Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tình trạng nhiễm Human Papillioma virus trên một số loại ung thư sinh dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 5 trang )

chúng tơi nhận thấy rằng nếu chỉ cho dương tính với
coli được tích hợp thêm gen độc lưc.
cặp mồi phát hiện gen vrrA mà khơng có sự xuất hiện
KẾT LUẬN
cùa các gen độc iực trên plasmid (của B. anthracis) thi
Đã chế tạo được bộ panel DNA kiểm định ngưỡng
chỉ có íhể khẳng đính trịng mẫu thử nghiệm có mặt
phát hiện, độ nhậy và độ đặc hiệu của bộ kít PCR
của nhóm vi khuan Bacillus spp, khơng thề khẳng định
chẩn đốn V! khuẳn than và dịch hạch.
đó là vi khuẩn than (gây bệnh than - Anthrax). Ket quả
Để khẳng định ià lồi B. anthracis có độc lực các kít
này cũng minh chứng cho yêu cầu phải kiềm định trên
PCR phải chỉ ra dương tính đồng thời cả gen trên
panel mau với tất cả các kit thương mại trước khi đưa
chromosome (vrrA) và hai gen độc lực capA, pagA.
ra thị trường như yêu cầu của WHO và NIBSC [7, 8].
Đề khẳng định là Y. pestis cồ độc lực cac kit PCR
2.4.
Kết quả kiểm định độ đặc hiệu cùa bộ kítphải ch? ra dương tính đồng thời cả gen trên
mPCR đối với Y. pestis
chromosome (ypo2088) và hai gen độc íực pla, caf1 .
Tiến hành kiểm tra độ đặc hiệu của kít BaYp TÀI LIỆU THAM KHẢO
mPCR trên 100 mẫu của panel độ đặc hiệu với Y.
1. Bộ Y tế (2012), "Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
pesíỉs đã tạo íừ vỉ khuẩn E. coli ATCC 25922 có cấu
Quốc gia về thực hành và An tồn sinh học tại phịng
trúc gần lồi với Y. pestis. Kết quả là 100% các mẫu
xét nghiệm". Thông tư 25/2012 - BYT.
đều không xuất hiện các gen đặc trưng của Y. pestis.
2. Nguyễn Thái Sơn (2006), "Chẩn đoán một số tác


'
2 3 4
s
6 7 8 0 10 M
nhân sinh học nguy cơ cao tráng khủng bố". Hội íhảo
nghiên cứu phịng chống vũ khi hạt nhân, sinh học,
hỏahọc(NBÒ) Tr: 127-136.
3. Nguyễn Thái Sơn (2015), “Nghiên cứu chế tạo
kit PCR đa mồi xác định nhanh đồng thời hai tác nhân
vi khuẩn than và dịch hạch”. Báo cáo tổng kết nhiệm
vụ cấp Bộ quốc phong. Mã sổ: 2013.75.58.
4. Abdul G. L and Anthony M. c (2008), "Clinical
tests: sensitivity and specificity . Continuing Education
in Anaesthesia, Critical Care & Pain j Volume 8
Hình 9. Kiềm định độ đặc hiệu với Y. pestis cùa bộ kít
Number 6 2008.
mPCR-BaYp trên panel đặc hiệu
5. Fasanelia, A., s. Losito, R. Adone, et ai. (2003),
"PCR assay to detect Bacillus anthracis spores in heatKết quả kiểm định cho thấy các cặp mồi chẩn đoán
treated specimens". J Clin Microbiol. 41(2): p. 896-9.
Y. pestis đã không bắt cặp chéo với gen của vi khuẩn
e. Jekel. J. et al (2011), "Sensitivity, specificity,
E. coii. Vi khuẩn E. coỉi và Y. pestis là 2 vi khuẩn cùng
Predictive Values and Likelihood Ratios” . J Clinical
thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae,
Epidemiology 2011.1228: p. 37 -54.
cùng là trực khuẩn gram âm có khá nhiều các tính chất
7. NIBSC (2014) Genetic Reference materials in
tương đồng, E. cl lại có mặt rộng rãi ở môi trường
the diagnostics. National Institute for Biological

đất, nước cũng như trên cơ thể người và động vật.
Standards and Control, Biological Reference Materials.
Giả định đặt ra là các ỉổ chức khủng bố chuyển thông
8.
World
Health
Organization
(2004)
tin di truyền iừ Y. pestis sang các loài vỉ khuẩn khác
Recommendations for the preparation, characterization
gần gũi với người (như E. coli) thỉ hậu quả lây nhiễm
and establishment of international and other biological
sẽ rất khó lường. Trong hồn cảnh đó, giá trị của bộ
reference standards. WHO Technical Report Series
panel mẫu như nhóm thiết kế đã chế tạo và kiểm định
No. 932.
trong nghiên cứu cùng với bộ kit mPCR đa mồi này sẽ
cho phép phân biệt chùng Y. pestis thật hay chùng E.

TÌNH TRẠNG NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS
TRÊN MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ SINH DỤC
Phạm Thị Tâm (Thạc sĩ, Bộ môn Vi sinh Trường Đại học Y dược HảĩPhịng)
Ts. Nguyễn Hùng Cường (Bộ mơn Vi sinh, Trường Đại học Y dược Hải Phòng)
PGS.TS. Phạm Văn Hán (Bộ môn Y tế công cộng, Trường Đại học Y ơuiỵc Hải Phòng)
d s . Hiroshi Ichimura (khoa Y, Đại học Kanazawa Nhật Bản)
GS.TS. Phạm VãQ Thức
(Bộ môn Sinh Ịý bệnh- Dị ứng-Miễn dịch, Ttrường Đại học Y dược Hải Phịng)
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng nhiễm ơai dẳng Humanpapillomavirus (HPV) là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dẫn
đến ung thư cổ tử cung (UTCTC), ung thư âm đạo (UTAĐ), ung thứ âm hộ (UTAH) và ung thư dương vật

(UTDV). Hai type HPV16, 18 chiếm đa số, các type nguy cơ cao khác phân bố khác nhau giữa các khu vực trên

509


thế giới. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm và phân bố genotype HPV trên các mô UTCTC, UTAĐ, UTAH và UTDV
tại Bệnh viện K Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang qua xét
nghiệm HPV DNA bằng kỹ thuật PCR và định type HPV bằng kỹ thuật reverse Dot blot và giải trình tự gene sau
tách dịng tại Trường Đại học Y dược Hải Phòng và Đại học Kanazawa Nhật Bàn với 455 mẫu UTCTC, 114 mẫu
UTAĐ, 184 mẫu UTAH và 162 mẫu UTDV. Kết quà: Tỷ lệ nhiễm HPVtrên các mô UTCTC, UTAĐ, UTAH, UTDV
lần lượt là 92,5%, 89,1%, 81,6% và 84,6%. Đơn nhiễm HPV là chủ đạo trên ung thư CTC (61,5%) trong khi đó đa
nhiễm nhiều genotype HPV lại là chủ đạo trên unơ thư âm đạo /86%), ung thư âm hộ S93 9%) và ưnn thư dương
vật (95,62%). Có tất cả 17 loại genotype đã được phát hiện, trong đó các genotype có tần suất xuất hiện cao nhẫt
là HPV16, 18, 11, 58, 51, 45, 35. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV trên cả 4 loại UTCTC, UTAĐ, UTAH, UTDV đều rất
cao >80%, cấc genotype nguy cơ cao gặp phổ biến sau HPV16, 18 là HPV58, 45, 51 và HPV35
Từ khoâ: HPV, ung thư cổ từ cung, ung thư âm đạo, ung thư âm hộ, ung thư dương vật.
SUMMARY
HUMANPAPILLOMA VIRUS INFECTION IN GENITALS CANCER IN NORTHERN VIETNAM
Pham Thi Tam (Hai Phong University O f Medicine and Pharmacy)
Nguyen Hung Cuong (Hai Phong University O f Medicine and Pharmacy)
Pham Van Han (Hai Phong University O f Medicine and Pharmacy)
Pham Van Thuc (Hai Phong University O f Medicine and Pharmacy)
Hiroshi Ichimura (Kanazawa University)
Background: We conducted a study at the National Cancer Hospital to determine the prevalence and
distribution o f HPV genotypes in patients with cervical cancer, vagival cancer and vulva cancer in northern
Vietnam. Materials and method: the cross-sectional study in 455 cervical cancer, 184 vulvar cancer, 114 vaginal
cancer and 162 penile cancer. HPV infection was determined by PCR amplification o f L1 gene region with
GP5+/GP6+ and GP5+M1,2,3/GP6+M1,2,3 primers. HPV genotype was determined by reverse Dot blot
technique and sequencing o f the L1 gene. Results: the rate o f positive HPV DNA in cervical cancer, vulvar
cancer, vaginal cancer and penile cancer respectively 92.5%, 89.1%, 81.6% and 84.6%. HPV infection is the

major single among cervical cancer (61.5%) while the majority o f HPV infections are more dominant genotype
among vaginal cancer (86%), vulvar cancer (93.9%) and penile cancer (95.6). 17 genotypes were detected in
cancer tissue and the genotypes had the highest frequency o f the HPV16, 18, 11, 58, 51 and45. Conclusion: the
rate o f positive HPV DNA in four genitals cancer are very high over 80%. HPV16, 18 are highest, and then HPV
58, 45, 51, 35 are lower.
Keywords: HPV, cervical cancer, vaginal cancer, vulva cancer, penile cancer.
ĐẶT VÁN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung đứng đầu trong nhóm ung íhư
sinh đục và gây từ vong ở phụ nữ Việt Nam. Theo ước
tính cua Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm Việt Nam có
khoảng 5.147 trường hợp mới mắc và 2.472 ca tử
vong do UTCTC (1). Urig thư âm hộ, âm đạo ít gặp
hơn chiếm lần lượt từ 3-5% và 2% các una ìhư sinh
dục nữ, thường gặp nhẩt ở nhổm 65-75 tuoi (2). Ung
thư sinh dục nữ liên quan chặt chẽ với tình trạng
nhiễm HPV. HPV được phát hiện từ 80 - 99% tại mo
UTCTC, genotype 16, 18 gặp phổ biến nhắt. HPV
được phát hiện khoảng 27,3-100% tại mô UTAĐ. HPV
16 được phát hiện phổ biến nhất (2). Nhiễm HPV là
nguyên nhân cùa khoảng 43% trường hợp ung íhư âm
họ trên tồn thế giới. Trong khỉ đổ tỷ lệ nhiêm HPV
trển mô UTDV rểt đa dạng giữa các quần thể người
khác nhau (dao động từ 15-82%) (1). Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra HPV là nguyên nhân quan trọng hàng
đầu gây ra những biển đoi bất thường trên tế bào biểu
mô vảy ở cả nam và nữ, nhưng vai trò thực sự cùa
chúng đổi với ung thư dương vật đến nay vẫn chưa
thực sự sáng tỏ. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về tinh
trạng nhiễm HPV trên mơ ung thư dương vật đến nay
cịn chưa được quan tâm một cảch đầy đủ. Xuất phát

từ những lí do trên, nhóm nghiên cứu chứng tơi tiến
hành đề tài nghiên cứu với mục tiêu là xác định tỷ ỉệ
nhiễm và phân bố genotype của HPV trên các mô ung

thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo và
ung thư dương vậí.

Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1. Đ ổi tữ ợng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cưu mô tồ cắt ngang đừợc tiến hành tại
Bệnh viện K Trung ương từ tháng 3/2013 đến tháng
6/2014. Tổng cộng 455 bệnh nhân UTCTC, 184 bệnh
nhân UTAH, 114 bệnh nhân UTAĐ và 162 bệnh nhân
UTDV chấp thuận tham gia vào nghiên cứu. Hai mẫu
bệnh phẩm được sinh thiet hoặc lẩy trực tiếp tại phòng
phẫu thuật, một dùng để chẩn đốn mồ bệnh học, mẫu
cịn lại dùng đề xác định sự có mặt của HPV-ADN.
2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
DNA cùa HPV được tach bang hoá chất DNA
Miniprep kit (Sigma-Aldric, Đức). Đoạn gen HPV L1
được khuyếch đại bởi cặp mồi GP5+/6+ [Roda
Human, 1995]. Mâu DNA âm tính với cặp moi gốc
GP5+/6+ tiếp tục được khuyếch đại bởi cặp mồi bổ
sung. Xác định HPV genotype sử dụng kỹ thuật
reverse Dot biot với bộ sinh phẩm 21 HPV Genoarray
Diagnostic Kit (Hybribio Limited Company, HongKong).
Kỹ thuật giải trình tự gene tiến hành trên máy 310
Genetic Analyser sử dụng hóa chẳt Bigdye Terminal V
1.1 (Applied Biosystem, Foster City, CA) áp dụng cho
những mẫu HPV ADN dương tính nhưng khơng xác

định được genotype bằng kỹ thuật reverse Dot blot,

510


KÉT QUÂ NGHIÊN cứ u

(86,0)
(93,9)
1.
Tỷ lệ nhiễm HPV trên các mô ung th ư sinh Genotype nguy
18
88
(54,3)
8(5,2} 22(16,8)
dục
cớ cao
(22,5)
Genotype nguy
1.1.Tỷ lệ nhiễm HPV
0
0
0
0
cơ ihầp
Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm HPV trên các loại mô ung thư
Genotype nguy
sinh due
62
146

cơ cao và nguy 74 (45,7)
HPVADN
(+)
(77,5)
(94,8) 109 (83,2)
Loại ung thư
Tuổi trung bình
cơ thếp
n
%
Ung thư CTC (n=455)
51,06 ±11,39 421
92,5
6,1% trong UTAH, 14% trong UTAD và 4 4% trong
Ung thư âm đao fn=114)
52,68 ±11,90
93
81,6
Ung thư âm hô (n=184)
UTDV. Đa số các chủng này là genotype nguy cỡ cao
52,54 ±11,88 164 89,1
Ung thư dươnq vat (n=162ì 56,40 ±11,61
(99,2% với ung thư CTC, 84,6% với ung thư âm đạo,
137 84,6
100% với UTAH và UTDV). Tỷ lệ đa nhiễm nhiều
genotype HPV chiếm 38,5% trong ung thư CTC, 86%
114 mâu UTAĐ và 162 mẫu UTDV, tỷ iệ dương tính
trong ÚTAĐ, 93,9% trong UTAH và 95,6% trong ung
với HPV lần lượt là 92,5%, 89,1%, 81,6% và 84 6%.
thư dương vật.

1.2. Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm HPV
2. Tỷ ỉệ phân bố các genotype của HPVn
Bảng 2: Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm HPV trên các
m A I » r t / i ị U i II o t í n U J .
2.1.
Ty tỷ phân bố các genotype của HPV trê mơ
Ung
thư
ungthưCTC
UT
âm
UT
âm
UT
dương
Tỷ lệ đơn
CTC
đạo
hộ
vật
Từ 421 mẫu mơ UTCTC dương tính với HPV, 17
nhiễm (n=455) (n=il4) (n=184) (n=Ì62)
loại genotype và 656 chủng HPV đã được xác định.
đa nhiễm
:....n(%)
n(%)
n(%)
n (%)
Các genotype có tần suất xuất hiện cao nhấỉ lần lượt
13

là HPV16 (316/656=48,17%), 18 (206/656=31,40%),
Đơn nhiễm
259 (61,5)
(
6
,
1
)
6
(4,4)
(14,0)
71 (40/656=6,09%) và 11 (34/656=5,18%). Các
Genotype nguy
11
10
257
(99,2)
genotype nguy cơ cao chiếm ty lệ 87,8%; các
6
(
100
,
0
)
cớ cao
(84,6) (100,0)
genotype nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ 12 ,2 %.
Genotype nguy
2 (0,8) 2(15,4)
0

0
cơ thấp
Đa nhiễm
162 (38,5)
80
154
131 (95,6)

«
~s

~~m
— »*r— m — m
— iã

H P V -8 1

H P V -3 3

H P V -3 1

H P V -1 8

H P V -1 6

a « r--T p r-“ 3 »

"ị

— «**


H P V -7 1

\J -“



-

A

H P V -1 1

50



-

H P V -6

100

1

-

H P V -Ố 6

150


l\ hóm n g u y cơ thấp

H P V -5 9

-

Nhóm n g u y C ơ c a o

H P V -5 8

200

II

H P V -5 3

-

H P V -5 2

250

H P V -S 1

-

H P V -4 5

300


H P V -3 9

-

H P V -3 5

350

Biểu 1. Tỷ lệ phân bố genotype HPV trên mô ung thư CTC
2.2. Tỷ lệ phãn bố các genotype của HPV ừẽn mơ ung thư âm đạo
Có 93 mẫu ung thư âm đạo dương tính với HPV, chúng tơi xác định được 13 loại genotype và 296 chủng
HPV. Các genotype có tần suất xuất hiện cao nhất lần lượt là HPV16 (81/296=27,36%) 18 (74/296=25 0%) 11
(63/296-21,28%), 58 (26/296-8,78%), 51 (14/296=4,72%) và 45 (12/296=4,05%). Các genotype nguy cơ cao
chiêm tỷ ỉệ 71,95%; các genotype nguy cơ thấp chiếm tỳ lệ 28,05%.

511


Nhóm nguy cơ cao

Biểu 2. tỳ lệ phân bổ genotype HPV trên mô ung thư> âm đạo

Nghiên cứu đã xác định được 472 chủng HPV íừ
2.3.
Tỷ lệ phân bổ cảc genotype của HPV trên
137 mẫu UTDV nhiễm HPV. Các chùng này phân bố
mô ung thư âm hộ
Từ 164 mẫu niô ung thư âm hộ dương tính với
tập trung vào 14 genotype, HPV16 là genotype phổ

HPV, 13 loại genotype, 603 chủng HPV đã đưực xác
biến nhất (95%), kế tiếp là HPV18, 11, 58 và HPV45
định. Các genotype có tần suất xuất hiện cao nhất là
iần lượt chiếm ty lệ 91,2%, 77,4%, 29,2%, 13,9%.
HPV16 (156/603=25,87%), 11 (147/603=24,37%), 18
BẨN LUẬN
(145/603=24,04%),
58
(68/603=11,27%),
45
1.
v ề tỷ lệ nhiễm HPV trên các mô ung thư
(32/603=5,3%) và 6 (15/603=2,48%). Các genotype
sinh dục
nguy cơ cao chiếm tỷ lệ 70,65%; các genotype nguy
* Tỷ lệ nhiễm:
cơ thấp chiếm tỷ lệ 29,35%
Tỷ íệ 'nhiễm HPV trong nghiên cứu của chúng tôi
khá cao. Trong số 455 mẫu ung thư CTC, 184 mẫu
mô ung âm hộ, 114 mẫu ung thư âm đạo, và 162
mẫu ung thư đương vật tỷ lệ dương tính với HPV lần
lượt là 92,5%, 89,1%, 81,6%, 84,6% Tỉ lệ nhiễm
HPV ở mẫu ung thư CTC tới 92,5%. Tì lệ này cao
hơn nghiên cửu của Nguyễn Phi Hùng tại Việt Nam:
80,7% (4), Trung Quốc: 89,9% (5), Thailand: 86% (6);
Iran: 79,3% (7), Italy: 80%, (8), nhưng thấp hơn so
với nghiên cứu tại Đài Loan: 98%, (5).
Nghiên cứu của Daling (2002) trên 50 bệnh nhân
ung thư âm đạo cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ià 72,7%.
Biều 3. Tỷ iệ phản bố genotype HPV

Bobbie c Sutton (2008) nghiên cứu trên 116 trường
trên mô ung thu’ âm hộ
hợp ung thư âm hộ ở Mỹ cho thấy tỷ iệ nhiễm HPV là
70%. Theo phân tích tồng hợp của Smith, Jennifer s.
2.4.
Tỷ lệ phân bố các genotype cùa HPV trên (10) dựa trên 725 nghiên cứu khác nhau trên tồn thế
mơ ung thư dương vật
giới cho thấy tỷ íệ nhiễm HPV trên ung thư âm hộ là
65,5%. Tuy nhiên cũng trong nghiên cứu này tác giả
140
cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV có sự khác biệt khá
120
lớn giữa các nghiên cứu và khu vực trên thế giới,
100
điều này cũng được nhắc đến trong báo cáo của
BO
WHO (2010) với 27,3-100% (trung bình ià 71%) ung
eo
thư âm hộ có sự hiện diện của HPV. Theo chúng tôi
40
sự khác biệt lớn trong tỷ lệ nhiễm có thể do việc sử
20
dụng các cặp mồi nhằm phát hiện HPV AND trong
0 *'
các nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu của
■.&
,>s ,>' .i> .»s
chúng tơi ngồi cặp mồi gốc gốc GP5+/6+, chúng tơi
sừ dụng thêm 3 cặp mồi bổ sung GP5+M1; M2;
M3/6+ M1; M2; M3 cũng có thể !à ĩý do khiến tỷ lệ

Biểu 4. Tỳ lệ phân bố genotype HPV
trên mô ung thư dương vật
phát hiện HPV ADN cao hơn so với một số báo cáo

512


khác. Ngoài ra sự khác nhau về địa lý, cơ địa, lối
KẾT LUẬN
sống cũng có thể íạo nên sự khác nhau về tỉ lệ nhiễm
Tỷ lệ nhiễm HPV trên các mô UTCTC, UTAĐ,
HPV.
UTAH và UTDV đều rất cao >80% các trường hợp.
* Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm HPV
Trên cả 4 loại ung thư, HPV16, 18 giữ vai trò chủ
Tỷ lệ đơn nhiễm chiếm đa số trên các mô UTCTC
đạo, tiếp đến là các genotype nguy cơ cao HPV58,
(61,5%) và chiếm tỷ iệ thấp trên mô UTAĐ (14,0%),
45, 51, 35. Hai genotype nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ
UTAH (6,1%) và UTDV (4,4%). Chỉ có 2 trường hợp
cao hơn cả là HPV11, 71, hầu hết là đa nhiễm với
UTCTC và 2 trường hợp UTAĐ đơn nhiễm HPV11 là
các genotype nhóm nguy cơ cao.
gentype nguy cơ thấp, tất cả các trường hợp cịn lại
TAI LIẸU THAM KHAO
là đơn nhiễm gentype thuộc nhóm nguy cơ cao, chủ
1. Human Papillomavirus and related cancer (2010).
yếu ià HPV16~ 18. Kết quả này một lần nữa chứng
Summary report update WHO, February 19, 2010: 3233.
minh vai trò gây ung thư của hai gentype quan trọng

2. De Martel c et al. (2012). Global burden of
HPV16, 18. Trong nhóm đa nhiễm chỉ có hai hình
cancers attributable to infections in 2008: a review and
thức phối hợp là đa nhiễm các geníype thuộc nhóm
synthetic analysis. Lancet Oncoi; 13(6): 607-615.
nguy cơ cao với nhau và đa nhiễm nhóm nguy cơ
3. Eifel PJ, Berek JS, Markman MA. (2011). Cancer
cao- nguy cơ thấp, khơng có trường hợp nào chĩ đa
of the cervix, vagina, and vulva. In: DeVita VT Jr,
nhiễm các gentype thuộc nhóm nguy cơ thấp. Nhiều
Lawrence TS, Rosenberg SA: Cancer: Principles and
nghiên cứu trên thế giới có kết quả tương đồng với
Practice of Oncology. 9th ed. Philadelphia, Pa: Lippincott
kếí quả cùa chúng tơi (2) (10). Các nhà nghiên cứu
Williams & Wiikins: 1311-1344.
đều khẳng định đa số !à nhiễm HPV genoíype nguy
4. Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Lan Anh, Tạ Văn
cơ cao (hoặc là đơn nhiễm, hoặc íà đa nhiễm) và đa
Tờ và cộng sự (2011). Nghiên cứu xác định các íýp HPV
nhiễm genotype cao và genotype nguy cơ thấp, rất
thườngI gạp tròng ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học
hiếm trường hợp đơn nhiễm HPV genotype nguy cơ
Thành Phố Hồ Chí Minh, 15 (2), 160-167.
thấp ( 1 1 ).
5. Huang L , Chao s., Chen p., et al (2004). Multiple
2.
Sự phân bố genotype HPV trên các mô ung HPV genotypes in cervical carcinomas: improved DNA
th ư
detection and typing in archival tissues. Journal of
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trên mô UTCTC

Clinical Virology, 29, 271-276.
xác định được 17 loại genotype (13 loại genotype
6. Chansaenro] J., Junyangdikul p., Chinchai I., et al
nguy cơ cao và 4 loại genotype nguy cơ thấp). Các
(2014). Large scale study of HPV genotypes in cervical
cancer and different cytoiogical cervical specimens in
genotype có tần suất xuất hiện cao nhất lần lượt là
Thailand. J Med Virol, 86, 601-607.
HPV16 (48,17%), 18 (31,40%), 71 (6,09%) va 11
7. Faezeh Khorasanizadeh, Jaleh Hassanloo,
(5,18%). Tương tự trên mơ UTAĐ, có 13 loại
Nafiseh Khaksar, et a! (2013). Epidemiology of cervical
genotype (9 loại genotype nguy cơ cao và 4 loại
cancer and human papillomavirus infection among
genotype nguy cơ thấp) và các genotype có tần suẳỉ
Iranian woman- Analyses of national data and
xuất hiện cao nhất ià HPV16 (27,36%), 18 (25,0%),
systematic review of the literature. Gynecology
11 (21,28%), 58 (8,78%), 51 (4,72%) va 45 (4,05%).
Oncology, 128, 277-281.
Đối với ung thư âm hộ các genotype có tần suất hiện
8. Torneselỉo ML., Losiio s., Benincasa G., et al
diện cao nhất là HPV16 (25,87%), 11 (24,37%), 18
(2011). Human papillomavirus (HPV) genotype and
(24,04%), 58 (11,27%), 45 (5,3%) và 6 (2,48%). Trên
HPV16 variants and risk of adenocarcinoma and
mô ung thư dương vật cũng xác định được 14
squamous cell carcinoma of the cervix. Gynecology
genotype (9 genotype nguy cơ cao 5 genotype nguy
Oncology, 121(1), 32-42.

cơ thấp). Trong đó các genotype chiếm tỷ lệ cao nhất
9. Smith, Jennifer s., et al. (2009). Human
vẫn la HPV16 (95%), HPV18 (91,2%), HPV11
Papiilomavirus Type-Distribuiion in Vuivar and Vaginal
(77,4%), HPV58 (29,2%), và HPV45 (13,9%).
Cancers and Their Associated Precursors. Obstetrics &
Để giải thích cho sự khác biệt về phân bố các
Gynecology: 113 (4) 917-924.
genotype của HPV trên mô ung thư sinh dục, chúng
10. Bobbie c Sutton, Richard A Allen, William
E Moore and s Terence Dunn. (2008). Distribution of
tôi đã tham khảo kết quả của rất nhiều các nghiên
human papillomavirus genotypes in invasive squamous
cứu khác nhau, điểm chung nhẩt của các kết quả
carcinoma of the vulva. Modern Pathology. 21, 345-354.
nghiên cứu ià HPV16; HPV18 luôn xuất hiện với tần
11. Hugo De Vuyst, Gary M. Clifford, Maria Claudia
xuất cao nhất (1) (12). Các genotype cịn lại có sự
Nascimento, Margaret
M.
Madeleine and
Silvia
thay đỗi khá lớn về tv lệ nhiễm giữa các vùng địa dự,
Franceschi.
(2009).
Prevalence
and
type
distribution
of

chủng tộc, nhóm đối tượng, nhóm tuổi... Tiếp sau
human
papillomavirus
in
carcinoma
and
inỉraepitheliai
HPV16; HPV18, chúng tôi thấy thường xuất hiện các
neoplasia of ihe vulva, vagina and anus: A metagenoìype45, 51, 58, 35, 71, 11. Hai genotype HPV11
analysis. international J. of Cancer, 124 (7): 1626-1636.
và HPV71 hầu hết là đa nhiễm với các genotype
thuộc nhóm nguy cơ cao.

513



×