Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến sinh kế của người dân trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐĂNG HƯNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG ĐẾN
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN, NĂM 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐĂNG HƯNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG ĐẾN
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS KIỀU THỊ THU HƯƠNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi, điều
tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan./.

XÁC NHẬN CỦA DVHD

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2020
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Đăng Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tại Trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, sự
giúp đỡ, góp ý hết sức quý báu từ các thầy cô, cơ quan và các bạn bè đờng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo TS.
Kiều Thị Thu Hương đã dành thời gian, công sức đơn đốc, tận tình chỉ dẫn, bời
dưỡng tơi trong q trình làm đề cương luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo cùng cán bộ Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh Thái Nguyên, Hạt Kiểm lâm huyện Võ Nhai, UBND của 05 xã và
18 cộng đồng trên địa bàn huyện Võ Nhai đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tơi trong
q trình thực tập tại đơn vị.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện và động
viên giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm Thái
Ngun, Phịng đào tạo sau đại học và các thầy, cô trong Khoa Kinh tế đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện cho tôi hồn thành đề luận văn.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện nghiên cứu do trình độ và thời gian có hạn,
bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế bản luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được được sự góp ý,
phê bình của q thầy cơ để được hoàn thiện tốt hơn nữa./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2020
Tác giả

Lê Đăng Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 4
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ......................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò, đặc điểm ............................................................................................. 13
1.1.3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................................... 14
1.1.4. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................... 14
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng cơ chế chi trả DVMTR ...............................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 177
1.2.1. Kinh nghiệm chi trả DVMTR của một số quốc gia ...................................... 157
1.2.1.1. Các hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Mỹ ................................................. 17
1.2.1.2. Hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Âu ........................................................ 18
1.2.1.3. Hoạt động chi trả DVMTR ở Châu Á .......................................................... 19
1.2.1.4. Đánh giá chung ............................................................................................ 20
1.2.2. Hoạt động Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam thời gian qua ........ 22
1.2.2.1. Chính sách triển khai thí điểm ...................................................................22
1.2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm .....................................................................25
1.2.3. Chi trả DVMT rừng tại tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 39
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 39
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 41
2.1.3. Dân số, nguồn nhân lực ................................................................................... 43
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 45
2.3.1. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 45
2.3.2. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 45
2.4.3. Phương pháp cụ thể cho từng nội dung nghiên cứu ........................................ 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 48
3.1. Thực trạng công tác chi trả DVMTR trên địa bàn giai đoạn 2017 - 2019.................... 48
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 48
3.1.2. Diện tích và tiềm năng chi trả DVMTR tại tỉnh Thái Nguyên ................ 49
3.1.3. Đánh giá sự phù hợp của hệ số K trong quá trình áp dụng giá chi trả
DVMTR trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 51
3.2. Thực trạng, tiềm năng chi trả và cung ứng DVMTR tại huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................... 53
3.2.1. Công tác tuyên truyền và nhận thức của người dân về chính sách
DVMTR .................................................................................................................. 594
3.2.2. Kết quả thu, chi ủy thác chi trả DVMTR và phân tích số liệu ...................... 55
3.2.3. Hình thức chi trả DVMTR......................................................................... 59
3.3. Đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR đến sinh kế người dân ....... 60
3.3.1. Vai trò hưởng lợi đối với tổ chức cá nhân từ công tác chi trả DVMTR ........60

3.3.2. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến ng̀n lực tài chính .....................60
3.3.3. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực tài sản, vật chất ............ 62
3.3.4. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến ng̀n lực xã hội ........................... 62
3.3.5. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực con người .................... 63
3.3.6. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực tự nhiên ....................... 64
3.3.7. Đánh giá nội dung chính sách, pháp luật về tính cấp thiết, phù hợp, hiệu
lực hiệu quả ............................................................................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.3.8. Đánh giá chung tác động chính sách chi trả DVMTR đến năm nguồn lực
cơ bản trong nghiên cứu ............................................................................................ 67
3.4. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ mơi trường rừng ........................................................................................... 68
3.4.1. Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng và mối quan hệ giữa các bên
liên quan.................................................................................................................... 68
3.4.2. Tìm hiểu nhận thức của cán bộ và người dân về chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng ................................................................................................... 69
3.4.3. Cơng tác phối hợp thực hiện chính sách chi trả DVMTR............................... 69
3.4.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong triển
khai chính sách .......................................................................................................... 72
3.5. Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm triển khai có hiệu quả chính sách
chi trả dịch vụ mơi trường rừng ................................................................................ 74
3.5.1. Giải pháp về tăng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng nâng cao đời sống
của người dân ............................................................................................................ 74
3.5.2. Giải pháp về chi trả DVMTR .......................................................................... 75

3.5.3. Giải pháp về phát triển kinh tế bền vững ........................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQLKBT

: Ban quản lý khu bảo tồn

BVR

: Bảo vệ rừng

CIFOR

: The Center for International Forestry Research (Trung tâm Nghiên
cứu Lâm nghiệp Quốc tế)

DVMTR

: Dịch vụ môi trường rừng


GĐGR

: Giao đất giao rừng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ICRAF

: The International Council for Research in Agroforestry (Hội đồng
Quốc tế về Nghiên cứu Nông lâm kết hợp)

IUCN

: International Union for Conservation of Nature and Natural Resources
(Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên)

MDGs

: Millennium Development Goals (Mục tiêu phát triển thiên niên)

NN&PTNT : Nơng Nghiệp và phát triển nơng thơn
PCCCR

: Phịng cháy chữa cháy rừng

PES

: Payments for environmental services (Chi trả dịch vụ môi trường rừng)


PFES

: Program to pay for environmental services forest (Chương trình
quốc gia về chi trả dịch vụ mơi trường rừng)

PTNT

: Phát triển nông thôn

PTR

: Phát triển rừng

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

REDD +

: Reduced Emission from Deforestation and Forest Degradation
(Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái thoái rừng)

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VENN

: Venn Diagram (Sơ đồ ven)


VNFF

: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Thống kê các tỉnh đã thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ (Tính đến tháng 12/2019) .................... 33

Bảng 1.2.

Tổng hợp các tỉnh thu tiền DVMTR giai đoạn 2017-2019 ................... 35

Bảng 2.1.

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Võ Nhai ................................. 42

Bảng 2.2.

Dân số trung bình phân theo giới tính và khu vực ................................ 43

Bảng 3.1.


Diện tích chi trả cho chủ rừng là tổ chức Nhà nước và các cộng
đồng giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................... 49

Bảng 3.2.

Mức độ hài lòng đối với hình thức chi trả tiền DVMTR ...................... 50

Bảng 3.3. Kết quả tuyên truyền chính sách chi trả DVMTR (giai đoạn
2017 - 2019) ................................................................................ 54
Bảng 3.4.

Kết quả thu tiền DVMTR giai đoạn 2017 - 2019 .................................. 55

Bảng 3.5.

Kết quả chi tiền DVMTR giai đoạn 2017 - 2019 .................................. 56

Bảng 3.6.

Thu nhập bình qn hàng năm từ ng̀n tiền DVMTR của các
cộng đồng huyện Võ Nhai giai đoạn 2017 - 2019................................. 57

Bảng 3.7.

Thu nhập bình qn hàng năm từ ng̀n tiền DVMTR của các hộ
gia đình 04 xóm trên địa bàn 02 xã Lâu Thượng và xã Phú
Thượng huyện Võ Nhai giai đoạn 2017 - 2019 ..................................... 58

Bảng 3.8.


Hình thức chi trả DVMTR giai đoạn 2017 - 2019 ................................ 59

Bảng 3.9.

Thu nhập bình quân theo nhân khẩu giai đoạn 2017-2019 ................... 61

Bảng 3.10. Tác động của chính sách đến ng̀n lực tài chính của người dân ......... 61
Bảng 3.11. Tác động của chính sách PFES đến ng̀n lực cơ sở tài sản vật chất ......... 62
Bảng 3.12. Các mức tác động của chính sách chi trả DVMTR đến ng̀n lực
xã hội ..................................................................................................... 62
Bảng 3.13. Các mức tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực
con người ............................................................................................... 64
Bảng 3.14. Các mức tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực
tự nhiên .................................................................................................. 65
Bảng 3.15. Mức độ ảnh hưởng của chính sách PFES đến các ng̀n lực sinh
kế của cộng đờng ................................................................................... 67
Bảng 3.16. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức............................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1.

Sơ đờ khung sinh kế bền vững của DFID ...............................................7


Hình 1.2.

Sơ đờ tổ chức bộ máy của Quỹ BV&PTR Việt Nam ............................29

Hình 1.3.

Sơ đờ tổ chức bộ máy của Quỹ BV&PTR tỉnh Thái Nguyên ...............32

Hình 2.1.

Bản đờ hành chính huyện Võ Nhai .......................................................39

Sơ đờ 3.1. Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ..............................................688
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các bên liên quan ......................................................69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Lê Đăng Hưng
2. Tên luận văn: “Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng đến sinh kế của người dân trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên".
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Chi trả dịch vụ mơi trường rừng (DVMTR) là một chính sách đột phá của
Việt Nam kể từ khi được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc từ năm 2011. Chi trả
DVMTR là cơ chế tài chính trong đó các bên được hưởng lợi dịch vụ rừng có trách
nhiệm chi trả cho các bên cung cấp DVMTR. Mục tiêu của chính sách này là giảm
gánh nặng ngân sách Nhà nước cho công tác bảo vệ rừng, đờng thời tạo ra ng̀n tài
chính ổn định lâu dài nhằm bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả hơn.
Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ, số liệu của
VNFF (2019) thì: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng đã được thành lập ở 44 tỉnh, trong đó
có 42 đã ổn định về tổ chức và thực hiện chi trả DVMTR (Về cơ bản các tỉnh miền núi
phía Bắc đều đã thành lập Quỹ BV&PTR và đi vào hoạt động khá ổn định).
Các Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng là một mắt xích quan trọng, không thể
thiếu trong việc thực hiện nhiệm vụ chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng từ
bên sử dụng đến bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng; đến nay (2019) tồn quốc
huy động từ ng̀n thu ủy thác dịch vụ môi trường rừng được 12.000 tỷ đờng, bình
qn từ năm 2017 đạt trên 2.000 tỷ đờng/năm.
Tiền dịch vụ mơi trường rừng hàng năm đã góp phần quản lý bảo vệ hơn 5
triệu ha rừng, chiếm khoảng 42% tổng diện tích rừng tồn quốc; góp phần hỡ trợ
cho chủ rừng có kinh phí quản lý bảo vệ rừng; hỗ trợ các Công ty Lâm nghiệp khi
dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên và hỗ trợ kịp thời cho hơn 410 nghìn hộ gia đình,
cộng đờng với 86% là đờng bào dân tộc có điều kiện nâng cao đời sống, cải thiện
sinh kế trong bối cảnh ngân sách Nhà nước đang khó khăn.
Đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thái Nguyên sau 5 năm tổ chức
hoạt động (2015-2019), đã ký kết được 04 hợp đồng huy động được 7.221.000.000
đồng và chi trả cho 4 đơn vị chủ rừng Nhà nước và 18 cộng đồng bảo vệ rừng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x

diện tích được chi trả từ 5.500 ha đến 10.000ha rừng/năm.
Để đánh giá tác động của chính sách đến sinh kế của người dân trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, những hạn chế và khó khăn từ đó đề xuất những
giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chính sách góp phần bảo vệ phát triển
rừng trên địa bàn tỉnh ngày tốt hơn.
Vì điều kiện và thời gian không cho phép trong nghiên cứu này tôi tập trung phân
tích, đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến sinh kế của
người dân của 04 cộng đồng trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và đưa ra
các giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này dự trên mục tiêu cụ thể của luận văn bao
gồm: (1) Đánh giá thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (2) Đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR đến
sinh kế của người dân trong việc hưởng lợi chính sách (3) Phân tích những thuận lợi và
khó khăn và đề xuất được những giải pháp thiết thực nhằm triển khai có hiệu quả chính
sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng.
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các phân
tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng từ
nguồn báo cáo và các văn bản liên quan đến thu, chi trả dịch vụ môi trường rừng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên và huyện Võ Nhai. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các
công cụ điều tra bằng phiếu phỏng vấn sâu đối với cán bộ nhà máy có chi trả và người
dân được hưởng DVMTR. Sử dụng các phương pháp như thống kê mô tả, so sánh để
đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR đến sinh kế của người dân.
Để nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng trước hết cần làm tốt công tác chi
trả DVMTR sao cho hiệu quả, công bằng, minh bạch tạo động lực cho các chủ rừng
làm tốt công tác bảo vệ rừng. Muốn làm tốt cần có sự điều chỉnh các hoạt động của
cộng đờng, chính sách và ứng dụng tốt công nghệ thông tin.
Qua đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng đến sinh
kế của người dân trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên tác giả đã đưa ra 3
nhóm giải pháp chung và 3 nhóm giải pháp riêng về phát triển kinh tế bền vững. Các
giải pháp này sẽ giúp cho huyện Võ Nhai nói riêng và tỉnh Thái Ngun nói chung
thực hiện tốt hơn nữa chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các sinh vật trên
trái đất, đặc biệt là con người. Từ xưa đến nay, rừng không chỉ cung cấp các loại
thức ăn, gỗ, củi và các lâm sản khác cho con người mà nó cịn đóng vai trị quan
trọng không thể thay thế trong việc bảo vệ môi trường, điều hồ khí hậu, cân bằng
sinh thái và bảo tờn nguồn gen.
Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta hiện
nay cũng thay đổi từng ngày theo chiều hướng đi lên.
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành Lâm
nghiệp quản lý, ngồi việc bảo vệ mơi trường sinh thái thì rừng nước ta đã góp phần
quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời cung cấp cho chúng
ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân....Nhưng hiện nay diện tích
rừng tự nhiên của nước ta đang bị thu hẹp ở mức báo động. Trước thực trạng đó
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai
thác ng̀n tài nguyên rừng bừa bãi, tiếp tục tiến hành trồng rừng phịng hộ đầu
ng̀n, trờng rừng sản xuất tập trung... nhằm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường
và đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các
nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến gỗ khác. Để triển khai được hàng loạt các hoạt động đó cần xây dựng một
ng̀n Quỹ Bảo vệ Phát triển rừng ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng. Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày

14/01/2008 về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày
10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ mơi
trường rừng; Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng.


2
Sau 11 năm tổ chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng gắn với 9 năm
triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng đã thực
sự phát huy được vai trò quan trọng và là địa chỉ tin cậy trong việc huy động ng̀n
tài chính mới, ổn định, bền vững cho bảo vệ phát triển rừng, góp phần gia tăng đóng
góp của ngành lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, giúp cải thiện sinh kế, ổn
định đời sống của người làm nghề rừng, đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người ở
các vùng miền núi.
Đến nay, tồn quốc đã có 44 tỉnh thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
trong đó 42 Quỹ tỉnh đã ổn định bộ máy tổ chức. Các Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu trong việc thực hiện nhiệm vụ chi trả
ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng từ bên sử dụng đến bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng; huy động ủy thác nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng đến nay đạt
hơn 10.000 tỷ đờng, bình qn thu từ năm 2019 đạt trên 2.800 tỷ đồng/năm.
Tiền dịch vụ mơi trường rừng hàng năm đã góp phần quản lý bảo vệ hơn 5
triệu ha rừng, chiếm khoảng 42% tổng diện tích rừng tồn quốc; góp phần hỡ trợ
cho chủ rừng có kinh phí quản lý bảo vệ rừng; hỗ trợ các Công ty Lâm nghiệp khi
dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên và hỗ trợ kịp thời cho hơn 410 nghìn hộ gia đình,
cộng đờng với 86% là đờng bào dân tộc có điều kiện nâng cao đời sống, cải thiện
sinh kế trong bối cảnh ngân sách nhà nước đang khó khăn.
Hoạt động của Quỹ đã cơ bản đạt được 03 mục tiêu Chính phủ đề ra gờm: Huy
động nguồn lực xã hội phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ rừng; Nâng cao nhận thức
của người sử dụng dịch vụ môi trường rừng đối với tài nguyên phi lâm sản; Nâng cao

năng lực hiệu quả quản lý sử dụng tài nguyên rừng, thực hiện tốt chủ trương đóng cửa
rừng tự nhiên của nhà nước. Quỹ đã tạo ng̀n thu chính đáng để các chủ rừng tự quản
lý bảo vệ lâm phần được giao.
Việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được người dân đờng tình
tình ủng hộ, tuy nhiên cịn bộc lộ những khó khăn trong khi triển khai nhất là việc
thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ các tổ chức cá nhân, cơng ty có sử dụng
dịch vụ mơi trường rừng.


3
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía Bắc có tổng diện tích tự nhiên:
356.382 ha. Trong đó diện tích có rừng là: 179.000ha.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thái Nguyên được UBND tỉnh Thái
Nguyên thành lập theo Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 07/6/2013; chính thức
đi vào hoạt động từ cuối năm 2014 triển khai thu và chi tiền dịch vụ môi trường
rừng (DVMTR) từ năm 2015.
Về tổ chức bộ máy: Quỹ có Hội đờng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và
Ban điều hành Quỹ. Ban điều hành Quỹ có: 10 người, gờm 02 lãnh đạo và 8 nhân
viên thuộc 02 phịng Hành chính - Tổng hợp và phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ.
Trong những năm qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh đã và đang triển
khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến các đối tượng sử
dụng DVMTR và đối tượng cung ứng DVMTR theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ. Để đánh giá tác động của chính sách đến sinh kế
của người dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, những hạn chế và khó khăn từ đó đề
xuất những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chính sách góp phần bảo vệ
phát triển rừng ngày tốt hơn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ
của bản thân trong nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chi trả dịch vụ mơi trường rừng
nói chung và đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng đến sinh
kế của người dân tại tỉnh Thái Nguyên do vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá

tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến sinh kế của người dân
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác chi trả dịch vụ mơi trường rừng và tác động
của chính sách chi trả DVMTR đến sinh kế của người trên địa bàn huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác thực thi chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được những giải pháp thiết thực nhằm triển khai có hiệu quả chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.


4
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về tác động của
chính sách chi chả DVMTR đến sinh kế người dân của 18 cộng đồng bảo vệ rừng
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Việc triển khai chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng trên địa 04 cộng
đồng thuộc 02 xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài là nguồn tư liệu khoa học, thực tiễn đề
giúp cho các đơn vị Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng định hướng trong việc xây dựng
kế hoạch và giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng được hiệu quả hơn.
- Ý ngĩa thực tiễn: Kết quả đề tài cũng là những tư liệu khoa học để cho sinh
viên và học viên tham khảo trong lĩnh vực mới về chi trả dịch vụ mơi trường rừng
nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường
Chi trả dịch vụ mơi trường (payments for environmental services - PES) cịn
được đề cập dưới các dạng khác nhau như chi trả dịch vụ sinh thái (payments for
ecological services) và chi trả dịch vụ hệ sinh thái (payments for ecosystem
services) được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh
thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ hệ sinh thái.
Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được đưa ra năm 2005. Chi trả dịch vụ
môi trường là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó dịch vụ mơi trường được
xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có được dịch vụ này) đang
được người mua (tối thiểu một người mua) mua của người bán (tối thiểu một người
bán) khi và chỉ khi người cung cấp dịch vụ môi trường đảm bảo được việc cung cấp
dịch vụ môi trường này [Sven Wunder, 2005].
Trong một báo cáo nghiên cứu năm 2008 có tiêu đề “Chi trả dịch vụ mơi
trường: kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam” PES được nêu ra với khái niệm hẹp
hơn. Theo báo cáo này, chi trả dịch vụ môi trường là cam kết tham gia hợp đờng trên
cơ sở tự nguyện có giàng buộc về mặt pháp lý và với hợp đờng này thì một hay nhiều
người mua chi trả cho dịch vụ hệ sinh thái xác định nhiều người bán và người bán
này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử dụng đất nhất định cho một giai đoạn
xác định để tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái thoả thuận [Hoàng Minh Hà, Meine van
Noordwijk, Phạm Thu Thủy, 2008].
Ở Việt Nam chi trả dịch vụ môi trường (PES) được đưa ra trong quyết định
380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với quy định chi tiết hơn về khái niệm chi
trả dịch vụ môi trường được áp dụng cho hoạt động trồng rừng. Theo đó, chi trả
dịch vụ mơi trường rừng là quan hệ kinh tế giữa người sử dụng các dịch vụ môi
trường rừng trả tiền cho người cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Trong nghiên
cứu này tác giả sẽ sử dụng khái niệm được quy định trong quyết định này để phân tích.



6
Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 thì: chi trả dịch vụ môi
trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 6
của Nghị định. Cụ thể, việc chi trả được thực hiện theo hai hình thức đó là: Chi trả
trực tiếp và chi trả gián tiếp. Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Chi trả trực tiếp
được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ mơi trường rừng có khả năng
và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường
rừng phù hợp với quy định của Nghị định, trong đó mức chi trả khơng thấp hơn
mức do Nhà nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ môi trường rừng.
Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ mơi
trường rừng khơng có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 6. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỡ trợ của Nhà nước, giá dịch vụ môi
trường rừng do Nhà nước quy định.
Các loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng được quy định tại điều 4 như sau:
Rừng được chi trả tiền dịch vụ mơi trường rừng là các khu rừng có cung cấp
một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 2 gờm: rừng phịng
hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả bao gồm:

a) Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bời lắng lịng hờ, lịng sơng, lịng suối;
b) Điều tiết và duy trì ng̀n nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
c) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích rừng và phát triển
rừng bền vững;


7
d) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
đ) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng
nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử
dụng của môi trường rừng (Theo Luật Lâm nghiệp năm 20107):
1.1.1.3. Khung sinh kế
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn
diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng, đặc biệt là
các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của cộng đờng. Đây là cách tiếp cận
tồn diện, nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt cộng đờng làm trung tâm
trong q trình phân tích. Mặc dù có rất nhiều tổ chức khác nhau sử dụng khung
phân tích sinh kế và mỡi tổ chức có mức độ vận dụng khác nhau, nhưng nhìn chung,
khung sinh kế bền vững có những thành phần cơ bản giống nhau (xem hình 1.1).

Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: [DFID, 2001]
Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gờm các ng̀n vốn (tài sản),
tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết
quả của chiến lược của sinh kế đó.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà
con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Ng̀n vốn hay

tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn nhân lực, vốn tự nhiên, vốn vật
chất, vốn tài chính và vốn xã hội (Hình.1.1).


8
Vốn nhân lực (human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức
làm việc và sức khỏe, giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác
nhau, nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Đối với cộng
đồng địa phương sống gần rừng và được chia khốn bảo vệ rừng, ng̀n vốn nhân
lực biểu hiện ở khía cạnh trình độ nhận thức, hiểu biết thông tin về quản lý, bảo vệ
rừng và chất lượng lao động trong cộng đồng. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có
thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác.
Vốn tự nhiên (natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên
nhiên như đất, nước… mà cộng đờng có được hay có thể tiếp cận được, nhằm phục vụ
cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của cộng đồng. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả
năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập, phục vụ cho các
mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
chất lượng cuộc sống của cộng đồng từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn
tự nhiên thể hiện quy mô và chất lượng đất đai, nguồn nước, tài ngun khống sản, tài
ngun thủy sản và ng̀n khơng khí. Ở nghiên cứu này, vốn tự nhiên là quy mô và
chất lượng tài nguyên rừng được đánh giá cụ thể qua việc hạn chế cháy rừng, tăng diện
tích và chất lượng rừng, nâng cao các dịch vụ rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học
và từ đó có thể nâng cao mức sinh kế cho cộng đồng tại địa phương.
Vốn vật chất (physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản
và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn
vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đờng, đó chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ
cho sinh kế của cộng đồng, gồm hệ thống điện, đường, trường, trạm, hệ thống cấp
nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ, hệ thống phòng
cháy rừng. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả.
Vốn tài chính (financial capital): Vốn tài chính là ng̀n tài chính mà người

ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các ng̀n đó bao gờm ng̀n
dự trữ hiện tại, dịng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các ng̀n vốn tín dụng
từ bên ngoài, như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau. Nghiên cứu
này coi ng̀n vốn tài chính là khoản tiền được trợ cấp cho cộng đồng, quỹ bảo vệ
và phát triển rừng chi trả cho cộng đồng cung ứng các dịch vụ môi trường, nhằm hỗ
trợ cho cộng đồng cải thiện sinh kế, hỗ trợ các hộ nghèo tăng thêm thu nhập, cải
thiện cuộc sống, duy trì và phát triển dịch vụ mơi trường rừng.


9
Vốn xã hội (social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế, nó nằm
trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các ng̀n lực xã hội) chính thể và phi chính thể
mà qua đó, người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong q trình thực
thi sinh kế. Ng̀n vốn xã hội không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại, mà cịn thể
hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế, khi xem xét vốn, con người
khơng chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế, mà cần có sự xem xét khả
năng hay cơ hội thay đổi của ng̀n vốn đó như thế nào ở trong tương lai. Ở nghiên
cứu này, nguồn vốn xã hội được thể hiện qua mối quan hệ giữa chính sách và thực
hiện chính sách (thơng qua việc các cơ quan thực hiện chính sách đào tạo tập huấn
cho cộng đờng địa phương), mối quan hệ giữa cộng đồng với cơ quan thực hiện
chính sách, các cơ hội được tiếp cận với các nguồn vốn trợ cấp của các quỹ PFES.
Khung sinh kế cũng nhấn mạnh tiến trình và cấu trúc (structure and
processes). Đây là các yếu tố thể chế, tổ chức, chính sách và luật pháp xác định hay
ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn, điều kiện trao đổi của các nguồn
vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác nhau. Những yếu tố trên có tác động
thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược sinh kế. Chính vì thế, sự hiểu biết về các
cấu trúc, tiến trình có thể xác định được những cơ hội cho các chiến lược sinh kế
thơng qua q trình chuyển đổi cấu trúc.
Thành phần quan trọng thứ ba của Khung sinh kế là kết quả của sinh kế
(livelihood outcomes). Kết quả sinh kế là cải thiện phúc lợi của con người hay cộng

đờng, nhưng có sự đa dạng về trọng tâm và sự ưu tiên, cải thiện về mặt vật chất,
tinh thần của con người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền
vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế, mà sự
nhấn mạnh các thành phần trong sinh kế cũng như những phương tiện để đạt được
mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau.
Để đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn
khác nhau, dựa trên các ng̀n vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ. Chiến
lược sinh kế là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà cộng đồng sử dụng để
thực hiện mục tiêu sinh kế của họ, hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác
hiệu quả nhất ng̀n vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục, nhưng những thời


10
điểm quyết định có ảnh hưởng lớn lên sự thành cơng hay thất bại đối với chiến lược
sinh kế. Đó có thể là lựa chọn trong việc thay đổi cách quản lý rừng cộng đồng, cải
thiện các năng lực quản lý rừng và bảo vệ rừng, sự bắt đầu đối với một hoạt động
mới, thay đổi sang một hoạt động mới hay thay đổi quy mô hoạt động.
Trong khung sinh kế, yếu tố bên ngồi có tác động đến sinh kế là ngữ cảnh
dễ bị tổn thương. Đó chính là những thay đổi, những xu hướng và tính mùa vụ.
Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển được trong ngắn hạn.
Vì vậy, trong phân tích sinh kế, khơng chỉ nhấn mạnh hay tập trung lên khía cạnh
người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà phải đề cập được ngữ
cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể chống chọi đối với những thay đổi
trên hay phục hồi dưới những tác động trên.
1.1.1.4. Sinh kế và khung sinh kế bền vững
a) Sinh kế: Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy
nhiên đa phần các ý kiến cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh
hưởng đến hoạt động sống của mỡi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn bản, các hoạt
động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả
năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách và những quan

hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng.
Trong nhiều nghiên cứu của Frank Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm
những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và ng̀n vốn xã
hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt
được thơng qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh
kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ [Frank Ellis, 2000].
Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế, sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các nguồn lực
(vốn con người; vốn vật chất; vốn tự nhiên; vốn tài chính và vốn xã hội) và khả năng mà
con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để
kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ [DFID, 2001].
Trong khuôn khổ của đề tài này tác giả sẽ vận dụng khái niệm sinh kế của
DFID để phân tích những thay đổi các ng̀n lực sinh kế dưới tác động của chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại 04 cộng đồng trên địa bàn 04 xã của huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.


11
b) Khung sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Năm 1992 có định nghĩa về sinh kế bền vững
như sau: sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gờm có
lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và
tài sản vơ hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gờm hoặc mở
rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào, và lợi ích rịng tác
động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu
hoặc hời sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai
[Chambers và Conway, 1992].
Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hời khi bị tác
động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong
tương lai trong khi khơng làm xói mịn nền tảng nguồn lực tự nhiên [Tim Hanstad,

Robin Nielsn and Jennifer Brown, 2004], [Diana Carney, 1998]. Khung sinh kế bền
vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình
thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh bảo sinh kế của mình, bao gờm: vốn
vật chất (physical capital), vốn tài chính (financial capital), vốn xã hội (social
capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên (natural capital), là những
loại vốn đóng cả hai vai đầu vào và đầu ra. Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa
nhận rằng các chính sách, thể chế và q trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc
sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế [Paulo Filipe, 2005].
1.1.1.5. Các khái niệm liên quan
a) Cộng đồng dân cư
Theo Luật Lâm nghiệp năm 2017, Cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng
người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thơn, làng, ấp, bản, bn, bon, phum,
sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán. [Luật Lâm
nghiệp, 2017].
Theo Phạm Hồng Tung năm 2009, dựa trên các tiêu chí và bản sắc riêng của
cộng đồng đã đưa ra một khái niệm chung nhất “Cộng đờng là tập hợp người có sức
bền cổ kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử chung


12
dựa trên sự đờng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng đờng, nhờ đó các
thành viên của cộng đờng cảm thấy có sự gắn kết họ với cộng đồng và với các thành
viên khác của cộng đồng”. Tác giả cũng phân chia ra nhiều loại cộng đờng theo bản
chất, vị trí địa lý, cơ cấu tổ chức, văn hóa, láng giềng, nghề nghiệp và tộc người
vv... [Phạm Hờng Tung, 2009]
Ngồi ra cịn có một số khái niệm khác được đưa ra trong một nghiên cứu
gần đây như: cộng đờng là một nhóm người sống trong một mơi trường có những
điểm tương đối giống nhau, có những mỗi quan hệ nhất định với nhau, hay cộng
đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), hoặc
cộng đồng là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và

lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên
[Nguyễn Thị Hồng Mai, 2013].
Qua các khái niệm trên cho ta thấy có nhiều quan điểm khác nhau về cộng
đờng. Trong khuôn khổ đề tài này tác giả nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tài
nguyên rừng và các đối tượng tham gia cũng là các đối tượng có ảnh hưởng tới tài
nguyên rừng, do vậy tác giả sẽ sử dụng khái niệm “cộng đồng thôn” được định
nghĩa trong luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 của Việt Nam.
b) Rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính
là một hoặc một số lồi cây thân gỡ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định
theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc
trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên [Luật Lâm
nghiệp, 2017].
c) Chủ rừng
Theo Luật Lâm nghiệp năm 2017, Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đờng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất
để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
rừng theo quy định của pháp luật. [Luật Lâm nghiệp, 2017].


13
d) Quyền sử dụng rừng
Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ rừng [Luật Lâm nghiệp, 2017].
e) Giá trị rừng
Giá trị rừng là tổng giá trị các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng và các giá
trị môi trường rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định [Luật Lâm
nghiệp, 2017].
1.1.2. Vai trò, đặc điểm

Chi trả dịch vụ mơi trường rừng (DVMTR) là một chính sách đột phá tại
Việt Nam kể từ khi được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc từ năm 2011. Chi trả
DVMTR là cơ chế tài chính trong đó các bên được hưởng lợi dịch vụ rừng có trách
nhiệm chi trả cho các bên cung cấp DVMTR. Mục tiêu của chính sách này là giảm
gánh nặng ngân sách nhà nước, đồng thời tạo ra ng̀n tài chính ổn định nhằm bảo
vệ và phát triển rừng hiệu quả hơn. Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, các loại
DVMTR bao gồm: bảo vệ nguồn nước; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa
dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; hấp thụ và lưu
giữ các bon của rừng, giảm phát thải từ phá rừng và suy thối rừng; dịch vụ cung
ứng bãi đẻ, ng̀n thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho
ni trờng thủy sản. Năm 2010, chính phủ Việt Nam đã thiết lập mức chi trả cố định
cho các dịch vụ bảo về nguồn nước và vẻ đẹp cảnh quan. Chính phủ cũng đã xác
định những đối tượng cụ thể sử dụng dịch vụ môi trường rừng và có trách nhiệm chi
trả các khoản phí DVMTR này như các công ty cấp nước, nhà máy thủy điện và các
công ty du lịch và những người cung cấp dịch vụ nhận nguồn tiền chi trả DVMTR
là chủ rừng, bao gờm cá nhân, hộ gia đình, cộng đờng hoặc tổ chức kinh tế. Nguồn
thu từ DVMTR đã trở thành nguồn tài chính quan trọng cho ngành lâm nghiệp qua
việc gia tăng nguồn thu cho chủ rừng, giảm nhẹ gánh nặng lên ngân sách Nhà nước,
và nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng. Tóm lược chính sách này khẳng
định vai trò và tầm quan trọng của chi trả DVMTR trong việc hỡ trợ tài chính cho
ngành lâm nghiệp ở Việt Nam; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng trung ương (VNFF)
(2018) cho rằng đóng góp của chi trả DVMTR đã giúp 181 Ban quản lý rừng, 79
lâm trường và 192 cơng ty khắc phục tình trạng thiếu hụt về tài chính.


×