng kỳ năm trước là 39,45% . nguồn vốn có kỳ hạn <
12
th
giảm 3.262,5 tr.đ tương đương mức giảm 55,43%. Còn nguồn vốn có kỳ hạn = 12
th
có xu hướng tăng mạnh đạt 82.500tr.đ, tăng 67.500tr.đ tương đương mức tăng 450% so
với 2001. Điều đó phản ánh khu vực các tổ chức kinh tế đã có chuyển biến mạnh mẽ
trong việc sử dụng vốn của họ. Tình trạng đó làm tăng chi phí hoạt động vốn của Ngân
Hàng nhưng tăng tính ổn định cho Ngân Hàng trong kinh doanh nói chung, trong sử
dụng vốn cho vay nói riêng. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ dân cư thông qua tiền
gửi tiết kiệm cũng tăng mạnh, năm 2002 dạt 87.240 tr.đ tăng 41.038,5tr.đ so với 2001.
Trong đó chủ yếu là nguồn vốn huy động 12
th
. Tiền gửi từ TCTD và tiền gửi khác cũng
có sự tăng nhẹ, và chủ yếu là các khoản tiền huy động không kỳ hạn. Điều đó phản ánh
mối quan hệ giữa Ngân Hàng với các Ngân Hàng bạn là rất tốt các dịch vụ thanh toán
của Ngân Hàng đã phát triển đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thanh toán thông
qua Ngân Hàng đối tác, nhưng tính ổn định của nguồn vốn này lại rất thấp. Huyđộng
thông qua phát hành kỳ phiếu mà chủ yếu là kỳ phiếu lớn hơn một năm(13 tháng) cũng
tăng mạnh, năm 2002 đạt 23.6145 tr.đ tăng 41.488,5 tr.đ so với năm 2001, Tương
đương tốc độ tăng 21,31%. Như vậy qua (Biểu1) cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn của chi
nhánh phát triển tương đối ổn định và tăng trưởng nhanh điều đó không những đáp ứng

nhu cầu về vốn mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại chỗ và các nguồn vốn thừa
điều về thành phố để hưởng phí thừa vốn tăng thu nhập.
Tuy nhiên, một mặt còn hạn chế chưa ổn định của công tác huy động vốn là
nguồn vốn của tổ chức tín dụng (tiền gửi không kỳ hạn)còn cao năm 2002 đạt
55.917tr.đ chiếm tỷ trọng 13,4% trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn này giảm mạnh
khi các tổ chức tiến dụng có nhu cầu rút vốn sẽ ảnh hưởng gây khó khăn về nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy, cần tăng trưởng các nguồn vốn khác
thay thế mà chủ yếu phải thay thế bằng nguồn vốn huy động từ dân cư để đảm bảo tính
ổn định của nguồn vốn.
2.Sử dụng vốn.
Tín dụng là sử chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng. Khi kết thúc thời gian sử dụng( kỳ hạn ) vốn được quay trở về người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn vốn gốc ban đầu ( vốn gốc + lãi ).
Kinh doanh Ngân Hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh “
quyền sử dụng tiền tệ” trên cơ sở đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh trong đó cơ
bản là hoạt động thanh toán và hoạt động tín dụng.
Hoạt động thanh toán là cơ sở của hoạt động tín dụng. Thanh toán và tín dụng là
hai hoạt động chủ yếu, nền tảng của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng. Để phù hợp với
sử phát triển của nền kinh tế và tránh sử ảnh hưởng trước sự biến động của nền kinh tế
thế giới mà theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì nó đang bị đám mây đen từ cuộc
chiến tranh IRắc che phủ, kinh doanh Ngân Hàng phải không ngừng phát triển ổn định,
đa dạng hoá sản phẩm tạo tính phong phú cho sản phẩm phát triển các loại hình dich vụ
như tư vấn tài chính, chuyển tiền nhanh… Để từ đó góp phần quan trọng phát triển nền
kinh tế nói chung, tạo sử chuyển biến và phát triển vượt bậc của kinh tế khu vực nông
nghiệp nói riêng.
Theo báo cáo tổng kết năm 2002 của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ,
tính đến ngày 31/ 12/ 2002. Dư nợ tín dụng đạt 289.966tr.đ tăng 124.500 tr.đ so với
năm 2001. Tương ứng tỷ lệ tăng 75,24%. Trong đó dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp
quốc doanh và hộ gia đinh chiếm tỷ trọng cao.
Điều này chứng tỏ NHNo & PTNT Quận Tây Hồ đã đầu tư đúng hướng, đúng

đường lối chinh sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nhằm phát triển mô hình này bình đẳng với doanh nghiệp nhà nước. Dư nợ tín dụng
trung và dài hạn tuy còn chiếm tỷ trọng ít hơn tín dụng ngắn hạn nhưng bằng mọi biện
pháp NHNo & PTNT QuậnTây Hồ đã cố gắng nâng tỷ trọng vốn tín dụng ở lĩnh vực
này. sử dụng vốn, mở rộng đầu tư tín dụng bằng nhiều hình thức đa dạng cụ thể được
thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT
Quận Tây Hồ năm 2001-2002 .
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2001 Tỷ trọng Năm 2002 Tỷ trọng
1. Doanh số cho vay
*. KTQD
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
*. KTNQD
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
274500
37332
37332
0
237168
126884
110284
100%
13,6%
13,6%
0%
86,4%
46,25%

40,15%
412140
65118
65118
0
347022
180451
166571
100%
15,8%
15,8%
0
%
84,2%
43,8%
40,4%
2. Doanh số thu nợ.
*. KTQD
*. KTNQD
207996
24335,5
183660,5
100%
11,7%
88,3%
339141
60028
279113
100%
17,7%

82,3%
3. Tộng dư nợ.
* KTQD
- Ngắn hạn
- Trung &Dài hạn
* KTNQD
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
165466
35695
35695
0
129771
94156
35615
100%
21,57%
21,57%
0%
78,43%
56,91%
21,52%
289966
30072
30072
0
259894
198336
61558
100%

10,37%
10,37%
0%
89,63%
68,4%
21,23%

×