ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
TRẦN XN TÂM
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
VỚI SINH KẾ CỘNG ĐỒNG Ở VÙNG ĐỆM KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
TRẦN XN TÂM
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
VỚI SINH KẾ CỘNG ĐỒNG Ở VÙNG ĐỆM KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực va chưa từng được
dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Xuân Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ. Tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo Tiến sĩ
Hà Quang Trung đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Khu bảo tồn thiên nhiện Mường Nhé và các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu để thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tơi, đồng thời
có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hồn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Xuân Tâm
iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................
iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................
vi DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................
vii
DANH
MỤC
..............................................................................viii
CÁC
HÌNH
MỞ
ĐẦU
.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH
SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG VỚI SINH KẾ
CỘNG ĐỘNG .................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc và hình thức của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng.... 9
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới ....................................... 17
1.2.1. Một số nghiên cứu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới.... 17
1.2.2. Các mô hình sử dụng chi trả dịch vụ mơi trường rừng ......................... 18
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ........................................ 19
1.3.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam...................... 20
1.3.2. Một số nghiên cứu liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng ...... 24
1.3.3. Một nghiên cứu về chính sách liên quan đến sinh kế cộng đồng ......... 25
1.3.4. Một số nghiên cứu trên địa bàn ............................................................. 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp chọn điểm điều tra nghiên cứu........................................ 31
2.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin số liệu ................................................ 31
2.3.3. Phương pháp phân tích.......................................................................... 35
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40
3.2. Kết quả thực hiện chính sách chi DVMTR của KBTTN Mường Nhé .... 42
3.2.1. Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp cung ứng DVMTR của KBT ............ 42
3.2.2. Các dịch vụ cung ứng và nguồn thu từ chi trả DVMTR....................... 45
3.2.3. Các khoản chi từ chi trả DVMTR ......................................................... 45
3.3. Thực trạng các nguồn lực sinh kế của địa phương .................................. 49
3.3.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 49
3.3.2. Nguồn lực tự nhiên................................................................................ 50
3.3.3. Nguồn lực vật chất ................................................................................ 50
3.3.4. Nguồn lực tài chính ............................................................................... 51
3.3.5. Nguồn lực xã hội ................................................................................... 52
3.4. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến các nguồn lực ................. 53
3.4.1. Nguồn lực con người............................................................................. 53
3.4.2. Nguồn lực tự nhiên................................................................................ 55
3.4.3. Nguồn lực vật chất ................................................................................ 57
3.4.4. Tác động tới nguồn lực tài chính .......................................................... 58
3.4.5. Tác động đến nguồn lực xã hội ............................................................. 60
3.4.6. Đánh giá chung tác động đến năm nguồn lực ....................................... 62
v
3.5. Một số giải pháp góp phần tăng sinh kế cho cộng đồng dân cư .............. 64
3.5.1. Giải pháp tạo sinh kế bền vững ............................................................. 65
3.5.2. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 66
3.5.3. Giải pháp về bộ máy, tổ chức thực hiện ............................................... 66
3.5.4. Giải pháp nâng cao năng lực cho các bên có liên quan ........................ 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 68
1. Kết luận ....................................................................................................... 68
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 68
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ
CÔNG BỐ ...................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
BV&PTR
Bảo vệ và phát triển rừng
KBT
Khu bảo tồn
QBVPTR
Quỹ bảo vệ phát triển rừng
UBND
Uỷ ban nhân dân
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
ĐVT
Đơn vị tính
DVMTR
Dịch vụ mơi trường rừng
RĐD
Rừng đặc dụng
IUCN
Tổ chức thiên nhiên quốc tế
PES
Chi trả dịch vụ mơi trường
PCCCR
Phịng cháy chữa cháy rừng
REDD
SNV
Giảm phát thải do tránh phá rừng và suy thối rừng
Tổ chức phát triển Hà Lan
KHL
Khơng hài lịng
HL
Hài lịng
RHL
Rất hài lịng
QĐ
Quyết định
TT
Thơng tư
NĐ
Nghị định
TTg
Thủ tướng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ đói nghèo khu vực nghiên cứu .............................................. 40
Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp Khu BTTN Mường Nhé ......... 43
Bảng 3.3. Thống kê diện tích rừng cung ứng DVMTR .................................. 44
Bảng 3.4. Nguồn thu chi trả DVMTR từ năm 2013-2016 .............................. 45
Bảng 3.5. Mức tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa điểm nhiên cứu......
46
Bảng 3.6. Diễn biến đất có rừng của KBTTN Mường Nhé ............................ 47
Bảng 3.7. Tác động đến nguồn lực con người ................................................ 53
Bảng 3.8. Tác động đến nguồn lực tự nhiên ................................................... 56
Bảng 3.9. Tác động đến nguồn lực tài sản vật chất ........................................ 57
Bảng 3.10. Tác động đến nguồn lực tài chính ................................................ 59
Bảng 3.11. Tác động đến nguồn lực xã hội .................................................... 60
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách chi trả DVMTR
đến các nguồn lực sinh kế của cộng đồng ...................................... 62
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mơ phỏng các lợi ích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các bên tham gia . 16
Hình 1.2. Mơ hình xác định mức chi trả dịch vụ mơi trường ......................... 17
Hình 1.3. Khung sinh kế bền vững của DFID ................................................ 10
Hình 3.1. Vị trí Khu bảo tồn ........................................................................... 38
Hình 3.2. Thảm thực vật của Khu BTTN Mường Nhé ................................... 48
Hình 3.3. Sự tác động của chính sách chi trả DVMTR đến năm nguồn lực
sinh kế cộng đồng vùng đệm KBTTN Mường Nhé ....................... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các sinh vật
trên trái đất, đặc biệt là con người. Từ xưa đến nay, rừng không chỉ là nơi trú
ngụ, cung cấp các loại thức ăn và các lâm sản khác... cho con người mà nó
cịn đóng vai trị quan trọng không thể thay thế trong việc bảo vệ mơi trường,
điều hồ khí hậu, cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen. Tuy nhiên với sự
phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta hiện nay cũng thay đổi
từng ngày theo chiều hướng đi lên. Những thay đổi đó diễn ra ở các ngành
nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy địi hỏi các nhà quản lý phải
nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một chương trình bất kỳ nào
đó phải đảm bảo sự hài hồ giữa lợi ích kinh tế với các lợi ích mơi trường.
Chính thức bắt đầu thực hiện tồn quốc từ ngày 01/01/2011 theo Nghị
định 99/2010/ NĐ-CP ngày 24/9/2010, chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng được đánh giá là một chính sách cột mốc, đi vào cuộc sống nhanh, hiệu
quả và được các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương, bao gồm cả người
dân, ủng hộ và tham gia tích cực.... với những thay đổi to lớn so với cách tiếp
cận quản lý lâm nghiệp truyền thống của Việt Nam trước đây. Sau gần 5 năm
thực hiện, chính sách chi trả DVMTR được đánh giá là một trong những
chính sách nổi bật, đáng chú ý nhất tại Việt Nam. Tại hội nghị tổng kết 70
năm ngành nông nghiệp và phát triển nơng thơn (tháng 11/2015), chính sách
này được ghi nhận là một thành tựu nổi bật của ngành lâm nghiệp giai đoạn
2011 - 2015[9].
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Mường Nhé được thành lập theo Quyết đinh
số 1019/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên. Nằm trên
địa bàn 05 xã của huyện Mường Nhé của tỉnh Mường Nhé. Khu vực này có
2
hệ sinh thái rừng đặc trưng của vùng tây bắc, là nơi lưu trữ và cư trú của
nhiều loài động, thực vật quí hiếm. Theo số liệu thống kê của, KBTTN
Mường Nhé có nhiều tính đa dạng sinh học về động thực vật độc đáo, có 873
lồi. Bước đầu được ghi nhận được 31 loài thú, 72 loài chim, 20 lồi bị sát và
10 lồi lưỡng cư. Trong đó 55 loài nằm trong sách đỏ của Việt Nam và IUCN.
Ngoài ra, nơi đây cịn những danh lam, thắng cảnh có giá trị[1].
Song song với các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng
sinh học KBTTN Mường Nhé là chủ rừng (tổ chức) đầu tiên ở tỉnh Điện Biên
được triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR sau khi Nghị định
99/2010/ NĐ-CP ngày 24/9/2010 có hiệu lực. Có thể khẳng định đây là chính
sách đúng đắn, góp phần tăng thu nhập cho người trực tiếp bảo vệ rừng và
phù hợp với thực tiễn công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững
trên địa bàn các xã vùng đệm KBTTN Mường Nhé; tuy nhiên trong q trình
triển khai thực hiện cịn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: chưa rõ ràng về tư
cách pháp nhân của cộng đồng để tham gia các thỏa thuận về chi trả DVMTR,
do vậy làm giảm sự quan tâm của các cộng đồng địa phương tới việc bảo vệ
và phát triển rừng, chính sách về đất đai, sự tiếp cận và hưởng lợi của các đối
tượng khác nhau với chi trả DVMTR trên cùng một địa bàn, đời sống và sinh
kế của người dân chưa có sự chuyển biến rõ rệt, diện tích rừng ở các vùng
đệm, vùng chuyển tiếp khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé sự đa dạng của
thảm thực vật ở một số nơi vẫn bị xâm hại. Các áp lực gây mất rừng, suy
giảm đa dạng sinh học... vì vậy từ những thực tế trên, tơi chọn đề tài “Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng với sinh kế cộng đồng ở vùng đệm
Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu,
thơng qua việc tìm hiểu các hoạt động sinh kế của người dân và sự tác động
của chính sách chi trả DVMTR mà KBTTN Mường Nhé đang triển khai, thực
hiện từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao mức sống của người dân
cũng như nhận thức, trách nhiệm quản lý và bảo vệ rừng tại địa bàn.
3
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về chi trả dịch vụ
môi
trường rừng và sinh kế của cộng đồng tại vùng đệm khu rừng đặc dụng.
- Đánh giá việc thực hiện DVMTR của Khu BTTN Mường Nhé
- Tìm hiểu được thực trạng sinh kế của người dân sinh sống ở vùng
đệm Khu BTTN Mường Nhé.
- Đưa ra những giải pháp để giải quyết sự tác động bất lợi của người
dân sinh sống ở vùng đệm đến khu BTTN, ổn định sinh kế, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng để đảm bảo cho công tác
quản lý bảo vệ rừng ở địa bàn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và hồn thiện một số vấn đề lý luận về
chi trả dịch vụ môi trường rừng và sinh kế của cộng đồng tại vùng đệm khu
rừng đặc dụng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá và đưa ra được mối quan hệ giữa việc chi
trả dịch vụ môi trường với sinh kế của cộng đồng người dân sống ở vùng đệm
Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, tạo cơ sở khoa học giúp
cho chính quyền địa phương, nhà bảo tồn và người dân đưa ra các giải pháp cụ
thể và có kế hoạch phát huy những mặt mạnh của chính sách chi trả DVMTR
mang lại nhằm cải thiện mức sống cho người dân sống gần rừng, để họ quản lý
và bảo vệ rừng ngày một tốt hơn.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH CHI
TRẢ DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG RỪNG VỚI SINH KẾ CỘNG ĐỒNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường
Chi trả dịch vụ môi trường (payments for environmental services PES) còn được đề cập dưới các dạng khác nhau như chi trả dịch vụ sinh thái
(payments for ecological services) và chi trả dịch vụ hệ sinh thái (payments
for ecosystem services) được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử
dụng các dịch vụ sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người
sử dụng dịch vụ hệ sinh thái.
Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được đưa ra năm 2005. Chi trả
dịch vụ môi trường là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó dịch vụ
mơi trường được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có
được dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu một người mua) mua của
người bán (tối thiểu một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp dịch vụ
môi trường đảm bảo được việc cung cấp dịch vụ môi trường này[15].
Trong một báo cáo nghiên cứu năm 2008 có tiêu đề “Chi trả dịch vụ
mơi trường: kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam” PES được nêu ra với khái
niệm hẹp hơn. Theo báo cáo này, chi trả dịch vụ môi trường là cam kết tham
gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có giàng buộc về mặt pháp lý và với hợp
đồng này thì một hay nhiều người mua chi trả cho dịch vụ hệ sinh thái xác
định nhiều người bán và người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình
sử dụng đất nhất định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ
sinh thái thoả thuận[10].
Ở Việt Nam chi trả dịch vụ môi trường (PES) được đưa ra trong quyết
định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với quy định chi tiết hơn về khái
5
niệm chi trả dịch vụ môi trường được áp dụng cho hoạt động trồng rừng.
Theo đó, chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ kinh tế giữa người sử
dụng các dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho người cung ứng dịch vụ môi
trường rừng. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng khái niệm được quy
định trong quyết định này để phân tích.
1.1.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
Theo nghị định 99/2010/NĐ-CP, chi trả dịch vụ môi trường rừng
(DVMTR) là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định
tại Điều 6 của Nghị định.
Cụ thể, việc chi trả được thực hiện theo hai hình thức đó là: Chi trả trực
tiếp và chi trả gián tiếp. Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Chi trả trực
tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có
khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và
cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của Nghị định, trong
đó mức chi trả khơng thấp hơn mức do Nhà nước quy định đối với cùng một
loại dịch vụ môi trường rừng.
Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ
chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng khơng có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên
6
cung ứng dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 6. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của
Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định.
Các loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng được quy định tại điều 4 như sau:
Rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các khu rừng có
cung cấp một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 2
gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả bao gồm:
a) Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
b) Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
c) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích
rừng và phát triển rừng bền vững;
d) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
đ) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Trong nghiên cứu này các loại dịch vụ được phân tích hồn tồn dựa
vào các tiêu chí của Nghị định [31].
1.1.1.3. Cộng đồng
Theo luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004 “cộng đồng" là một tập
hợp những người sống gắn bó với nhau thành một xã hội nhỏ có những điểm
tương đồng về mặt văn hoá, kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục tập quán,
có các quan hệ trong sản xuất và đời sống gắn bó với nhau và thường có ranh
giới khơng gian trong một thôn bản[26].
Theo Phạm Hồng Tung năm 2009, dựa trên các tiêu chí và bản sắc
riêng của cộng đồng đã đưa ra một khái niệm chung nhất “Cộng đồng là tập
7
hợp người có sức bền cổ kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy
tắc hoạt động, ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm
tin và ý thức cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự
gắn kết họ với cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng”. Tác giả
cũng phân chia ra nhiều loại cộng đồng theo bản chất, vị trí địa lý, cơ cấu tổ
chức, văn hóa, láng giềng, nghề nghiệp và tộc người, v.v.. [38].
Ngồi ra cịn có một số khái niệm khác được đưa ra trong một nghiên
cứu gần đây như: cộng đồng là một nhóm người sống trong một mơi trường
có những điểm tương đối giống nhau, có những mỗi quan hệ nhất định với
nhau, hay cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc
không chặt chẽ), hoặc cộng đồng là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu
ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương
tác và trao đổi giữa các thành viên[15].
Qua các khái niệm trên cho ta thấy có nhiều quan điểm khác nhau về
cộng đồng. Trong khuôn khổ đề tài này tác giả nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến tài nguyên rừng và các đối tượng tham gia cũng là các đối tượng có
ảnh hưởng tới tài nguyên rừng, do vậy tác giả sẽ sử dụng khái niệm “cộng
đồng thôn” được định nghĩa trong luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
của Việt Nam.
1.1.1.4. Chủ rừng
Theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Chủ rừng là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng
rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ
rừng khác[26].
1.1.1.5. Vùng đệm
Tại Điều 32 - Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Thủ
8
tướng Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng quy định rõ:
“vùng đệm gồm khu vực rừng, đất có dân cư sinh sống, đất ngập nước, khu
vực biển tiếp giáp ranh giới ngoài hoặc nằm trong phạm vi ranh giới khu rừng
đặc dụng, có chức năng ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại đối với khu rừng đặc
dụng bằng các biện pháp quản lý, bảo tồn gắn với các hoạt động nâng cao sinh
kế cho cộng đồng dân cư và phát triển kinh tế xã hội bền vững”. Diện tích của
vùng đệm khơng tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng; dự án đầu tư xây
dựng và phát triển vùng đệm được phê duyệt cùng với dự án đầu tư của khu
rừng đặc dụng. Chủ đầu tư dự án vùng đệm có trách nhiệm phối hợp với
UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội ở trên địa
bàn của vùng đệm, đặc biệt là với ban quản lý khu rừng đặc dụng để xây dựng
các phương án sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp, định canh định cư trên cơ sở
có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện để ổn định và nâng cao đời sống của người dân”.
1.1.1.6. Sinh kế
Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên
đa phần các ý kiến cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh
hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn bản, các
hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng
lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính
sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong
cộng đồng.
Trong nhiều nghiên cứu của Frank Ellischo rằng một sinh kế bao gồm
những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn
vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt
động đó (đạt được thơng qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các
quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ[46].
9
Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế, sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các
nguồn lực (vốn con người; vốn vật chất; vốn tự nhiên; vốn tài chính và vốn xã
hội) và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và
hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục
tiêu và ước nguyện của họ[45].
Trong khuôn khổ của đề tài này tác giả sẽ vận dụng khái niệm sinh kế
của DFID để phân tích những thay đổi các nguồn lực sinh kế dưới tác động
của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại cộng đồng sinh sống ở
vùng đệm KBTTN Mường Nhé.
1.1.1.7. Khung sinh kế và sinh kế bền vững
Khung sinh kế là một cơng cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách
tồn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng,
đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của cộng đồng. Đây
là cách tiếp cận toàn diện, nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt cộng
đồng làm trung tâm trong q trình phân tích. Mặc dù có rất nhiều tổ chức
khác nhau sử dụng khung phân tích sinh kế và mỗi tổ chức có mức độ vận
dụng khác nhau, nhưng nhìn chung, Khung sinh kế bền vững có những thành
phần cơ bản giống nhau (xem Hình 1.1).
Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn
(tài sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược
sinh kế và kết quả của chiến lược của sinh kế đó.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật
chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn nhân lực,
vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội (Hình 1.1).
10
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: [DFID, 2001].
Vốn nhân lực (human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng,
kiến thức làm việc và sức khỏe, giúp con người theo đuổi những chiến lược
sinh kế khác nhau, nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của
họ. Đối với cộng đồng địa phương sống gần rừng và được chia khoán bảo vệ
rừng, nguồn vốn nhân lực biểu hiện ở khía cạnh trình độ nhận thức, hiểu biết
thông tin về quản lý, bảo vệ rừng và chất lượng lao động trong cộng đồng.
Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại
vốn khác.
Vốn tự nhiên (natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên
thiên nhiên như đất, nước… mà cộng đồng có được hay có thể tiếp cận được,
nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của cộng đồng. Nguồn
vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để
tạo ra thu nhập, phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khả
năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của
cộng đồng từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện
quy mô và chất lượng đất đai, nguồn nước, tài nguyên khoáng sản, tài ngun
thủy sản và nguồn khơng khí. Ở nghiên cứu này, vốn tự nhiên là quy mô và
chất lượng tài nguyên rừng được đánh giá cụ thể qua việc hạn chế cháy rừng,
tăng diện tích và
11
chất lượng rừng, nâng cao các dịch vụ rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học
và từ đó có thể nâng cao mức sinh kế cho cộng đồng tại địa phương.
Vốn vật chất (physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng
cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế.
Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ
tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng, gồm hệ thống điện, đường,
trường, trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và
hệ thống chợ, hệ thống phòng cháy rừng. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho
hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả.
Vốn tài chính (financial capital): Vốn tài chính là nguồn tài chính mà
người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó
bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài, như từ người thân hay từ các tổ chức tín
dụng khác nhau. Nghiên cứu này coi nguồn vốn tài chính là khoản tiền được
trợ cấp cho cộng đồng, quỹ bảo vệ và phát triển rừng chi trả cho cộng đồng
cung ứng các dịch vụ môi trường, nhằm hỗ trợ cho cộng đồng cải thiện sinh
kế, hỗ trợ các hộ nghèo tăng thêm thu nhập, cải thiện cuộc sống, duy trì và
phát triển dịch vụ mơi trường rừng.
Vốn xã hội (social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế, nó
nằm trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và
phi chính thể mà qua đó, người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích
trong q trình thực thi sinh kế. Nguồn vốn xã hội không chỉ thể hiện ở trạng
thái hiện tại, mà còn thể hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế,
khi xem xét vốn, con người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh
kế, mà cần có sự xem xét khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó như
thế nào ở trong tương lai. Ở nghiên cứu này, nguồn vốn xã hội được thể hiện
qua mối quan hệ giữa chính sách và thực hiện chính sách (thơng qua việc các
cơ quan thực hiện chính sách đào tạo tập huấn cho cộng đồng địa phương),
12
mối quan hệ giữa cộng đồng với cơ quan thực hiện chính sách, các cơ hội
được tiếp cận với các nguồn vốn trợ cấp của các quỹ PFES.
Khung sinh kế cũng nhấn mạnh tiến trình và cấu trúc (structure and
processes). Đây là các yếu tố thể chế, tổ chức, chính sách và luật pháp xác
định hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn, điều kiện trao
đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác nhau.
Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược
sinh kế. Chính vì thế, sự hiểu biết về các cấu trúc, tiến trình có thể xác định
được những cơ hội cho các chiến lược sinh kế thơng qua q trình chuyển
đổi cấu trúc.
Thành phần quan trọng thứ ba của Khung sinh kế là kết quả của sinh kế
(livelihood outcomes). Kết quả sinh kế là cải thiện phúc lợi của con người hay
cộng đồng, nhưng có sự đa dạng về trọng tâm và sự ưu tiên, cải thiện về mặt
vật chất, tinh thần của con người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay
sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu
của sinh kế, mà sự nhấn mạnh các thành phần trong sinh kế cũng như những
phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan sẽ có
những quan niệm khác nhau.
Để đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa
chọn khác nhau, dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ.
Chiến lược sinh kế là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà cộng đồng sử
dụng để thực hiện mục tiêu sinh kế của họ, hay đó là một loạt các quyết định
nhằm khai thác hiệu quả nhất nguồn vốn hiện có. Đây là một q trình liên
tục, nhưng những thời điểm quyết định có ảnh hưởng lớn lên sự thành công
hay thất bại đối với chiến lược sinh kế. Đó có thể là lựa chọn trong việc thay
đổi cách quản lý rừng cộng đồng, cải thiện các năng lực quản lý rừng và bảo
vệ rừng, sự bắt đầu đối với một hoạt động mới, thay đổi sang một hoạt động
mới hay thay đổi quy mô hoạt động.
13
Trong khung sinh kế, yếu tố bên ngồi có tác động đến sinh kế là ngữ
cảnh dễ bị tổn thương. Đó chính là những thay đổi, những xu hướng và tính
mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như khơng thể điều khiển được
trong ngắn hạn. Vì vậy, trong phân tích sinh kế, khơng chỉ nhấn mạnh hay tập
trung lên khía cạnh người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu
mà phải đề cập được ngữ cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể
chống chọi đối với những thay đổi trên hay phục hồi dưới những tác động trên.
1.1.2. Cơ sở khoa học của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.1.2.1. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường
Hai nguyên tắc cơ bản
Một là: Tạo ra động lực tài chính hiệu quả, thúc đẩy cá nhân và cộng
đồng cung cấp các dịch vụ môi trường;
Hai là: Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ. Việc
chi trả này có thể dưới hình thức là tiền hoặc hiện vật [47].
Cụ thể hơn, đối với Việt Nam, chi trả cho dịch vụ môi trường rừng
được quy định tại Điều 6, Chương I trong Nghị định 99/QĐ-TTg ngày
24/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
- Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trực tiếp do người được chi
trả và người phải chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận theo
nguyên tắc thị trường.
- Mức tiền chi trả sử dụng dịch vụ môi trường rừng gián tiếp do Nhà
nước quy định, được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả
tiền sử dụng dịch vụ cho người được chi trả dịch vụ môi trường rừng và
không thay thế cho thuế tài nguyên nước hoặc các khoản phải nộp khác theo
quy định của pháp luật.
14
- Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng dịch vụ mơi
trường rừng được tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng [31].
1.1.2.2. Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền
Trong các mơ hình quản lý mơi trường cũng như các giải pháp quản lý
môi trường trước đây, chúng ta thường hay sử dụng nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền (polluter pays). Cơ chế này yêu cầu những người gây ra
các tác động có hại đến mơi trường phải có trách nhiệm chi trả và cải tạo lại
môi trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, cơ chế này cũng có một số hạn chế
nhất định vì người gây ô nhiễm thường không muốn trả tiền hoặc không khắc
phục các thiệt hại về môi trường [18].
Khác với các cơ chế quản lý trước đây, PES không hoạt động theo cơ
chế người gây ô nhiễm phải trả tiền, mà hướng tới một cơ chế khác là người
được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường sẽ trả tiền cho việc thụ hưởng đó. Các
nhà kinh tế đã tiến hành nhiều nghiên cứu và chỉ ra rằng, sẽ hiệu quả hơn nếu
trả tiền để giữ gìn mơi trường thay vì bắt họ phải chi trả cho những thiệt hại
môi trường mà họ đã gây ra [34].
Một ví dụ cụ thể là, thay vì phạt những người dân ở vùng thượng lưu vì
đã chặt phá rừng gây ra lũ lụt cho vùng hạ lưu thì chi trả cho họ một khoản
tiền để họ giữ các khu rừng đó và đem lại lợi ích cho dân ở vùng hạ lưu.
Những người ở vùng hạ lưu trước đây không phải trả tiền cho bất cứ lợi ích
nào họ nhận được từ mơi trường rừng, thì nay họ sẽ chi trả một phần cho các
lợi ích mà họ được hưởng. Đây là một cách tiếp cận rất mới của PES, coi dịch
vụ môi trường là hàng hóa và nếu nhận được lợi ích từ hàng hóa thì hiển
nhiên phải trả tiền để được sử dụng. Dựa trên cách tiếp cận này, các giá trị
của dịch vụ môi trường, đặc biệt là dịch vụ môi trường rừng sẽ được đánh giá
một cách chính xác hơn.
1.1.2.3. Các hình thức chi trả dịch vụ mơi trường rừng
15
Có hai hình thức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng:
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp: là việc người sử dụng dịch
vụ môi trường rừng (người phải chi trả) trả tiền trực tiếp cho người cung ứng
dịch vụ môi trường (người được chi trả).
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp: là việc người sử dụng dịch
vụ môi trường rừng chi trả gián tiếp cho người cung ứng dịch vụ môi trường
rừng thông qua một số tổ chức và thực hiện theo quy định tại Điều 6, Chương
I, Nghị định 99/QĐ-TTg ngày 24/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2.4. Sự sẵn lịng chi trả
Sự sẵn lòng chi trả (willingness to pay) là thước đo độ thỏa mãn, đồng
thời là thước đo lợi ích và là đường cầu thị trường, tạo nên cơ sở xác định lợi
ích đối với xã hội từ việc tiêu thụ hoặc bán một mặt hàng cụ thể. Nền tảng của
PES chính là việc những người cung cấp dịch vụ môi trường sẽ nhận được
một khoản tiền cho việc họ chấp nhận bảo vệ mơi trường (tính điều kiện) và
mức chi trả này phụ thuộc vào sự thỏa thuận với bên nhận được lợi ích từ các
lợi ích từ mơi trường.
Mặc dù nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra các đặc điểm khác của chi trả dịch
vụ mơi trường, ví dụ, chi trả dịch vụ môi trường là một cơ chế giao dịch tự
nguyện giữa ít nhất một người cung cấp và một người sử dụng đối với các
hàng hóa dịch vụ mơi trường, thì tính điều kiện vẫn là đặc điểm rõ nhất, phân
biệt chi trả dịch vụ môi trường với các cách tiếp cận trước đây [14].
Nhà kinh tế học Ronald Coase cũng đưa ra quan điểm rằng, cơ sở của
chi trả dịch vụ môi trường là dựa trên sự thỏa thuận lợi ích giữa hai bên thơng
qua việc mặc cả để đưa ra một mức giá hợp lý. Thơng qua việc thỏa thuận, hai
bên có thể đạt được mức lợi ích mà mình mong muốn đối với các dịch vụ mơi
trường. Mơ hình dưới đây cho thấy các ảnh hưởng lợi ích lẫn nhau của hai
bên (Hình 1.2).