Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.58 KB, 44 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá

1


Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo
cơ chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân hàng nói
riêng. Bên cạnh những thuận lợi ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh bởi hoạt động kinh doanh của ngân hàng là loại ngành
kinh doanh tiền tệ khác với các doanh nghiệp kinh doanh khác, với mục tiêu
chủ yếu của nó là tối đa hố lợi nhuận. Nhưng đồng thời cơ chế thị trường với
đầy rẫy những rủi ro bất trắc lại đặt các doanh nghiệp (trong đó có doanh
nghiệp ngân hàng) trước những thử thách khốc liệt, nghiệt ngã bởi sự cạnh
tranh để tồn tại và phát triển.
Rủi ro luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị trường. Gắn
liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm
tàng rủi ro đối với nó. Và rủi ro này nó khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến bản
thân các ngân hàng mà nó cịn tác động trực tiếp tới nhiều thành phần kinh tế
khác cũng như nó gây tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của chính bản
thân ngân hàng và làm cho ngân hàng gặp nhiều rủi ro hơn trong kinh doanh
và gây tác động xấu tới nền kinh tế.
Như vậy bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng


cũng đều gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy rủi ro là vấn đề phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng
là một vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp
đến sự sống còn của các ngân hàng.
Nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả không lường trước do các
rủi ro tín dụng ngân hàng gây ra, cùng với những kiến thức và bài học thu
được trong đợt thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng, em xin mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp phịng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá” để nghiên cứu.

2


Tuy nhiên, với thời gian và trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa
nhiều nên bản thân không tránh khỏi thiếu sót. Mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ và bạn đọc.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là:
- Nghiên cứu về rủi ro trong cho vay trên phương diện lý thuyết.
- Thông qua thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hố để đánh giá tình hình rủi ro
trong cho vay của chi nhánh.
- Đưa ra một số kiến nghị và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng VPBank chi nhánh Thanh Hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và từ thực trạng tín dụng của ngân hàng để đưa ra
các giải pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng VPBank chi nhánh Thanh Hố.

4. Kết cấu của đề tài.
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì báo cáo gồm hai chương:
Chương I : Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá
Chương II: Thực trạng, giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi
nhánh Thanh Hoá.

3


Chương I:

Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBANK) chi nhánh Thanh Hố
1.1. Q trình hình thành phát triển của VPBank.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tiền
thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/8/1993 và Giấy phép thành lập số
1535/QĐ-UB do ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993,
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 10/09/1993, có hội sở
chính tại số 8 – Lý Thái Tổ - Hà Nội. đây được coi là vị trí đắt giá nhất Hà
Nội, nó nằm trong khu vực tập trung nhiều trụ sở của các tập đồn, các cơng
ty tài chính và ngân hàng vì vậy việc giao dịch rất thuận tiện và sơi đơng.
Hiện Ngân hàng đã có mặt tại 30 tỉnh thành phố trên cả nước, mạng lưới giao
dịch với hơn 134 điểm giao dịch, hơn 200 máy ATM tồn quốc và hơn 500
đại lý chi trả Western union.
• Các Công ty trực thuộc của VP Bank bao gồm:
- Công ty quản lý tài sản VP Bank (VP Bank AMC).

- Cơng ty chứng khốn VP Bank (VPBS).
• Cổ đơng chiến lược (OCBC – Oversea Chinese banking Corporation).
Đây là tập đồn dịch vụ tài chính ngân hàng có lịch sử hoạt động hơn 100
năm tuổi, là một trong những định chế tài chính lớn nhất Singapore và trong
khu vực với tổng tài sản lên đến 183 tỷ USD; hơn 480 chi nhánh văn phòng
đại diện ở 15 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tỷ lệ nắm giữ cổ phần tại VP Bank là
14,88%.
• Phương châm hoạt động:
- Lợi ích khách hàng là trên hết.
- Lợi ích của cổ đơng được chú trọng.
- Lợi ích của người lao động được quan tâm.
- Đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng
• Sứ mệnh:
4


- Đối với khách hàng: VP Bank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của
khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
- Đối với cổ đơng: VP Bank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy
trì mức cổ tức cao hàng năm.
- Đối với nhân viên: VP Bank quan tâm đến đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của người lao động. VP Bank đảm bảo mức thu nhập ổn định
và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành Tài chính ngân
hàng, đảm bảo người lao động thường xuyên chăm lo nâng cao trình độ
nghiệp vụ, được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hóa…
- Đối với cộng đồng: VP Bank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính
đối với Ngân sách Nhà nước. Luôn quan tâm chăm lo đến cơng tác xã hội, từ
thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
• Giá trị cốt lõi:

- Chuyên nghiệp: vận dụng kiến thức và kinh nghiệm, cùng phong cách
làm việc chun nghiệp chính xác, nhanh chóng để cung cấp các sản phẩm/
dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu của từng
khách hàng.
- Tận tụy: Nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc của
khách hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng một
cách rõ ràng và cụ thể.
- Khác biệt: Ln tìm tịi, sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến
những sản phẩm, dịch vụ cao cấp với tính độc đáo và nhiều tiện ích cho khách
hàng.
- Đơn giản: Tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ Ngân hàng với các
thủ tục đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện, sử dụng công nghệ hiện đại để phục
vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
• Các chức năng hoạt động chủ yếu:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn
bằng đồng Việt Nam.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong
nước.
5


- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy
theo tính chất và khả năng nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
- Góp vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy
động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ Ngân hàng khác trong quan hệ

với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khốn; lưu ký, tư vấn tài chính doanh
nghiệp và bảo lãnh phát hành.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản.
• Các thành tích và sự cơng nhận của xã hội
- Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước dành cho tập thể lao
động xuất sắc.
- Hai năm liền được trao tặng giải thưởng “ Thương hiệu chứng khoán
uy tín ” – 2008, 2009.
- 4 năm liền đạt cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia ” (2005 2008).
- 4 năm liền được The Bank of NewYork trao tặng chứng nhận Ngân
hàng thanh toán xuất sắc.
- Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do Citibank trao tặng năm
2006.
- Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do Wachovia trao tặng
năm 2007.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu
cầu phát triển, theo thời gian VPBank đó nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến
tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006,
VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần
cho cổ đơng chiến lược nước ngồi là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn
nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp
theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên 1.000 tỷ đồng.
Vốn điều lệ của VPBank đó tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. Năm
6


2008 VPBank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam chấp thuận cho nâng vốn
điều lệ lên 2.117 tỷ đồng, đồng thời nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần của OCBC từ
10% lên 15%.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành trên
cả nước. Dưới sự cho phép của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, ngày
29/01/2007 Chi nhánh VPBank Thanh Hóa được thành lập. Về mạng lưới
hoạt động VPBank Thanh Hóa khơng ngừng mở rộng và tăng quy mô trong
địa bàn tỉnh. Cho đến nay VPBank Thanh Hóa đã thiết lập được mạng lưới
hoạt động gồm 6 Phòng giao dịch Nguyễn Trãi, Nam Thành, Đông Thọ,
Trường Thi, Bỉm Sơn và Sầm Sơn.
Ngày 29/01/2007, VPBank Chi nhánh Thanh Hóa ra đời có trụ sở tại 27
- 29, Đại lộ Lê Lợi, phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
với chức năng hoạt động chủ yếu bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn
của Ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa
các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Số lượng nhân viên của ngân hàng VPBank Thanh Hoá trên tồn hệ
thống tính đến nay có 75 nhân viên, trong đó nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học (chiếm 85%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên
chớnh là sức mạnh của Ngân hàng, giúp ngân hàng VPBank Thanh Hoá sẵn
sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang
bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank
luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Đội ngũ nhân
viên không ngừng được đào tạo, đào tạo lại, tinh thông nghệp vụ, phục vụ tận
tình, Năng suất lao động ngày càng được nâng cao.
Trải qua 5 năm hình thành và phát triển, chi nhánh VPBank Thanh Hố
đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc phát
triển kinh tế và xã hội tại địa phương. Có được những thành cơng trên là nhờ
có chính sách mở của, hội nhập đúng đắn của nhà nươc, sự quan tâm của nhà
nước, sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo chi nhánh cấp trên, Sự lãnh đạo, chỉ

đạo đúng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng VPBank Thanh Hoá trong từng
7


thời kỳ, Sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên, đưa chi nhánh ngày
càng phát triển trong sự lớn mạnh trong hệ thống VPBank.
1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VPBank Chi nhánh Thanh Hoá.
Ngân hàng VPBank Thanh Hoá là một trong 90 chi nhánh của VPBank
Việt Nam. Cũng như các NHTM khác, hoạt động chủ yếu là huy động vốn từ
các cá nhân, tổ chức và nền kinh tế, thơng qua đó, sử dụng đồng vốn đã huy
động được để cho vay. Ngoài ra cịn rất nhiều hoạt động khác như: Thanh
tốn xuất nhập khẩu, phát hành thẻ và thanh toán thẻ, chuyển tiền cá nhân.
VPBank chi nhánh Thanh Hoá hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và
dân cư thông qua các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu tiết kiệm
đối với các cá nhân trong nước và ngoài nước bằng tiền đồng Việt Nam và
ngoại tệ theo quy định của ngân hàng nhà nước và của VPBank
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và
dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trên địa
bàn
- Vay vốn của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác trên
địa bàn Thanh Hoá
- Kinh doanh ngoại hối; Thanh toán quốc tế.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá
- Góp vốn liên doanh mua cổ phần theo quy dịnh của pháp luật
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế
1.3. Cơ cấu tổ chức của VPBank Chi nhánh Thanh Hoá.

1.3.1. Về nhân sự.
Hiện chi nhánh có 75 cán bộ, trong đó 60 đại học và trên đại học, 9 cao
đẳng và trung cấp, còn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân
viên là sức mạnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng sẵn sàng đương đầu với
mọi cạnh tranh, vì thế Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác
quản trị.
8


1.3.2. Về cơ cấu tổ chức.
Có thể khái quát về mơ hình tổ chức của Chi nhánh như sau:
- Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc
- Các phòng ban:
+ Phịng Hành chính tổ chức
+ Phịng phục vụ khách hàng
+ Phịng kế tốn giao dịch (bao gồm cả tin học)
+ Phòng Giao dịch Nguyễn Trãi
+ Phòng Giao dịch Trường Thi
+ Phịng Giao dịch Nam Thành
+ Phịng Giao dịch Đơng Thọ
+ Phòng Giao dịch Sầm Sơn
+ Phòng Giao dịch Biểm Sơn
+ Ban quản lý tín dụng
Và một số phịng ban khác, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP
VPBank chi nhánh Thanh Hoá được thể hiện trên sơ đồ sau:

9




chi

KH


KH SME

Trưởn
g
nhóm
KHCN

Trưởng
nhóm
KH SME

Chu
n viên
KH cá
nhân

CV
khách
hàng
SME

Chu
n viên
tư vấn
tài

chính

Chun
viên
thanh
tốn
quốc tế

Trưởng ban
hỗ trợ kinh

Trưởng
nhóm hỗ
trợ kinh
doanh

Chun
viên hỗ
trợ kinh
doanh

KSV hậu
kiểm chứng

GĐ Dịch
vu KH

Nhân viên
hành
chính

tổng hợp

Quản lý
sảnh

Nhân
viên
tin học

KSV
giao
dịch

Nhân
viên
Kỹ
thuật

Thủ
quỹ

Nhân
viên
Lái xe

Giao
dịch
viên

Bảo vệ

tạp vụ

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Giải thích sơ đồ tổ chức chi nhánh
Biểu 1.1: Sơ đồ chi nhánh đa năng (Nhóm dịch vụ và hỗ trợ)
Cấp quản lý chi nhánh: - Giám đốc chi nhánh: Khơng có chức danh
phó giám đốc chi nhánh, tại các tĩnh nếu ngân hàng nhà nước yêu cầu thì sẽ
bổ nhiệm một trong các giám đốc khách hàng cá nhân, khách hàng SME, dich
vụ khách hàng kiêm nhiệm phó giám đốc chi nhánh.

10


Nhóm bán hàng: - Giám đốc khách hàng cá nhân/SME: Chức danh
giám đốc khách hàng cá nhân, SME chỉ có tại các chi nhánh đa năng. Với các
chi nhánh chuẩn, chuyên viên khách hàng cá nhân chi nhánh báo cáo trực tiếp
cho giám đốc chi nhánh.
- Trưởng nhóm khách hàng cá nhân/SME : khi quy mô đội bán hàng đủ
lớn sẽ bố trí thêm một trưởng nhóm quản lý. Một trưởng nhóm quản lý năng
chuyên viên khách hàng cá nhân/SME.
- Chuyên viên khách hàng cá nhân/ SME: Thực hiện tìm kiếm khách
hàng và bán các sản phẩm cá nhân ở bên ngồi. Chun viên khách hàng cá
nhân có thể ln phiên làm nhiệm vụ tư vấn tài chính tai quầy tư vấn.
- Chuyên viên tư vấn tài chính: ngồi tại bàn tư vấn ở tầng 1, chuyên tư
vấn và bán các sảp phẩm cá nhân cho khác hàng đến chi nhánh
- Chun viên thanh tốn quốc tế: Bố trí tại các chi nhánh đa năng đủ
lớn chủ yếu tại Hà Nội, HCM. Chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ về
thanh toán tiền mặt và thương mại quốc tế cho khách hàng doanh nghiệp.
Biểu 1.2: Sơ đồ chi nhánh đa năng (Nhóm Bán hàng)
Cơ cấu tổ chức nhân sự cấp độ chi nhánh đa năng.

1. Bộ phận hỗ trợ: Hỗ trợ cả trụ sở chi nhánh đa năng và các điểm giao dịch
trực thuộc chi nhánh đa năng.
2. Với các chức danh trưởng nhóm: Chỉ bố trí nhân sự khi nhân sự trong
nhóm đủ lớn
3. chuyên viên tư vấn tài chính và chuyên viên khách hàng cá nhân phải
luân phiên bố trí đầy đủ tại các bàn tư vấn ở tầng 1 trong trường hợp có
hơn 1 quầy tư vấn.
4. Nhân viên lái các xe ô tô là tài sản của ngân hàng thuộc biên chế ngân
hàng
5. Các chi nhánh đa năng ở các tĩnh khác hà nội, TPHCM: Bố trí 1 nhân
viên kỹ thuật kiêm tin học
6. Tạp vụ và chi nhánh đa năng: Thuê ngoài
11


7. mơ hình chi nhánh đa năng mới thành lập sẽ có tối thiêu 19 - 22 người
tuỳ theo tiềm năng hoạt động của từng chi nhánh. Giám đốc vùng phải
thống nhất với khối quản trị nhân lực để quyết định số nhân sự tối thiểu
lớn hơn 19 người trong trường hợp cam kết thực hiện được các chỉ tiêu
tăng trưởng kinh doanh cao hơn son với mức trung bình của các chi
nhánh mới trong toàn ngân hàng trong cùng hệ thống theo quyết định của
tổng giám đốc. Nhân sự của chi nhánh sẽ được tinh giảm tối đa bộ phận
hỗ trợ, tăng số lượng và chất lượng bộ phận kinh doanh.
8. Trong thời gian đầu Giám đốc khách hàng cá nhân có thể kiêm nhiệm
giám đốc khách hàng SME
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ
Giám đốc
Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý
và trước Hội đồng Quản trị Ngân hàng VP Bank đối với tất cả mọi hoạt động

của Chi nhánh.
Phịng tổ chức hành chính
Nhiệm vụ của phịng là phối hợp với văn phịng VP Bank để thực hiện
cơng tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư,
hành chính và lễ tân. Quản lý và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cả chi nhánh: tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan,
phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ; đảm bảo phương tiện di
chuyển, vận chuyển tiền an tồn.
Phịng phục vụ khách hàng (A/O)
Bao gồm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nhiệm vụ chính là
thu thập các tài liệu về khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của khách
hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện
các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lý liên
quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.
Phịng kế tốn giao dịch

12


Thực hiện chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch
vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền,
giữ hộ, thu chi hộ… thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ
quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ, tiền mặt cho khách hàng theo đúng các
quy định của các phịng có liên quan và đúng với quy định của VP Bank.
Phía bên tin học thực hiện quản lý và tổ chức hạch tốn thu nhập, chi
phí, phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp
nhận và kiểm sốt lại chứng từ từ Phòng giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận
khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu
trữ an toàn số liệu, thơng tin trên máy tính, quản lý mạng vi tính của tồn chi
nhánh.

Ban quản lý tín dụng
Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản đảm
bảo. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Xây dựng
tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện phân hạng tài sản đảm bảo. Khai thác các
hệ thống kho bãi để quản lý tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho
bãi. Định kỳ tái định giá tài sản đảm bảo, kiểm tra thường xuyên các tài sản,
hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
để đảm bảo an tồn tín dụng.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP VPBank.
Trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại thì việc huy động vốn nó
sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Để có một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP VPBank Thanh Hố ta sẽ nghiên cứu tình
hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây.
1.4.1. Tình hình huy động vốn năm 2009 - 2011.
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank Thanh Hoá rất chú
trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an tồn thanh khoản và tăng nhanh
Tài sản Có, nâng cao vị thế của VPbank trong hệ thống ngân hàng. Do đó,
trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như
từ khu vực liên ngân hàng đều được chi nhánh khai thác triệt để. VPBank
13


Thanh Hố đã có những biện pháp chủ động và tích cực để huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như các tổ chức kinh doanh trên địa bàn.
VPBank đã thường xuyên bố trí cán bộ bám sát địa bàn nắm bắt thơng tin
khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi vận động gửi vào ngân hàng
Sau đây là bảng doanh số huy động vốn qua các năm từ 2009-2011

Bảng 1.1 Doanh số huy động vốn từ 2009-2011

Đơn vị: tỷ đồng

TG doanh nghiệp,tổ chức

TG dân cư
Năm
Có KH

Khơng KH

Có KH

Khơng KH

2009

180,345

8,674

110,652

9,545

2010

200,321

2,234


114,412

1,624

2011

232,396

1,497

127,935

2,254

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Thanh Hoá)

VPBank Thanh Hoá đã thực hiện rất tốt các chỉ tiêu về hoạt động huy
động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn hệ thống.
Qua bảng số liệu trên ta thấy được tiền gửi của dân cư cũng như tiền gửi của
doanh nghiệp và tổ chức vào ngân hàng qua các năm tăng nhanh từ năm 2009
– 2011, trong đó tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ
hạn điều đó chứng tỏ khách hàng của ngân hàng càng tin tưởng vào ngân
hàng cụ thể: Năm 2009 tổng tiền gửi là 309,216 tỷ trong đó tiền gử có kỳ
hạn là 290,997 tỷ chiếm 0,94%. Năm 2010 tổng tiền gửi là 318,591 tỷ trong
đó tiền gửi có kỳ hạn là 314,733 tỷ chiếm 0,988%. Năm 2011 tổng tiền gửi là
364.082 tỷ trong đó tiền gửi có kỳ hạn là 360,331 tỷ chiếm 0,989%.
Chi nhánh VPBank Thanh Hoá đã thực hiện rất tốt các chỉ tiêu về hoạt
động huy động vốn góp phần hồn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn
hệ thống. Thấy được những bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn VPBank
14



Thanh Hố đã có những cố gắng rất lớn trong cơng tác huy động vốn bằng
cách đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt cho tiền gửi khơng kì hạn, chi nhánh
đã áp dụng lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi khơng kì hạn bằng VND.
Theo đánh giá thì chi nhánh là một trong các ngân hàng có lãi suất tiền gửi
cao. Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết
hợp tốt chính sách khách hàng như thực hiện ưu đãi lãi suất tiền gửi, thực hiện
nghiệp vụ nhanh chóng bằng máy móc thiết bị mới, hiện đại. Với trụ sở khang
trang thuận tiện cho khách hàng giao dịch, thái độ phục vụ của nhân viên tận
tình, hịa nhã, lịch sự và có những biện pháp quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và một số biện pháp khác. Do vậy, nguồn vốn huy động
của VPBank Thanh Hố khơng những tăng đều mà còn nhanh, đảm bảo được
cân đối cung cầu, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh tín dụng của chi
nhánh. Trong tổng vốn huy động từ khách hàng của chi nhánh, huy động từ
dân cư chiếm tỷ trọng lớn. Xu hướng trên thể hiện trạng thái dư tiền trong dân
do đời sống kinh tế tăng, thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong
dân cư tăng. Mặt khác, đó cịn là do trong thời gian qua chúng ta đã kiểm soát
được tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên
dân chúng đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết
kiệm vàng sang hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2011,
với việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại theo mơ hình ngân hàng bán
lẻ và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, việc quảng cáo các tiện ích
của các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cùng với việc bố trí đội ngũ giao dịch
viên trẻ trung năng động, được đào tạo về kỹ năng giao tiếp văn minh đã góp
phần tăng trưởng vốn hoạt động của chi nhánh.
Nhìn chung tình hình huy động của VPBank có xu hướng tăng rất tốt
kể từ năm 2009 đến năm 2011 tổng huy động của VPBank đã tăng trưởng tất
nhanh. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tăng trưởng vượt bậc về huy động của
VPBank trong những năm qua có thể kể đến một số các nguyên nhân sau:

- Cơ cấu lãi suất khá hợp lý và sức cạnh tranh với các ngân hàng bạn,
kỳ hạn gửi đa dạng như: tuần, tháng, 3 tháng,6 tháng và trên 12 tháng..., phù
hợp với nhu cầu gửi tiền của người dân, nhưng cũng chỉ có 2 hình thức huy
động là: có kỳ hạn, không kỳ hạn và chủ yếu thu hút bằng lãi suất.

15


- VPBank đã mở được 06 phòng giao dịch, nơi có kinh tế trọng điểm và
người dân có truyền thống gửi tiết kiệm; Hiện tại các phòng giao dịch này
đang hoạt động khá ổn định và có doanh số huy động khá cao.
- Trong thời gian qua VPBank đã chú trọng đến việc quảng cáo, khuếch
trương tên tuổi do đó người dân biết đến ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
ngày một nhiều đó cũng là một phần lý do khiến tình hình huy động tại
VPBank có xu hướng tăng.
- Và một nguyên nhân hết sức quan trọng và đóng vai trị then chốt trong
việc VPBank nhanh chóng tăng lượng huy động của mình trong những năm
gần đây đó là việc ngân hàng khơng ngừng tăng tổng vốn điều lệ chính điều
đó giúp VPBank có khả năng tăng nhanh lượng huy động của mình.

1.4.2. Tình hình sử dụng vốn năm 2009-2011:
Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng VPBank Thanh Hóa đã
tiến hành đa dạng hố các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong
đó chủ yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn được sử
dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng, vì thế Ngân hàng VPBank Thanh Hố ln
đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp
thời, linh hoạt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành, bám sát
từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín

dụng của Ngân hàng VPBank Thanh Hoá đạt được những kết quả tốt cả về
tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng các khoản đầu tư. Ngân hàng đã thực hiện
cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc dân, các
ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn như:
thép, cà phê, dầu khí, cơng nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải, ưu tiên đầu tư
cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫn là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM Việt Nam nói chung và của chi
nhánh VP Bank Thanh Hố nói riêng. Là một Ngân hàng thương mại cổ
phần, vốn hoạt động là do các cổ đơng đóng góp, huy động tiền gửi từ dân cư
16


và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ vơ cùng
khó khăn nếu chỉ lơ là một chút thơi thì hậu quả rủi ro tín dụng sẽ khơn
lường. Nhận thức được điều này, VP Bank Thanh Hố rất chú trọng đến
khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Ngân hàng luôn
thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản: hiệu quả, an toàn vốn, đầu tư và phát
triển. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn, VP Bank Nghệ An đã tích cực
nhanh chóng đa dạng hóa các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng
trong đó trọng tâm là cơng tác tín dụng.

Bảng 1.2 Báo cáo sao kê tín dụng cịn dư nợ (đến ngày 31/12/2009)
Đơn vị :Tỷ đồng

Số tiền vay Số dư nợ gốc còn lại

Tên đơn vị vay
Cho vay các TCKT và cá nhân


238,658

212,000

1

Cho vay ngắn hạn

187,940

156,000

2

Cho vay trung hạn

50,718

56,000

3

Cho vay dài hạn

0

0

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng VPBank)


17


ĐV T: Tỷ đồng
300,000
250,000
Số tiền vay

200,000
150,000

Số dư nợ gốc
còn lại

100,000
50,000
Cho vay các Cho vay
TCKT và cá ngắn hạn
nhân

Cho vay Cho vay dài
trung hạn
hạn

Hỡnh 2.1: Tỡnh hỡnh cho vay v d nợ 31/12 2009

Bảng 1.3 Báo cáo sao kê tín dụng còn dư nợ (đến ngày 31/12/2010)
Đơn vị :Tỷ đồng

Số tiền vay


Tên đơn vị vay

Số dư nợ gốc còn lại

Cho vay các TCKT và cá nhân

297,480

245,254

1

Cho vay ngắn hạn

221,217

195,420

2

Cho vay trung hạn

76,263

49,834

3

Cho vay dài hạn


0

0

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng VPBank)

18


ĐV T: Tỷ đồng
350
300
250
200

Số tiền vay

150

Số dư nợ gốc còn lại

100
50
0
Cho vay Cho vay
các TCKT ngắn hạn
và cá nhân

Cho vay Cho vay dài

trung hạn
hạn

Hnh 2.2: Tnh hnh cho vay v dư nợ 31/12 2010
Bảng 1.4 Báo cáo sao kê tín dụng còn dư nợ (đến ngày 31/12/2011)
Đơn vị: Tỷ đồng

Số tiền vay

Tên đơn vị vay
Cho vay các TCKT và cá nhân

Số dư nợ gốc
còn lại

332,740

297,125

1 Cho vay ngắn hạn

254,492

239,420

2 Cho vay trung hạn

78,248

57,705


0

0

3 Cho vay dài hạn

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng VPBank)

19


ĐV T: Tỷ đồng
350
300
250
Số tiền vay

200
150

Số dư nợ gốc
còn lại

100
50
0
Cho vay các
TCKT và cá
nhân


Cho vay
ngắn hạn

Cho vay
trung hạn

Cho vay dài
hạn

Hỡnh 2.3: Tình hình cho vay và dư nợ 31/12 2011

Như vậy nhìn chung số tiền mà ngân hàng cho vay ngày càng tăng
nhanh và chú trong hơn đối vơi lĩnh vực cho vay ngắn hạn bởi đây là lĩnh vực
mà ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng và hạn chế được các rủi
ro trong hoạt đông cho vay của ngân hàng. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn
của VPBank Thanh Hoá khá cao trong những năm gần đây vì cho vay khá cao
trong tổng nguồn vốn huy động năm 2009 do vậy đạt 88,83%; năm 2010 đạt
82,44%; năm 2011 là 89,29%. Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn
cua ngân hàng tương đối cao như vậy là do quá khứ để lại, còn trong những
năm gần đây tỉ lệ nợ quá hạn là thấp không đáng kể, kế hoạch năm 2011 của
VPBank Thanh Hố là thốt khỏi tình trạng kiểm sốt đặc biệt của Ngân hàng
nhà nước. Với tốc độ hoạt động như kế hoạch đặt ra trong tương lai khơng xa
hình ảnh VPBank Thanh hố sẽ khơi phục lại và ngày càng phát triển nhanh
20


hơn hướng tới một ngân hàng bán lẻ hiện đại và chuyên nghiệp.
Chương II:


Thực trạng, giải pháp PHòNG NGỪA Và hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi
nhánh Thanh Hoá.
2.1. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh năm 2009 - 2011.
Nợ xâu là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể thu hồi do
một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Ngân hàng là một
trung gian tài chính giữa bên thừa vốn với bên thiếu vốn trong nền kinh tế, tạo
điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, nên tính ổn định và hiệu
quả hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn nhân tố rễ gây ra rủi ro
cho Ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng thì Ngân
hàng phải giữ cho tỉ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý, và có thể, khơng để phát
sinh nợ q hạn.
Nợ q hạn có nhiều loại, tuy nhiên, nếu dựa vào khả năng thu hồi thì ta
có thể chia nợ q hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và
nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh tốn,
vì nhiều lý do khác nhau khách hàng chưa có khả năng thanh tốn, nhưng các
phân tích chủ quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi được nợ.
Nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi
sau khi phân tích các khả năng thu hồi. Trong trường hợp này, các Ngân hàng
được phép trích quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp. Ngoài ra những khoản nợ có
tài sản đảm bảo và những khoản nợ khơng có tài sản đảm bảo của ngân hàng
nó cũng đánh giá dược thực chất hoạt động, cũng như tình hình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, và nó được thể hiện trên bảng tình hình nợ xấu
của chi nhánh như sau.

21



Bảng 2.1. Tình hình nợ xấu của Chi nhánh
Đơn vị : đồng

Chỉ tiêu
I.Tổng dư nợ

Số dư cuối kỳ

Số dư cuối kỳ

Số dư cuối kỳ

năm 2009

năm 2010

năm 2011

212,000,000,000 245,254,000,000 297,125,000,000

II.Các khoản nợ xấu

6,160,658,953

3,568,745,949

6,886,652,846

III.Số nợ xấu có tài

sản đảm bảo

6,160,658,953

3,568,745,949

6,266,652,846

III.Số nợ xấu khơng
cịn tài sản đảm bảo
IV.Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ (%)

620,000,000
2,69

1,45

2.32

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Thanh Hoá)

Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng năm 2010 tỷ lệ nợ xấu
của ngân hàng đã giảm nhanh so với năm 2009 đó cũng là do lúc này nền kinh
tế thế giới đang dần được phục hồi sau một thời gian dài khủng hoảng kinh tế
mà bắt đầu ở mỹ kéo dài đã làm cho nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng
một thời gian dài, đặc biệt nó ảnh hưởng rất lớn tới lĩnh vực tài chính ngân
hàng một lĩnh vực hết sức nhạy cảm trước sự khủng hoảng của nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên đến năm 2011 do nền kinh tế đang bắt đầu phục hồi, cùng với
chiến lựơc phát triển kinh tế 5 năm(2011 - 215) của nước ta đã thúc đẩy nền

kinh tế ngày càng đựơc đầu tư nhanh hơn cùng với chính sách nới lỏng tiền tệ
đã giúp cho các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Do đó năm 2011 tuy tỷ lệ cho vay của ngân hàng VPBank chi nhánh
Thanh Hố tăng nhanh xong đến cuối năm do tình hình các doanh nghiệp
chậm trả nợ và có mồt số doanh nghiệp thu lỗ khơng có khả năng trả nợ cho
ngân hàng do đó tỷ lệ dư nợ của năm 2011 cao đã làm cho ngân hàng gặp rủi
ro cao. Như vậy nhìn chung tỷ lệ nợ xấu qua các năm có xu hướng giảm
xuống nhanh nhưng nó vẫn gây ra những rủi ro nhất định cho ngân hàng do
22


đó ngân hàng cần có những biện pháp để giảm các khoản nợ xấu xuông mức
thấp nhất và nhất là đối với những khoản nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo
đây cũng la khoản nợ mà ngân hàng gần như là khơng có khả năng thu hồi lại
khoản nợ và gây ra rủi ro chính cho ngân hàng.
2.2. Những thành tựu đạt được.
* Tính đến hết năm 2011 tổng dự nợ toàn chi nhánh đạt được là
297,125 tỷ đồng tăng 51,871 tỷ so với năm 2010 tỷ chiếm 82,54% so. Trong
tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay giữa các ngân hàng thì với tốc độ
tăng trưởng như trên là một tốc độ tăng trưởng đáng khen gợi và khích lệ.
* Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ qua các năm tuy có giảm xuống nhưng
khơng cao điều đó một lần nữa khẳng định tốc độ tăng trưởng tín dụng của
VPBank trong thời gian này đang tiến triển theo chiều hướng tăng nhanh. Tuy
nhiên với tốc độ tăng tín dụng so với huy động như vậy thì cũng cần phải xem
xét lại bởi tốc độ tín dụng tăng nhanh hơn tốc độ huy động chưa hẳn đã là một
điều tốt bởi rất có thể nó dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản vì ngân
hàng khơng dự trữ đủ lượng tiền thanh khoản cần thiết. Cũng như tỷ lệ nợ xấu
của chi nhánh cũng giảm nhưng vẫn cịn cao so với những ngân hàng khác, do
đó ngân hàng trong thời gian tới ngân hàng cần đưa ra những chính sách và
những biện pháp để hạn chế tỷ lệ nợ xấu, nhất là những khoản nợ xấu khơng

có tài sản đảm bảo.
Hiện nay Ngân hàng TMCP VPBank vẫn tích cực tiếp tục theo dõi đơn
đốc thu hồi các khoản nợ quá hạn, xem xét phân tích những món nợ quá hạn
có khả năng thu hồi trước, kiên quyết bám sát con nợ, thường xuyên kiểm tra
cán bộ thực hiện, tìm biện pháp thu hồi nợ một cách hiệu quả nhất.
Tăng cường quan hệ với các cơ quan nội chính có liên quan như
UBND, Sở nhà đất, cơng an... nhờ họ giúp đỡ để hoàn thành hồ sơ giấy tờ,
tiến hành giám sát tài sản thế chấp để thu nợ.
Hoạt động của ngân hàng là luôn phải đối mặt với rủi ro, coi rủi ro như
một cơ hội để kinh doanh, song cần phải biết chấp nhận nó ở mức độ phù hợp
với điều kiện của mình. Thơng qua số liệu về rủi ro của Ngân hàng TMCP
VPBank trong ba năm (2009 - 2011) điểm nổi bật đáng báo động nhất là tình
hình nợ xấu đối với những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp ngày càng tăng

23


đã gây ra cho ngân hàng nhiều rủi ro và ảnh hưởng dến tình hình hoạt động
cũng như chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong những năm sau.
2.3. Những nguyên nhân và hạn chế trong hoạt động tín dụng ngân hàng
VPBank Thanh Hố.
2.3.1. Những hạn chế:
Trong q trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng tuy đã đạt đựơc
nhiều thành tích trong hoạt động tín dụng và góp phần đưa ngân hàng ngày
càng phát triển, tạo vị thế, uy tí đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn giúp
ngân hàng ngày càng ngày càng được nhiều tổ chứ kinh tế trên địa bàn Thanh
Hoá biết đến và coi là một ngân hàng quên thuộc và có quan hệ tín dụng lâu
dài. Tuy nhiên trong q trình hoạt động tín dụng của ngân hàng gặp nhiều
hạn chế như:
- Q trình giải ngân vẫn cịn chậm so do thủ tục còn nhiều

- Do khách hàng chua trung thực trong khi cung cấp thông tin cũng như
giấy tờ của tài sản thế chấp trong ngân hàng
- Ngân hàng khơng tích cực thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách
hàng trả nợ khi đến hạn trả nợ do đó đã làm cho khách hàng chậm trả nợ cho
ngân hàng dẫn đến ngân hàng khơng thu được nợ khi đến hạn
Và q trình hoạt động của ngân hàng nó cịn do nhiều ngun nhân
khác nhau như:
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
+ Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp:
Mặc dù nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín
dụng cũng khơng nên cứng nhắc quá trong điều kiện này. Có đơn vị sản xuất
kinh doanh tốt thì có thể khơng cần tài sản thế chấp vẫn có thể cho vay được.
Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn vẫn làm ăn thua
lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng
việc bác các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn cho vay là không dễ dàng chút
nào. Trên thực tế không phải bất cứ nhà đất nào cũng có đủ các giấy tờ về
quyền sử dụng và quyền sở hữu hợp lệ. Theo thống kê cho thấy hiện có tới
24


80% nhà, đất tại các thành phố lớn chưa có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ. Đó là
chưa kể đến khi nhà, đất có giấy tờ hợp lệ thì còn phải xem xét đến giá trị,
khả năng chuyển nhượng cũng như vị trí địa lý,... Ngân hàng thường gặp khó
khăn về giấy tờ sở hữu tài sản, về giá cả tài sản, về thời hạn bán sản phẩm thế
chấp, chậm trễ trong việc thu hồi vốn. Có những tài sản thế chấp khi định gía
cho vay thì đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá bị hạ gây
thua lỗ cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải lựa chọn khách hàng thật kỹ
lưỡng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi khách hàng ngày càng có nhiều
mánh khoé lừa đảo tinh vi hơn. Họ có thể dùng một tài sản thế chấp để đi vay
vốn ở nhiều tổ chức tín dụng gây lên thất thốt lớn cho không chỉ một ngân

hàng mà cho cả ngành ngân hàng.
+ Thơng tin tín dụng khơng đầy đủ:
Thơng tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định cho
vay. Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay các NHTM chưa được cung
cấp đầy đủ và chính xác các thơng tin cần thiết. Trung tâm thơng tin tín dụng
của ngân hàng Nhà nước và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc VPBank đã
được thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa cao do khả năng
nắm bắt các thơng tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng
nên lượng thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, số lượng về
tình hình tài chính của khách hàng hầu như khơng có do các doanh nghiệp
thường qut toán chậm và chưa phải áp dụng chế độ kiểm tốn bắt buộc nên
số liệu nhiều khi khơng phản ánh chính xác tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Trước khi quyết định cho vay ngân hàng chưa nắm được đầy đủ thơng
tin về tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng, quan hệ vay trả và khả năng tài
chính... về khách hàng của mình nên quyết định cho vay thiếu đúng đắn,
nhiều trường hợp khách hàng vay ngân hàng này để trả nợ ngân hàng khác
và cuối cùng khơng có khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Cán bộ tín dụng thiếu trình độ:
Trình độ của cán bộ tín dụng cịn hạn chế, phân tích, thẩm định dự án
kém nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được tính khả thi của dự án.
Hoặc do khơng phân tích đầy đủ khả năng quản lý kinh doanh, báo cáo tài
chính một cách chính xác nên khơng biết năng lực thực sự của khách hàng,
khi họ kinh doanh thua lỗ sẽ kéo ngân hàng vào cuộc cùng hứng chịu tổn thất.
25


×