Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Năng suất lao động tại khối văn phòng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật điện lực dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NGỌC ANH

NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI
KHỐI VĂN PHỊNG CƠNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội –2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ NGỌC ANH

NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI
KHỐI VĂN PHỊNG CƠNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN CHÍ ANH
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN



XÁC NHẬN CỦA CTHĐ CHẤM

HƢỚNG DẪN

LUẬN VĂN

Hà Nội - 2020


LRẦN THỊ NGỌ
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài “Năng suất lao động tại
khối Văn phòng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt
Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Trần Thị Ngọc Anh


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cơ Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội và các đồng chí kế tốn, thống kê, nhân viên phịng Kinh tế
Kế hoạch, phịng Tài chính - Kế tốn, phịng Tổng hợp… tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Chí Anh, giảng viên hướng dẫn
khoa học đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Lãnh đạo Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện
lực Dầu khí Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và góp ý trong
q trình thu thập số liệu và thực hiện luận văn.
Những thông tin thu thập được, những ý kiến góp ý của các thầy cơ
giáo, của các đồng chí trong Cơng ty là những tư liệu hết sức hữu ích, thiết
thực và là cơ sở quan trọng để tác giả có thể hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Trần Thị Ngọc Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... iv

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CÁC LÃNG PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 7
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ........................................................ 7
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 13
1.2.1. Năng suất lao động ................................................................................ 13
1.2.2. Quản trị năng suất lao động trong lĩnh vực dịch vụ.............................. 24
1.2.3. Các loại lãng phí trong doanh nghiệp ................................................... 26
1.2.4. Lợi ích của việc phát hiện lãng phí ....................................................... 31
1.2.5. Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và loại bỏ lãng phí ............ 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 33
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 34
2.1. Qui trình nghiên cứu ................................................................................ 34
2.2. Xây dựng khung phân tích ....................................................................... 36
2.3. Phương pháp thu nhập và phân tích số liệu thứ cấp ................................ 37
2.3.1 Dữ liệu thứ cấp nội bộ ............................................................................ 37
2.3.2. Dữ liệu thứ cấp bên ngoài ..................................................................... 37


2.3.3. Phương pháp đối chiếu, so sánh ............................................................ 37
2.4. Thu nhập và phân tích dữ liệu sơ cấp ...................................................... 37
2.4.1. Phỏng vấn trực tiếp và quan sát công việc ............................................ 38
2.4.2. Điều tra bảng hỏi ................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 44
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI KHỐI
VĂN PHỊNG CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐIỆN LỰC
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PV POWER SERVICES)Error! Bookmark not

defined.
3.1. Giới thiệu về PV Power Services ............................................................ 45
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh ........................................................................ 46
3.1.3. Mục tiêu chiến lược của PVPS ............................................................. 48
3.1.4. Tổ chức bộ máy và nhân sự .................................................................. 50
3.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ....... 53
3.2 Thực trạng năng suất lao động tại khối Văn phòng – PV Power Services54
3.2.1. Đánh giá hệ tiêu chí quản trị năng suất lao động tại khối VP - PVPS.. 55
3.2.2. Kết quả năng suất lao động tại khối Văn phòng Hà Nội ...................... 62
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động ....................................... 66
3.3. Thực trạng các lãng phí tại khối Văn phòng – PV Power Services ......... 68
3.3.1 Nhận diện các loại lãng phí và đánh giá tác động.................................. 68
3.3.2 Nguyên nhân lãng phí ............................................................................ 71
3.4. Đánh giá tác động của lãng phí đến năng suất lao động tại khối Văn
phòng – PV Power Services ............................................................................ 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 75
CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP LOẠI BỎ LÃNG PHÍ
NHẰM NÂNG CAO NSLĐ TẠI KHỐI VĂN PHỊNG CƠNG TY CỔ


PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM . Error!
Bookmark not defined.
4.1 Bối cảnh và định hướng phát triển của Công ty ....................................... 76
4.1.1 Bối cảnh thời đại .................................................................................... 76
4.1.2 Định hướng phát triển của PV Power Services...................................... 81
4.2 Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 84
4.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................... 84
4.2.2. Chuẩn hóa các quy chế/quy trình .......... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................... 89

4.2.4. Đổi mới công nghệ ................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.5 Đổi mới phương thức quản lý, giám sát. Error! Bookmark not defined.
4.2.6 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp............................................................ 90
KẾT LUẬN ................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1

CBCNV

2

ĐTB

Điểm trung bình

3

ĐLC

Độ lệch chuẩn


4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

HĐQT

6

KPI

7

NSLĐ

8

P.KTKH

Phòng Kinh tế Kế hoạch

9

P.TCKT

Phòng Tài chính Kế tốn


10

PVPS/ PV

Cán bộ cơng nhân viên

Hội đồng Quản trị Công ty
Key Performance Indicator
Hệ thống đánh giá hiệu quả công việc
Năng suất lao động

Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí

Power Services Việt Nam
Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

11

PVPower

12

PVN

Tập đồn Dầu khí Việt Nam

13

TFP


Năng suất yếu tố tổng hợp

i


DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 4.4

5

Bảng 2.5


6

Bảng 2.6

7

Bảng 3.1

8

Bảng 3.2

9

Bảng 3.3

10

Bảng 3.4

11

Bảng 3.5

12

Bảng 3.6

13


Bảng 3.7

Nội dung
Bảng tổng hợp đối tượng tham gia phỏng vấn
Bảng đánh giá năng suất lao động tại Văn phòng
Hà Nội PVPS các năm 2017-2019
Bảng chấm điểm đánh giá mức độ hồn thành
cơng việc hàng tháng
Tổng hợp đặc điểm mẫu điều tra
Mẫu bảng hỏi về tính hợp lý của các chỉ tiêu và
cách thức đo NSLĐ tại khối văn phòng Hà Nội
Mẫu bảng hỏi về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến NSLĐ
Lao động tại PV Power Services tại thời điểm
31/12/2019
Tình hình lao động của Công ty giai đoạn
2017-2019
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
2017-2019
So sánh Năng suất lao động của PVPS qua các
năm 2017-2019
Hệ tiêu chí đánh giá
Quy ước đánh giá kết quả công việc và thái độ
hành vi
Đánh giá của CBCNV về các chỉ tiêu và cách thức
đo NSLĐ

ii

Trang

38
39

40
41
42

42

51

51

52

54
56
57

59


TT

Bảng

Nội dung

14


Bảng 3.8

15

Bảng 3.9

17

Bảng 3.10 Tác động của lãng phí đến năng suất lao động

Kết quả năng suất lao động tại Văn phòng Hà Nội
- PVPS
Đánh giá của CBCNV về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố

Trang
62

66
73

Một số chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch SXKD 5 năm
18

Bảng 4.1

2016-2020, chiến lược đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2035 của PV Power Services

iii


81


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1

2

Sơ đồ 2.2 Khung phân tích của luận văn

Nội dung
Qui trình nghiên cứu NSLĐ tại khối Văn phịng
PVPS

Trang
34
36

DANH MỤC HÌNH VẼ
TT

Hình


1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

Nội dung
Cơ cấu bộ máy tổ chức
Đánh giá của CBCNV về các chỉ tiêu và cách thức
đo lường NSLĐ tại khối Văn phòng - PVPS
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động

iv

Trang
50
60
67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, năng suất lao

động là một trong những yếu tố giữ vai trò quan trọng đối với tăng trưởng
kinh tế và năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và từng quốc
gia nói chung.
Tại Việt Nam, nâng cao năng suất lao động được coi là vấn đề sống còn
để phát triển bền vững và đuổi kịp các quốc gia đi trước. Thơng thường, năng
suất lao động xã hội được tính bằng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chia cho
số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân. Với cùng số lao động
đang làm việc, nếu GDP càng lớn thì năng suất lao động xã hội càng cao và
ngược lại. Năng suất lao động là một trong các chỉ tiêu thể hiện rõ ràng nhất
năng lực, mơ hình và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Năng suất lao động
của Việt Nam hiện nay đang có sự tăng trưởng rõ rệt. Tuy nhiên thực trạng
năng suất ở Việt Nam vẫn đang có một khoảng cách khá lớn so với các nước
phát triển và đang phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động là yếu tố then
chốt quyết định đến khả năng cạnh tranh và sự trường tồn trên thị trường, là
cơ sở để nâng cao doanh thu và lợi nhuận, từ đó tạo mơi trường và điều kiện
làm việc tốt hơn cho người lao động. Vậy vấn đề đặt ra là nâng cao năng suất
lao động như thế nào?
Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau để tối ưu
hóa lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí hoặc áp dụng
cả hai. Trong đó, giảm thiểu các chi phí lãng phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh luôn là giải pháp được ưu tiên. Các chi phí lãng phí ln tồn tại
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, đẩy giá thành

1


sản phẩm lên cao và gây thất thoát cho doanh nghiệp. Các lãng phí đó có thể
là lãng phí hữu hình như sản phẩm sai lỗi, khuyết tật; sản xuất dư thừa, hàng
hóa tồn kho,... hoặc lãng phí vơ hình như lãng phí trong tư duy, tầm nhìn;

trong phương pháp làm việc: quy trình làm việc cồng kềnh khơng cần thiết,…
và trong việc bỏ lỡ các cơ hội phát triển cũng như cơ hội cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chi phí lãng phí vơ hình được cho là nhiều hơn đáng kể so với
các lãng phí hữu hình.
Theo ơng Nguyễn Phú Cường - Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
Bộ Công Thương, kết quả tính tốn năng suất của các ngành công nghiệp do
Bộ Công Thương thực hiện cho thấy, những ngành cơng nghiệp có năng suất
lao động cao gồm: năng lượng, thép, hóa chất. Nhóm ngành có năng suất lao
động thấp là dệt may, da giày. Như vậy, Ngành Dầu khí là một trong những
ngành có năng suất lao động cao. Tuy nhiên, năng suất cao này chủ yếu dựa
vào lợi thế khai thác tài nguyên sẵn có và gia tăng đầu tư vào các dây chuyền
công nghệ mua từ nước ngồi chứ chưa chủ động chuyển giao cơng nghệ và
chưa có phương thức quản lý hiện đại.
Trong q trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy tại Việt Nam đã có một số
cơng trình nghiên cứu về năng suất lao động cũng như giải pháp tăng năng
suất lao động. Trong đó, hệ thống chỉ tiêu được xem là cơng cụ đo lường,
đánh giá năng suất lao động, gồm: chỉ tiêu hiệu quả quá trình (đánh giá hiệu
quả sử dụng nguồn lực có sẵn để tạo ra giá trị gia tăng); chỉ tiêu năng suất vốn
(sử dụng để xác định giá trị tạo ra trên một đồng vốn) và chỉ tiêu năng suất
yếu tố tổng hợp TFP (phản ánh năng suất tổng thể của doanh nghiệp). Để cải
thiện năng suất lao động, các nghiên cứu và các chuyên gia kinh tế đều cho
rằng, Việt Nam cần tiếp tục tạo điều kiện tích cực để thúc đẩy tăng trưởng
TFP và có chính sách đào tạo, nâng cao tri thức, kỹ năng cho người lao động.
Doanh nghiệp cần đổi mới, sáng tạo và cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, áp

2


dụng công nghệ để nâng cao năng suất lao động và đầu tư thêm vào việc
nghiên cứu cải tiến, chuyển giao công nghệ.

Tuy nhiên, cách thức tăng năng suất thông qua quản trị tinh gọn và loại
bỏ các chi phí lãng phí,.. thì chưa được chú trọng cũng như chưa có những
nghiên cứu khoa học hoặc bài báo chuyên sâu về giải pháp này.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV
Power Services) là một đơn vị thuộc ngành Dầu khí, dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Công ty đã thực hiện nhiều
biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, các biện pháp này
chưa được Cơng ty hệ thống hóa thành quy chuẩn áp dụng cụ thể, các phương
pháp đo lường năng suất lao động khơng thống nhất cộng với quy trình làm
việc và bộ máy nhân sự cồng kềnh, dẫn tới Công ty chưa khai thác hết được
khả năng tiềm tàng nên năng suất lao động tại doanh nghiệp tăng rất chậm và
không ổn định.
Ngành nghề hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp dịch vụ bảo
dưỡng sửa chữa các nhà máy điện và cung cấp nguồn nhân sự kỹ thuật cao.
Chính vì vậy vấn đề tối ưu hóa sử dụng lực lượng lao động gián tiếp tại khối
Văn phịng – lực lượng khơng tạo ra doanh thu cho Công ty là vấn đề quản trị
luôn được Ban lãnh đạo quan tâm. Các phương pháp đo lường năng suất lao
động tại khối Văn phòng chưa hợp lý và cũng chưa có một quy chuẩn đánh
giá nào cụ thể cho từng vị trí chức danh; ngồi ra ý thức nâng cao năng suất
lao động và loại bỏ lãng phí cũng chưa được người lao động chú trọng làm
cho các chi phí lãng phí chưa được nhận diện đầy đủ và loại bỏ triệt để. Điều
này khiến năng suất lao động tại khối Văn phịng vẫn cịn thấp và ít có sự cải
thiện trong những năm vừa qua, do đó vấn đề nâng cao năng suất lao động tại
khối Văn phòng thơng qua loại bỏ các chi phí lãng phí mà vẫn đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty ln là bài tốn hóc búa mà Ban lãnh
đạo Cơng ty vẫn đang tìm lời giải đáp.
3


Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn phân tích và áp dụng các giải

pháp tăng năng suất lao động thơng qua cắt giảm lãng phí tại đơn vị mình đang
cơng tác, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Năng suất lao động tại khối Văn
phịng Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Thực trạng Năng suất lao động tại khối Văn phịng Cơng ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam?
Câu 2: Giải pháp nào để nâng cao năng suất lao động thơng qua cắt
giảm lãng phí tại khối Văn phịng Cơng ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu
khí Việt Nam?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao năng suất lao động thông qua cắt giảm các chi phí lãng phí tại
khối Văn phịng Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý thuyết, các cơ sở lý luận chung về năng suất lao
động và các loại lãng phí cơ bản trong doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng suất lao động tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam nói chung và khối Văn
phịng nói riêng; làm rõ các yếu tố gây lãng phí gồm: các biểu hiện, nguyên
nhân, cách thức tác động đến năng suất lao động.
- Đề xuất một số giải pháp loại bỏ lãng phí nhằm nâng cao năng suất lao
động tại khối Văn phịng Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí
Việt Nam.
4. Đối tƣợng - Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng suất lao động tại khối Văn phòng Công ty
Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam.

4



- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về việc
nâng cao năng suất lao động tại khối Văn phịng Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ
thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam thơng qua việc cắt giảm các lãng phí.
- Phạm vi khơng gian: Tại Văn phịng Hà Nội – Cơng ty Cổ phần Dịch
vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam.
- Phạm vi thời gian:
+ Sử dụng các dữ liệu thứ cấp về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty từ năm 2017 đến năm 2019.
+ Sử dụng các dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát điều tra/phỏng
vấn/quan sát trong giai đoạn từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019 (một năm
tài chính).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
Số liệu thứ cấp bao gồm các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu về
năng suất lao động trong doanh nghiệp; các văn bản, tài liệu, báo cáo kết quả
SXKD và báo cáo chuyên ngành, số liệu thống kê của Ngành Dầu khí và của
PV Power Services.
Số liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát điều tra trực tiếp/phỏng vấn đối với cán
bộ quản lý và quan sát/lập bảng hỏi đối với cán bộ công nhân viên tại khối Văn
phịng Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel và được phân tích
bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích, phân tổ, so sánh để làm rõ các
biểu hiện, nguyên nhân, cách thức tác động của chi phí lãng phí đến năng suất
lao động; từ đó thấy được hiện trạng, điểm yếu và định hướng nâng cao năng
suất lao động tại khối Văn phòng PV Power Services.
5



Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên các dữ liệu thu
thập được thông qua các số liệu thứ cấp (tài liệu Ngành, tài liệu nội bộ và các
báo cáo đánh giá của khách hàng bên ngoài) và các số liệu sơ cấp do tác giả
phỏng vấn, khảo sát …
6. Đánh giá đóng góp của luận văn
- Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn thực hiện vai trị hệ thống hóa, góp
phần làm rõ thêm các biểu hiện, nguyên nhân, cách thức tác động của chi phí
lãng phí đến năng suất lao động trong doanh nghiệp.
- Đóng góp mới về thực tiễn: Từ việc làm rõ hiện trạng, đặc biệt là
những tồn tại, điểm yếu, tác giả Luận văn đề xuất một số giải pháp loại bỏ
lãng phí nhằm nâng cao năng suất lao động tại khối Văn phịng Cơng ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam. Các giải pháp này có giá
trị áp dụng cho khối Văn phịng và tồn thể Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ
thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam, các doanh nghiệp cùng ngành Dầu khí và
các doanh nghiệp ngoài Ngành khác tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn có 04 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng
suất lao động và các lãng phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam nói chung và khối Văn phịng nói riêng.
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp loại bỏ lãng phí nhằm nâng cao
năng suất lao động tại khối Văn phịng Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật
Điện lực Dầu khí Việt Nam./.

6



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CÁC LÃNG PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. T.1. NGHINH NGHIÊN C thuÊN C thuÊN
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Viện Năng suất Việt Nam VNPI (2014), các báo cáo
năng suất thường niên đã đã đưa ra bức tranh tổng quát về tình hình năng suất
lao động của Việt Nam ở cấp độ quốc gia và chi tiết theo các thành phần kinh
tế. Báo cáo đã cung cấp thông tin NSLĐ của Việt Nam, một số khu vực trên
thế giới hàng năm và định vị được vị trí của Việt Nam với khu vực. Kết quả
báo cáo hàng năm cho thấy Việt Nam có tốc độ tăng NSLĐ bình quân hàng
năm khá cao nhưng NSLĐ lại ở mức thấp so với các quốc gia trong khu vực
ASEAN và châu Á (thậm chí có giai đoạn cịn thấp hơn cả Lào). Ngồi ra,
báo cáo cũng nhấn mạnh năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) của Việt Nam và so
sánh với một số nước châu Á. Mặc dù cung cấp rất nhiều thông tin, báo cáo
chỉ mới dừng lại ở mức mơ tả mà chưa có những phân tích, đánh giá đầy đủ
xem những yếu tố nào ảnh hưởng, tác động tới năng suất lao động ở Việt
Nam cũng như những yếu tố nào cản trở sự gia tăng về năng suất lao động.
Mặt khác, báo cáo cũng chưa đưa ra được những giải pháp hay những kiến
nghị đề xuất nhằm nâng cao năng suất lao động ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Trần Thị Kim Loan và Bùi Nguyên Hùng – Đại học
bách khoa Đại học quốc gia Hồ Chí Minh năm 2019, đo lường mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố quản lý đến năng suất doanh nghiệp và mối liên hệ giữa
các yếu tố này. Năm nhóm yếu tố quản lý sử dụng trong mơ hình đánh giá tác
động tới NSLĐ bao gồm: cam kết của quản lý cấp cao, hướng đến khách

7



hàng, quản trị nguồn nhân lực, quản lý sản xuất và mối quan hệ trong doanh
nghiệp. Kết quả cho thấy các yếu tố quản lý có mối tương quan chặt chẽ với
nhau. Ngồi ra, tác giả cịn trình bày hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản lý
doanh nghiệp và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này nhóm tác giả mới chỉ dừng lại ở khâu nghiên cứu lý thuyết mà chưa
có nghiên cứu ứng dụng thực tế.
Nghiên cứu của Dương Như Hùng và các cộng sự (Lại Huy Hùng,
Nguyễn Hải Ngân Hà, Lê Thị Hằng Giang, Hứa Hải Yến): “Các yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất tổng hợp TFP: một khảo sát trong 6 ngành cơng nghiệp
tại TP. HCM”, hồn chỉnh sửa chữa ngày 04/10/2013. Bài viết đã phân tích
dữ liệu của hơn 15.000 doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn 2000-2009 để tính tốn năng suất tổng hợp (TFP) của
48 phân ngành cấp 3 thuộc sáu ngành cơng nghiệp thực phẩm đồ uống, dệt
may, hóa chất, điện tử viễn thông, vật liệu xây dựng và cơ khí. Nghiên cứu đã
cho thấy mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến môi trường cũng như qui
mô của ngành có ảnh hưởng tích cực đến năng suất tổng hợp TFP, trong khi
thuế và hàm lượng sử dụng vốn lại có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng
năng suất TFP. Nghiên cứu mang lại nhiều hàm ý cho các nhà hoạch định
chính sách, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu mới chỉ gói gọn ở 6 ngành cơng
nghiệp tại TP.HCM chứ chưa mở rộng và bao quát cho nền kinh tế Việt Nam.
Nghiên cứu của Vũ Thành Hưng (2015) phân tích một số vấn đề về năng
suất lao động trong tương quan so sánh giữa Việt Nam và một số quốc gia
trong khu vực Đông-Nam châu Á (ASEAN) và châu Á về thực trạng, các yếu
tố tác động đến năng suất lao động. Qua phân tích cho thấy nguyên nhân
chính làm cho năng suất lao động của Việt Nam thấp và đang tăng chậm lại
khơng phải do trình độ năng lực của người lao động, chủ yếu là do hạn chế về
trang bị kỹ thuật công nghệ, năng lực quản trị của các doanh nghiệp, sự “lạc

8



hậu” về cơ cấu lao động giữa các ngành, khu vực. Đề xuất các giải pháp
hướng vào đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực quản trị và chuyển dịch
lao động làm việc giữa các ngành, khu vực có năng suất lao động thấp sang
các ngành, khu vực có năng suất lao động cao hơn.
Nghiên cứu của Lê Văn Hùng - Trưởng phòng Kinh tế vùng, Viện Kinh
tế Việt Nam (2016) đã làm rõ thực trạng năng suất lao động và các yếu tố ảnh
hưởng tới năng suất lao động ở Việt Nam. Trong giai đoạn 2006 – 2016, mặc
dù chỉ chiếm 4% lực lượng lao động, song đóng góp vào tăng trưởng NSLĐ
bình qn hàng năm của khu vực FDI đứng thứ hai (chiếm 29,3%), sau khu
vực kinh tế ngồi nhà nước. Trên cơ sở đó lượng hố các yếu tố tác động tới
năng suất lao động, luận giải những hạn chế làm ảnh hưởng đến năng suất lao
động và đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ở Việt
Nam. Tác giả sử dụng nguồn tài liệu thứ cấp được cơng bố chính thức, kết
quả cho thấy những nguyên nhân hạn chế chính kìm hãm tăng trưởng năng
suất lao động của Việt Nam ở cả khía cạnh cơ cấu, mơ hình phát triển và các
yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất.
TS. Nguyễn Đức Thành cùng nhóm nghiên cứu của Viện nghiên cứu
kinh tế và chính sách (VEPR) và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản tại Việt
Nam (JICA) (2017), báo cáo nghiên cứu “Tăng trưởng tiền lương và năng
suất lao động tại Việt Nam”. Nghiên cứu đã thực chứng xu hướng biến động
gần đây của lương tối thiểu, lương bình quân và NSLĐ, từ đó đánh giá tác
động của tăng lương tối thiểu tới hành vi tăng NSLĐ của doanh nghiệp và nền
kinh tế. Nghiên cứu có sử dụng kết hợp mơ hình kinh tế lượng và hình thức
phỏng vấn sâu doanh nghiệp, các bên liên quan để phân tích. Kết quả nghiên
cứu đóng góp vào thảo luận chính sách liên quan tới điều chỉnh tiền lương và
tăng cường khả năng cạnh tranh của Việt Nam với các nước trong khu vực.
Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở góc độ tiếp cận từ phía doanh


9


nghiệp do vậy thiếu tính tồn diện, chưa thể hiện rõ được nhiều góc độ đánh
giá từ phía cơ quan hoạch định chính sách, người lao động…chính vì vậy các
nhận định, giải pháp cũng chưa có tính thuyết phục đến người đọc.
Đặng Thái Bình, Đồng Thị Thùy Linh và Nguyễn Thị Hiền (2019), báo
cáo nghiên cứu “năng suất lao động của doanh nghiệp - nhìn từ cách tiếp cận
mới”. Bài viết đánh giá NSLĐ của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017 và so
sánh với một số quốc gia trong khu vực. Qua đó khẳng định, NSLĐ của khu
vực doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong việc nâng cao NSLĐ của nền
kinh tế. Mặc dù nghiên cứu đã chỉ ra một cách tiếp cận rất mới về NSLĐ là sẽ
chú trọng đầu tư vào nhu cầu của khách hàng nhiều hơn tuy nhiên chưa đề
xuất được các giải pháp cho doanh nghiệp và chỉ nói chung cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.2. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Armando Calabrese (2012) nghiên cứu mối quan hệ
đánh đổi giữa năng suất dịch vụ và chất lượng dịch vụ trong một số phạm vi
nghiên cứu cụ thể. Bài viết có mục đích tìm ra những nhân tố ngun nhân
dẫn đến “sự đánh đổi” này và một số điều kiện để vượt qua rào cản này. Cơng
trình đã xây dựng một ma trận hiệu quả hoạt động (SPM) để có thể phân tích
được mối quan hệ giữa chất lượng và năng suất dịch vụ. Ngồi ra, bài viết cịn
phân tích một số yếu tố trong quản trị, lí thuyết động lực nguồn nhân lực để
nâng cao cả hai khía cạnh hoạt động dịch vụ trong doanh nghiệp.
Petz (2012) nghiên cứu bảy mơ hình về năng suất dịch vụ và đánh giá
các mơ hình này dựa trên 6 tiêu chí cụ thể: Sự khác biệt về chiều tiếp cận, sự
khác biệt giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng, thang đo định lượng, thang
đo định tính, hiệu suất, hiệu quả. Tác giả đề xuất mơ hình năng suất dịch vụ
phức tạp dựa trên quan điểm tiếp cận nhà cung cấp - khách hàng. Mơ hình đề
cập đến các động lực thúc đẩy năng suất dịch vụ và mối quan hệ giữa chúng.


10


Mơ hình được kiểm định dựa trên nghiên cứu điển hình về một cơng ty xây
dựng và phát triển nhà máy hóa chất.
Jong WhaLee và Warwick J. McKinbbin (2018) đã nghiên cứu về năng
suất ngành dịch vụ và tăng trưởng kinh tế ở khu vực châu Á trong những thập
kỷ gần đây. Nghiên cứu này đánh giá vai trò của các ngành dịch vụ trong tăng
trưởng kinh tế của châu Á và chỉ ra sự khác biệt lớn về năng suất giữa ngành
dịch vụ với các ngành khác. Nghiên cứu sử dụng mơ hình cân bằng tổng qt
cho phép chuyển động hàng hóa và vốn giữa các ngành và nền kinh tế để đưa
ra kết luận tăng trưởng năng suất dịch vụ nhanh sẽ tạo ra sự phát triển bền
vững và cân bằng giữa các nền kinh tế. Đặc biệt, trong quá trình điều chỉnh
tăng trưởng năng suất dịch vụ cao hơn, có một sự mở rộng đáng kể của ngành
sản xuất bền vững được yêu cầu để cung cấp vốn cổ phần đi kèm với tăng
trưởng kinh tế cao hơn.
Bisrat Kinfemichael (2019) nghiên cứu về hội tụ vô điều kiện NSLĐ
trong lĩnh vực dịch vụ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của ngành dịch vụ của 95
quốc gia và nhận thấy sự hội tụ vô điều kiện trong NSLĐ thực sự của ngành
dịch vụ. Khu vực dịch vụ tổng hợp mang lại hệ số hội tụ vô điều kiện lớn là 0.035; tìm thấy sự hiện diện của sự hội tụ vô điều kiện cho các phân ngành
riêng lẻ. Vì lĩnh vực dịch vụ hiện phải đối mặt với cả cạnh tranh trong nước
và quốc tế, sự hiện diện của sự hội tụ vô điều kiện của NSLĐ trong lĩnh vực
này là không đáng ngạc nhiên. Không giống như Rodrik (2013), nghiên cứu
này đã tìm thấy bằng chứng về sự hội tụ vô điều kiện cho NSLĐ tổng hợp
trong dữ liệu gần đây nhất có sẵn và sự hội tụ của năng suất của ngành dịch
vụ dường như là một thành phần quan trọng của sự đảo ngược này.
Ying Zhao và David K.H.Chua (2003) nghiên cứu về mối quan hệ giữa
NSLĐ và các hoạt động không tạo giá trị gia tăng. Theo quan điểm sản xuất
tinh gọn, hoạt động sản xuất bao gồm các hoạt động gia tăng giá trị và không


11


gia tăng giá trị (lãng phí). Một trong những nguyên tắc cốt lõi để cải thiện
NSLĐ là loại bỏ hoặc cắt giảm những hoạt động lãng phí. Mục đích của bài
viết xác định mối quan hệ giữa NSLĐ tại nơi làm việc và các hoạt động lãng
phí để tìm ra ngun nhân gốc rễ của nó. Với mục đích này, các hoạt động
lãng phí được phân loại thành 20 nhóm theo nguyên nhân gây ra. Dữ liệu
NSLĐ được thu thập cùng với nhiều loại lãng phí liên quan. Sau đó, dựa trên
mơ hình mạng, nhóm tác giả phân tích ảnh hưởng của lãng phí đến NSLĐ đo
lường được. Mơ hình được tăng dần và cuối cùng phát hiện ra 8 loại lãng phí
chính cùng với lý do gốc rễ của chúng.
Nhóm các tác giả Masudul Haque Talukder, Mohammad Ali Afzal1,
MD.Abdur Rahim, Mohd.Rifat Khan (2013) nghiên cứu về giảm lãng phí và
tăng NSLĐ thông qua công cụ Lean trong ngành may mặc tại Bangladesh.
Các tác giả sử dung phương pháp nghiên cứu tình huống và quan sát trực tiếp
để thu nhập, phân tích dữ liệu. Lãng phí được xác định bằng cách sử dụng ánh
xạ dòng giá trị. Ánh xạ dòng giá trị là quá trình đơn giản để quan sát trực tiếp
luồng thơng tin khi chúng xảy ra. Phân tích Pareto được sử dụng để xếp hạng
các loại lãng phí và phân tích nguyên nhân sâu xa của các loại lãng phí đó.
Sau đó sử dụng Kanban để giảm lãng phí tăng NSLĐ và đưa ra một số
khuyến nghị cho các tổ chức được nghiên cứu để cải thiện NSLĐ.
Như vậy qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam,
tác giả nhận thấy đã có rất nhiều nghiên cứu với chủ đề về “Năng suất lao
động” với cách thức nghiên cứu và giải pháp sáng tạo có thể kế thừa, học hỏi.
Trong đó, phần lớn các nghiên cứu tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc tập
trung nghiên cứu NSLĐ ở tầm vĩ mô hoặc nghiên cứu ở một số ngành phổ
biến như công, nông nghiệp, thủy sản, xây dựng... Đối với ngành Dầu khí và
đặc biệt là mảng cung cấp dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa các nhà máy

thì các đề tài nghiên cứu còn hạn chế và chưa chuyên sâu.

12


Việc nghiên cứu NSLĐ và đề xuất, kiến nghị các giải pháp để nâng cao
NSLĐ cho bộ phận lao động gián tiếp tại khối Văn phịng Hà Nội Cơng ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam là hợp lý và cần thiết. Đây
chính là những gợi ý hỗ trợ những người quản lý của Công ty trong việc nâng
cao NSLĐ bằng các giải pháp hiệu quả và cắt giảm lãng phí tối đa.
Theo như tác giả tìm hiểu và nghiên cứu, hiện chưa có cơng trình nào
trước đây nghiên cứu về NSLĐ tại tại khối Văn phịng Hà Nội Cơng ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam. Trong luận văn này, tác
giả nghiên cứu NSLĐ và từ đó có thể đánh giá chính xác và hiệu quả mối
quan hệ giữa tăng NSLĐ và loại bỏ lãng phí, đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao NSLĐ trên cơ sở loại bỏ lãng phí của doanh nghiệp. Vì thế, luận văn
của tác giả vừa mang tính kế thừa có trọng điểm, vừa mang tính nghiên cứu
mới và khơng trùng lặp.
1.2. Cơ s g trùng
1.2.1. Năng suất lao động
a. Khái niệm năng suất lao động
Năng suất (theo quan điểm truyền thống) đơn giản là mối tương quan
giữa đầu ra với đầu vào. Như vậy, với cách hiểu này năng suất cao hơn nghĩa
là đạt được đầu ra giống nhau từ một đầu vào nhỏ hơn hoặc với cùng một
lượng đầu vào giống nhau nhưng đầu ra lớn hơn. Thời gian gần đây, năng
suất được định nghĩa bổ sung thêm những nội dung mới cho phù hợp với
những thay đổi của thực tiễn.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. “Năng suất lao
động là hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời
gian, nó được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị

thời gian hoặc hao phí để sản xuất ra được một sản phẩm” (Theo Giáo trình
KTLĐ.PTS Mai Quốc Chánh.Nxb Giáo dục.Tr119).

13

Comment [U1]: Nguồn tài liệu


P

=

∑ đầu ra (O)
∑ đầu vào (I)

Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của
người lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu
ra do một công nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời
gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị đầu ra. Đây là một chỉ tiêu khá tổng
hợp nói lên năng lực sản xuất của một đơn vị hay cả nền kinh tế - xã hội.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại
năng suất lao động xã hội càng giảm, thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.
Cách hiểu NSLĐ theo cách tiếp cận mới chung nhất và cơ bản nhất như sau:
- Nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí trong mọi hình thức.
- Năng suất là làm việc thông minh hơn chứ không phải vất vả hơn.
- Nguồn nhân lực và khả năng tư duy của con người đóng vai trị quan
trọng nhất trong việc đạt được NSLĐ cao hơn và hành động là kết quả của quá
trình tư duy.

- Tăng NSLĐ đồng nghĩa với sự đổi mới và cải tiến liên tục.
- NSLĐ được coi là biểu hiện của cả hiệu quả và hiệu lực trong việc sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu.
- NSLĐ theo cách tiếp cận mới là năng suất đi đôi với việc bảo vệ môi
trường.
b. Một số chỉ tiêu đo lường năng suất lao động
Với cách thức kết hợp yếu tố đầu vào, đầu ra khác nhau sẽ có các chỉ
tiêu tính NSLĐ khác nhau. Tuy nhiên, phổ biến nhất hiện nay người ta sử
dụng 3 chỉ tiêu: NSLĐ tính bằng hiện vật, NSLĐ tính bằng giá trị, NSLĐ tính
bằng thời gian lao động.

14


×