Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

KHUẤT DUY HẢI

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - Năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

KHUẤT DUY HẢI

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Trung Tuấn


Hà Nội - Năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Khoa Sau đại học, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia đã tạo điều kiện trang bị
kiến thức, kỹ năng cho tơi trong suốt q trình học tập. Tơi cũng xin cảm ơn tập thể
Ban Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, số liệu báo cáo phục vụ cho nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần Trung
Tuấn đã dìu dắt tơi trong q trình học tập và hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các
nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................ 4
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........................................................ 6
1.2.1. Khái niệm................................................................................................................... 6
1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại ............................................... 7
1.3. Thẩm định cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại ...........................11
1.3.1. Cho vay vay hộ kinh doanh ...................................................................................11
1.3.2. Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại..........................................................................................................................14
1.3.3. Quy trình thẩm định cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại .........15
1.3.4. Nội dung thẩm định tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh ..............................18
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định cho vay hộ kinh doanh ...............21
1.3.6. Yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thẩm định tín dụng cho vay hộ kinh doanh ..23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...................................28
2.1. Thiết kế nghiên cứu đề tài .........................................................................................28
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu...................................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ...................................................................29
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................................30
2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin............................................................31


2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả.................................................................................31
2.3.2. Phương pháp so sánh..............................................................................................32
2.3.3. Phương pháp phân tích – tổng hợp .......................................................................33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG..............................................................................................................................34
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng...................................34

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................................35
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
những năm gần đây ...........................................................................................................37
3.2. Thẩm định tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại VPBank............................40
3.2.1. Nội dung thẩm định cho vay hộ kinh doanh tại VPBank ..................................40
3.2.2. Đánh giá tiêu chí thẩm định tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của
VPBank ...............................................................................................................................49
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm định cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng .......................................................................................57
3.4. Đánh giá chung về công tác thẩm định cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng .......................................................................................62
3.4.1. Thành tựu đạt được .................................................................................................62
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế .........................................................................63
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG...............................................................67
4.1. Định hướng về cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đến năm 2025 ........................67
4.1.1. Định hướng phát triển chung.................................................................................67
4.1.2. Định hướng hoạt động cho vay HKD của VPBank............................................68


4.1.3. Định hướng hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ....................................68
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ
kinh doanh tại Vpbank ......................................................................................................69
4.2.1. Nâng cao năng lực cán bộ phụ trách thẩm định tín dụng ..................................69
4.2.2. Hồn thiện mơ hình phê duyệt tín dụng tập trung ..............................................71
4.2.3. Giải pháp về tổ chức ...............................................................................................72

4.2.4. Chú trọng công tác kiểm tra giám sát ...................................................................72
4.2.5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thơng tin tín dụng chất lượng cao ..........73
4.2.6. Về công nghệ, thiết bị ............................................................................................75
4.2.7. Tăng cường kiểm tra kiểm soát sau cho vay .......................................................75
4.2.8. Tăng kinh phí cho cơng tác thẩm định .................................................................77
4.3.Kiến nghị ......................................................................................................................78
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan............................78
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. .............................................................79
KẾT LUẬN ........................................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................82
PHỤ LỤC 01 ......................................................................................................................83
PHỤ LỤC 02 ......................................................................................................................85
PHỤ LỤC 03 ......................................................................................................................86
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU ......................................................................................86


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2
3

Bảng 3.2

Bảng 3.3

Nội dung
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang
đo khoảng (Interval Scale)
Kết quả phỏng vấn
Dư nợ cho vay hộ kinh doanh tại VPbank

Trang
47
47
51


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5

Bảng
Hình 2.1.
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4

6


Hình 3.5

Nội dung
Quy trình nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức của VPBank
Tình hình dư nợ tín dụng tại VPbank
Tình hình huy động vốn tại VPbank
Số hộ kinh doanh vay vốn tại VPbank
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu từ cho vay hộ kinh
doanh qua các năm

Trang
26
34
35
36
52
54


LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
NHTM là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động về lĩnh vực
ngân hàng, trong đó, các hoạt động chính là cho vay và huy động vốn, thanh tốn,
chuyển tiền, bảo lãnh…Trong các hoạt động trên thì hoạt động chủ yếu và giữ vai
trò quan trọng nhất là cho vay, hoạt động này mang lại phần lớn thu nhập cho ngân
hàng.
Cho vay hộ kinh doanh là một loại hình cho vay mà các NHTM hiện nay đều
có. Đây là sản phẩm hỗ trợ cho các hộ kinh doanh vay vốn nhằm mục đích sản xuất

kinh doanh. Tuy nhiên, bản chất hoạt động cho vay của ngân hàng chứa nhiều rủi
ro, trong đó cho vay hộ kinh doanh lại càng rủi ro do khó có thể chắc chắn hồn
tồn rằng, hộ kinh doanh vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh có thành cơng
khơng, có lợi nhuận để trả cho ngân hàng không hay thua lỗ, mất khả năng thanh
tốn cho ngân hàng.
Do vậy, cơng tác thẩm định cho vay nói chung và với sản phẩm cho vay hộ
kinh doanh nói riêng đóng vai trị quan trọng, bởi hoạt động này là căn cứ để ngân
hàng ra quyết định có cho vay khách hàng hay khơng, đặc biệt là việc thẩm định
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng có khả thi hay khơng, khách hàng
có cơ sở để có nguồn trả nợ cho ngân hàng trong tương lai không. Nếu công tác
thẩm định không tốt, dễ dẫn đến những khoản cho vay khơng địi được nợ, khi đó,
ngân hàng dễ phải đối mặt với nợ xấu và rủi ro tín dụng, gây thiệt hại cho ngân
hàng.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng là một ngân hàng thương mại
năng động trên thị trường, những năm gần đây, ngân hàng đẩy mạnh cho vay khối
bán lẻ, đó là các khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh
doanh. Với địa bàn hoạt động rộng lớn, những năm qua, VPbank đã cho vay nhiều
khoảng vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho các hộ kinh doanh. Tuy nhiên, nghiệp
vụ thẩm định các khoản vay này tại VPbank còn nhiều yếu kém như: kinh nghiệm
và năng lực thẩm định của cán bộ thẩm định còn hạn chế, tính tốn hiệu quả của
1


phương án kinh doanh chưa sát thực tế, khách hàng sử dụng vốn vay chưa đúng
mục đích nhưng cán bộ ngân hàng không nắm được, không phát hiện được giả mạo
hồ sơ vay vốn….Chính vì vậy, cũng có rất nhiều khoản cho vay hộ kinh doanh mà
VPbank không thu hồi được nợ, gây phát sinh nợ xấu, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Xuất phát từ lý do đó, việc nâng cao chất lượng thẩm định cho vay hộ kinh
doanh đối đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết đối với ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng cho vay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “ Thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng"
làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có mục tiêu là đưa ra các giải nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng thẩm định tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Trên cơ sở đó, luận văn làm rõ những
kết quả mà VPbank đạt được, cũng như những hạn chế và luận giải các nguyên
nhân hạn chế trong thẩm định tín dụng khi cho vay hộ kinh doanh
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vương giai đoạn 2017-2019 như thế nào?

2


- Thẩm định tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vương đã đạt những thành tựu gì? Ngân hàng cịn tồn tại những hạn
chế nào và nguyên nhân của hạn chế là gì?
- Cần có những giải pháp nào để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay hộ kinh doanh trong thời gian tới?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh
doanh
- Phạm vi không gian : Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
- Phạm vi thời gian

: 3 năm từ 2017 - 2019

1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương.
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận thẩm định tín
dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm hồn thiện thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay có rất nhiều những đề tài nghiên cứu về cơng thẩm định cho vay
nói chung và thẩm định hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh khách hàng doanh
nghiệp tại các NHTM, tiêu biểu như:
- Lê Ngọc Loan (2017), Thẩm định cho vay hộ kinh doanh tại NH TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Tây.
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thẩm định cho vay hộ kinh doanh
đồng thời phân tích đánh giá thực trạng cơng tác thẩm định cho vay hộ kinh doanh
tại BIDV chi nhánh Hà Tây, đưa ra được những yếu kém còn tồn tại và nguyên
nhân của những yếu kém. Tác giả cũng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác
thẩm định cho vay hộ kinh doanh tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi
nhánh Hà Tây.
- Nguyễn Thọ Thông (2017), Thẩm định cho vay tại NHTM – những yếu kém
còn tồn tại, tập san nội bộ Học viện Ngân hàng số 12 năm 2017.
Bài viết nghiên cứu một cách tổng quan về tình hình thực trạng cơng tác
thẩm định cho vay tại các NHTM và rút ra những yếu kém chung trong công tác
thẩm định hiện nay. Theo tác giả bài báo, sự thiếu minh bạch trong thông tin cùng
năng lực kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định, và áp lực chỉ tiêu doanh số là
những nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế của cơng tác thẩm định và tình
hình nợ xấu hiện nay ngày càng tăng.
- Nguyễn Nhật Minh (2018), Thẩm định hoạt động cho vay bán lẻ – trường
hợp tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế
Quốc Dân.
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thẩm định cho vay bán lẻ đồng thời
phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định bán lẻ tại ngân hàng Á Châu chi
4


nhánh Hà Nội, đưa ra được những yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân của những
yếu kém. Tác giả cũng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định cho vay
bán lẻ trong thời gian tới

- Lê Ái Phương (2018), Hồn thiện cơng tác thẩm định cho vay hộ kinh
doanh tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Nội – Luận văn
thạc sỹ Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thẩm định cho vay hộ kinh doanh
đồng thời phân tích đánh giá thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại BIDV chi nhánh
Hà Nội, đưa ra được những yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân của những yếu
kém. Tác giả cũng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
cho vay hộ kinh doanh tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà
Nội.
- Lưu Phương Hoài An (2018), Thẩm định cho vay hộ kinh doanh tại NHTM
– Những khó khăn và bất cập, tập san Tạp chí Ngân hàng số 14 năm 2018.
Bài viết nghiên cứu một cách tổng quan về tình hình thực trạng công tác
thẩm định cho vay hộ kinh doanh tại các NHTM và rút ra những yếu kém chung
trong công tác thẩm định hiện nay. Theo tác giả bài báo, sự thiếu minh bạch trong
thông tin cùng năng lực kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định, và áp lực chỉ tiêu
doanh số là những nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế của cơng tác thẩm
định và tình hình nợ xấu hiện nay ngày càng tăng.
- Lê Phương Dung (2018), Thẩm định hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Đại
học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thẩm định cho vay hộ kinh doanh
đồng thời phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định hộ kinh doanh tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam, đưa ra được những yếu kém còn tồn tại và
nguyên nhân của những yếu kém. Tác giả cũng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
công tác thẩm định hộ kinh doanh trong thời gian tới

5


Kết luận: Trên đây là một số các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan

đến đề tài, ngoài ra, còn rất nhiều các nghiên cứu khác liên quan, tuy nhiên, sau khi
tổng quan lại các đề tài nghiên cứu tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu
về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh

tại Ngân hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn 2017 -2019. Do hoạt động cho vay
đặc thù mang nhiều rủi ro, và hộ kinh doanh vay vốn chịu những tác động khác
nhau, thêm vào đó, mỗi Ngân hàng đều có những đặc điểm hoạt động riêng, do vậy,
đề tài vẫn mang tính cấp thiết và mới mẻ, khơng bị trùng lặp với các cơng trình
nghiên cứu trước đây.
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo
ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi
phí dự trử, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế các loại
và các chi phí rủi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại
càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trơ nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các
nước phát triển hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã chuyển
dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. khu vực cho vay ngắn hạn nhường
chổ cho thị trương tài chính- tiền tệ cung ứng. ngược lại ở hầu hết các nước đang
phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát
từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ
yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát…)
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được bổ sung, sữa đổi năm 2010 quy định cụ
thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt động tín dụng là
việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín
dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo

lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” .
6


Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó
là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các
TCTD với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo ngun tắc hồn trả và có
lãi.
Cho vay của ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng
thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến
chuyển của mơi trường kinh tế. Để hiểu nó, chúng ta cần tìm hiểu những nét đặc
trưng quan trọng của nó.
Hoạt động cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân
hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả ngốc và lãi.
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Việc phân loại các hình thức tín dụng thường được dựa vào một số tiêu thức
nhất định. Căn cứ đó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng được tốt hơn.
* Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và
giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất
canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngồi. Đối với loại
hình cho vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản thực: đất đai, tồ nhà
và các cơng trình khác.
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành
cho ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho vay nơng nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng,

thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các chi
phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
7


- Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang
thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải
các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
- Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các khoản
cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và cho
khách hàng thuê.
*Căn cứ vào kỳ hạn
– Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng,
được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng.
– Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mơ thu hồi vốn lớn. Loại cho vay này đang
ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt chúng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng vốn của các
ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng,
thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng khơng q thời hạn hoạt động
cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
*Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng khơng bảo đảm: là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Ngân hàng khơng nắm giữ một loại tài sản nào của người vay để thanh lý

nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là những điều
kiện: phương án kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính khả thi, có khả năng
đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề
thời điểm vay vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh

8


doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa
vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm
giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của người
bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh.
Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền
xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu
chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thường là các bất động sản, động sản thuộc
quyền sở hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, khơng có tranh chấp, tài sản
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
*Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
– Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là
hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện bằng các kỹ thuật
khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp.
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phương thức này ngân hàng hoặc
công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho khách
hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và lãi.
*Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn. Các
hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, nghiệp vụ thanh lý.
*Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 31/12/2001,
ngân hàng tiến hàng cho vay theo các phương thức như sau:

9


- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này
áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất
không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngồi ra cho
vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho vay hợp vốn có ưu điểm là san
sẻ được rủi ro song nhược điểm là nới lỏng việc kiểm soát tiền vay khách hàng.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và thoả

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Việc cho
vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm cụ thể lúc nào
cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng có nhu
cầu vay trả thường xun, tình hình kinh doanh ổn định, vịng quay vốn nhanh và có
tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.

10


- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh tốn của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và

đặc điểm của khách hàng vay
1.3. Thẩm định cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.3.1. Cho vay vay hộ kinh doanh
1.3.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh và đặc điểm hộ kinh doanh
Khái niệm hộ kinh doanh xuất hiện lần đầu tiên trong Nghị định số
88/2006/NĐ- CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (nay đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp)
- Hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử

11


dụng khơng q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp khơng phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.
Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu
nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
- Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển
đổi sang hoạt động theo hình thức DN.
- Đặc điểm hộ kinh doanh
Đặc điểm hộ kinh doanh HKD có những đặc điểm nổi bật ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay của ngân hàng đối với nhóm này như sau:
- Đại diện của HKD: chủ hộ chính là đại diện của HKD trong các giao dịch
dân sự về lợi ích chung của hộ. Tất cả thành viên trong gia đình từ 18 tuổi (có năng
lực trách nhiệm hành vi dân sự) trở lên đều có thể làm chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy
quyền cho thành viên khác trong gia đình (đã đủ 18 tuổi) làm đại diện của hộ trong

các giao dịch dân sự.
- HKD khơng có tư cách pháp nhân: HKD do một cá nhân thành lập có bản
chất là cá nhân kinh doanh, đó khơng thể là pháp nhân. Trường hợp do một hộ gia
đình kinh doanh thành lập thì HKD cũng khơng có tư cách pháp nhân.
1.3.1.2. Cho vay hộ kinh doanh
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”. (Luật
các tổ chức tín dụng, 2010)
Như vậy, cho vay HKD của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao hoặc cam kết giao cho HKD một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
12


Khoảng thời gian nhất định được hiểu là thời hạn cho vay. Ngân hàng và
HKD căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ
của HKD, nguồn vốn vay của NHTM để thỏa thuận thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi HKD bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa NHTM và HKD.
1.3.1.3. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh
- Về mục đích vay vốn: mục đích vay vốn của HKD khác với cho vay tiêu
dùng nhưng khá giống cho vay DN đó là để mở hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng với quy mô tương ứng với hộ kinh doanh
- Số lượng khách hàng đông, trải rộng về địa bàn hoạt động, số lượng khoản
vay nhiều nhưng quy mô từng khoản vay nhỏ.
- Thông tin HKD thường khơng đầy đủ và khó đánh giá mức độ tin cậy của
nguồn thơng tin.

- Khó khai thác lợi thế quy mơ để tiết kiệm chi phí so với cho vay DN.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay HKD thường cao vì khó khăn trong hoạt
động kiểm tra giám sát sau khi cho vay.
- Lãi suất cho vay thường cao hơn so với cho vay doanh nghiệp.
1.3.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay hộ kinh doanh
Một là, đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay hộ kinh doanh đóng góp vào lợi nhuận cho Ngân hàng và
thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng. Hoạt động cho vay là một trong những
hoạt động lớn của Ngân hàng, doanh thu từ hoạt động này thường chiếm tỷ trọng rất
lớn. Hoạt động cho vay hộ kinh doanh doanh mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng
(bao gồm cả lợi ích kinh tế, lợi ích từ mối quan hệ, lợi ích về thương hiệu …), đồng
thời tạo được sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
Hai là, đối với hộ kinh doanh
Hiệu quả từ việc nhận vốn cho vay sản xuất kinh doanh từ các NHTM thể
hiện ở việc đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các hộ kinh doanh với lãi suất phù
13


hợp và các thủ tục vay đơn giản, tận dụng được cơ hội của hộ kinh doanh, cách thức
thanh toán phù hợp với hộ kinh doanh và luật pháp hiện hành. Qua đó tạo cho hộ
kinh doanh khả năng duy trì, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh tăng
hiệu quả kinh doanh của hộ kinh doanh.
Ba là, đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động cho vay hộ kinh doanh, phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh và lưu thơng hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quả trình tích tụ tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng, phát
triển kinh tế đất nước. Hơn nữa, cho vay hộ kinh doanh cịn có vai trị góp phần
điều tiết nền kinh tế vĩ mơ. Thơng qua các chính sách ưu đãi của Ngân hàng trung
ương, các ngân hàng thương mại điều tiết các nguồn vốn vào các lĩnh vực khác

nhau đảm bảo định hướng của Chính phủ. Các hộ kinh doanh căn cứ vào thông tin,
thị trường, khả năng, tiềm lực của mình để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
ở những lĩnh vực được ưu tiên.
1.3.2. Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân
hàng thương mại
1.3.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.(Nguyễn Minh Kiều, 2007)
Thẩm định tín dụng là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện
nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự
án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Trên cơ sở đó, theo quan điểm của tác giả, thì: "Thẩm định tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh là hoạt động các cán bộ thẩm định tại ngân hàng sử dụng
các cơng cụ và kỹ thuật phân tích theo một quy trình cụ thể nhằm rà sốt, kiểm tra,
đánh giá mọi nội dung của của một phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ mà hộ

14


kinh doanh đã xuất trình nhằm khẳng định tính hiệu quả và khả năng thu hồi nợ
vay của khoản vay trước khi quyết định cho vay hộ kinh doanh của NHTM "
Thẩm định cho vay hộ kinh doanh sẽ rút ra được những kết luận chính xác
về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả
nợ, những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay.
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các hộ kinh doanh, làm
cơ sở để xác định số tiền cho vay, kế hoạch thu hồi nợ hợp lý, tạo điều kiện cho
hộ kinh doanh kinh doanh hiệu quả.
Về mặt nghiệp vụ, NHTM với phương châm hoạt động an tồn và hiệu quả,
cơng tác thẩm định cho vay hộ kinh doanh sẽ giúp cho ngân hàng có những thơng

tin tham khảo để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn
của khoản vay, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ hộ kinh
doanh để đưa ra quyết định cho vay.
1.3.2.2.Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Mục đích cuối cùng của thẩm định tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là
đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của hộ kinh doanh để
làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một khâu rất quan trọng
trong tồn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh mà
hộ kinh doanh đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của hộ kinh doanh khi ra quyết định
cho hộ kinh doanh vay
- Giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác, giảm thiểu được xác
suất sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay đối với hộ kinh doanh có phương án
kinh doanh tốt, kết quả thẩm định tốt và ngược lại.
1.3.3. Quy trình thẩm định cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
CBTD hướng dẫn hộ kinh doanh lập và hoàn thiện hồ sơ.

15


Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD tiếp nhận hồ sơ hộ kinh doanh,
đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ
đủ CBTD sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp

theo, nếu hồ sơ cịn

thiếu u cầu khách hàng bố sung hồn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách
hàng có phiếu giao nhận.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, CBTD tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC:
thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của hộ kinh doanh tại các tổ chức tín dụng
tinh đến thời điếm gần nhất.
Hồ sơ hộ kinh doanh được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm
định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của Tổng giám đốc, các tài liệu
gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý hộ kinh doanh, các tài liệu
chứng minh thu nhập…
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
CBTD kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong
danh mục hồ sơ khách hàng.
Về mục đích vay vốn: cần kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho
vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng khơng. Tính hợp pháp của mục đích vay
vốn, mặt hàng kinh doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ
khơng…
Bước 3: Kiểm tra xác minh thơng tin
Thu thập thông tin về hộ kinh doanh: chủ hộ kinh doanh , địa bà kinh doanh,
địa thế cửa hàng, tình hình SXKD, tài chính....
Các thơng tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ hộ kinh doanh , hoặc
bàng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như: Trung tâm thơng tin tín
dụng (CIC), phịng thơng tin Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng, phịng Tài chính tại
Quận/huyện nơi quản lý hộ kinh doanh…
Thông qua các bạn hàng, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp dịch vụ, thiết bị,
nguyên vật liệu, các ngân hàng mà hộ kinh doanh hiện đang vay vón hoặc đã vay
vốn trước đó.
16


×