Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

LUẬN ÁN TIẾN SỸ: Dự báo rủi ro tín dụng trong đầu tư phát triển đội tàu container của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 175 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Sự phù hợp về lợi thế vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã giúp vận
tải biển trở thành ngành kinh tế quan trọng trong quá trình hội nhập và
phát triển kinh tế của đất nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ tám ban chấp
hành trung ương đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 đã khẳng định vai
trò to lớn của kinh tế biển với mục tiêu đến năm 2030 kinh tế biển của 28
thành phố ven biển ước đạt 65-70% GDP của cả nước[51]. Để góp phần
thực hiện mục tiêu này mỗi lĩnh vực kinh tế biển cần có sự đầu tư phát
triển, một trong số đó là phát triển năng lực vận tải của đội tàu Việt Nam
đặc biệt là đội tàu container khi xu thế container hóa đang diễn ra trên
tồn thế giới.
Quyết định 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 của Thủ Tướng Chính
phủ về điều chỉnh quy hoạch hệ thống Cảng Biển Việt Nam đến năm
2020, định hướng tới năm 2030 có dự báo sản lượng hàng hóa conatiner
thơng qua cảng tiếp tục tăng mạnh với ước đạt từ 630-715 triệu tấn[53],
kéo theo nhu cầu vận chuyển theo phương thức vận tải container khơng
ngừng tăng trong khi đó thị phần đội tàu container Việt Nam mới chiếm
3.6% trong đội tàu thấp hơn nhiều so với thị phần tàu container trên thế
giới, điều này đặt ra yêu cầu rất thiết yếu trong việc đầu tư để phát triển
đội tàu Container của Việt Nam. Do đặc thù về đầu tư tàu container cần
quy mô vốn đầu tư lớn và thời gian đầu tư dài nên nguồn vốn tín dụng có
vai trị rất quan trọng trong đầu tư phát triển đội tàu Container của nước ta
song thực trạng về rủi ro tín dụng (RRTD) đối với lĩnh vực này hiện nay
đang ở mức cao (tỷ lệ nợ xấu trong cho vay đầu tư tàu container lên đến

1


39%) làm cho các tổ chức tín dụng (TCTD) giảm niềm tin và hạn chế cấp


tín dụng đầu tư tàu nói chung và tàu container nói riêng.
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tàu container,
cơng tác nhận định và kiểm soát RRTD trong đầu tư tàu container tại các
tổ chức tín dụng cần đảm bảo độ chính xác cao hơn. Muốn vậy khoa học
dự báo phải đi trước một bước, công tác dự báo RRTD có ít sai số sẽ giúp
các tổ chức tín dụng đưa ra quyết định cấp tín dụng hiệu quả nhờ đó giảm
thiểu RRTD. Do đó tác giả thấy rằng việc nghiên cứu đề tài chuyên sâu
gắn kết giữa khoa học dự báo, RRTD và những đặc thù của lĩnh vực đầu
tư tàu Container sẽ đáp ứng yêu cầu đặt ra đồng thời phù hợp với chuyên
ngành tổ chức và quản lý vận tải. Từ thực tiễn trên, để hoàn thiện nghiên
cứu và đóng góp vào sự phát triển đa dạng, chuyên biệt của khoa học dự
báo nói chung và của ngành kinh tế biển nói riêng tác giả lựa chọn đề tài
“Dự báo RRTD trong đầu tư phát triển đội tàu Container của Việt Nam”
làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là dự báo RRTD trong cho vay đầu
tư phát triển đội tàu container của Việt Nam thơng qua cơng cụ lượng hóa
để các tổ chức tín dụng có thêm một cơ sở trước khi ra quyết định cấp tín
dụng. Trong q trình giải quyết mục đích này, tác giả thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
Nghiên cứu tổng quan các cơng trình khoa học đã cơng bố liên quan
tới đề tài của luận án, đánh giá những đóng góp cũng như tìm ra điểm hạn
chế từ đó phát hiện khoảng trống cần bổ sung làm rõ trong quá trình thực
hiện luận án của tác giả;
Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự báo, cơ sở lý luận về
rủi ro, RRTD, cơ sở lý luận về các phương pháp và mơ hình dự báo rủi ro,

2



đặc biệt là rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển đội tàu Container
của Việt Nam;
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác dự báo RRTD trong cho
vay đầu tư phát triển đội tàu Container của Việt Nam để làm sáng tỏ
những ưu điểm, hạn chế từ đó kế thừa những thành tựu đã đạt được và đưa
ra công cụ dự báo mới bổ khuyết cho những vấn đề cịn tồn tại;
Nghiên cứu xây dựng mơ hình dự báo RRTD trong đầu tư phát triển
đội tàu Container của Việt Nam làm công cụ thực hiện công tác dự báo
RRTD trong cho vay đầu tư phát triển đội tàu Container Việt Nam giúp
cho các TCTD có thêm một cơ sở khách quan, lượng hóa rủi ro trước khi
ra quyết định cấp tín dụng cho các dự án đầu tư tàu container mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác dự báo RRTD tại các
tổ chức tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển đội tàu Container của Việt
Nam, cụ thể là:
Cơ sở lý luận về dự báo, rủi ro tín dụng, các mơ hình, phương pháp
dự báo RRTD;
Thực trạng cơng tác dự báo RRTD trong cho vay đầu tư phát triển
đội tàu container của Việt Nam tại các tổ chức tín dụng;
Mơ hình lượng hóa dự báo rủi ro tín dụng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về công tác dự báo RRTD trong cho vay đầu tư
phát triển đội tàu container của Việt Nam.
Về không gian: Công tác dự báo RRTD tại các tổ chức tín dụng (bao gồm
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ
tín dụng nhân dân và tổ chức tín dụng nước ngồi được hiện diện thương

3



mại tại Việt Nam theo các hình thức có đủ tư cách pháp nhân được quy
định tại luật các TCTD của Việt Nam[74]) trong cho vay đầu tư phát triển
đội tàu Container của Việt Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu các dự án đầu tư phát triển đội tàu container của
Việt Nam từ năm 1997 đến năm 2019;
Dự báo kiểm định: Năm 2019, kết quả dự báo rủi ro các mẫu được
so sánh với thực tế rủi ro của các dự án tại năm 2019;
Dự báo tiên nghiệm: Đưa ra dự báo RRTD đối với các tàu đang
khai thác tới năm 2025, dự báo rủi ro tín dụng trước khi cấp tín dụng cho
các dự án đầu tư tàu container mới.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp điều tra, thống kê:
Để thu thập số liệu về thực trạng đầu tư đội tàu Container tác giả sử
dụng phương pháp thống kê tổng hợp số liệu thu thập từ Tổng cục thống
kê, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục đăng kiểm Việt Nam, các hệ thống tra
cứu trực tuyến …;
Để có cơ sở đánh giá công tác dự báo tại các ngân hàng tác giả sử
dụng phương pháp điều tra hỏi ý kiến các tổ chức tín dụng với mẫu xin ý
kiến là tồn bộ 41 các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam ở thời
điểm năm 2019 tương ứng với 41 mẫu;
Ngồi ra tác giả cịn sử dụng phiếu hỏi thơng tin tới Trung tâm
thơng tin tín dụng quốc gia (CIC) [68] để thu thập thơng tin về tình trạng
nợ vay của các doanh nghiệp đầu tư tàu container.
Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: để đánh giá, lựa chọn và
đưa ra những nhận xét;

4



Phương pháp tư duy logic, biện chứng, ngoại suy: để xác định
những nhân tố chính ảnh hưởng tới RRTD cũng như đưa ra những nhận
định của tác giả;
Phương pháp sử dụng các công cụ kiểm định trong thống kê: Để
kiểm định các biến và mơ hình dự báo;
Phương pháp tốn học: Trong luận văn sử dụng mơ hình hàm hồi
quy Binary Logistic để xây dựng mơ hình hàm dự báo và sử dụng phần
mềm SPSS.20 làm công cụ hỗ trợ tính tốn kết quả chạy mơ hình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về mặt khoa học:
Luận án đã góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về dự báo, rủi ro tín
dụng và đặc biệt điểm mới tác giả đóng góp về mặt lý luận là đã đưa ra
khái niệm chuyên sâu về “rủi ro tín dụng trong đầu tư tàu container” và
khái niệm về “dự báo RRTD” liên quan đến một hoạt động đặc trưng của
ngành kinh tế biển đó là đầu tư tàu Container;
Kết quả của luận án đã đóng góp vào thành tựu nghiên cứu khoa
học dự báo khi lần đầu tiên tác giả đề xuất mơ hình dự báo RRTD chun
biệt cho lĩnh vực đầu tư tàu Container của Việt Nam.
Về mặt thực tiễn
Luận án đã trình bày hệ thống và tồn diện về quá trình hình thành,
phát triển và thực trạng đầu tư đội tàu Container của Việt Nam, thông qua
các số liệu thu thập luận án giúp cho việc tìm hiểu, truy cứu thông tin về
đội tàu container của Việt Nam thuận tiện hơn;
Lần đầu tiên tại Việt Nam qua nghiên cứu của tác giả, thực trạng
công tác dự báo RRTD trong đầu tư phát triển đội tàu Container của Việt
Nam được làm rõ từ đó luận án nêu ra những hạn chế, tồn tại trong công
tác dự báo RRTD trong đầu tư phát triển đội tàu container của Việt Nam


5


tại các tổ chức tín dụng trong thời gian qua. Khơng dừng lại ở đó, luận án
đã tìm ra ngun nhân và đưa ra phương hướng giải quyết đó là xây dựng
một công cụ dự báo mới chuyên biệt để giải quyết mục tiêu của luận án;
Ý nghĩa thực tiễn lớn nhất của luận án là thơng qua mơ hình được
xây dựng tác giả đã đưa ra dự báo tiên nghiệm cho các dự án đầu tư tàu
container ngay từ thời điểm nghiên cứu khả thi theo góc độ quản lý rủi ro
của các tổ chức tín dụng. Từ đó các tổ chức tín dụng có thêm một cơ sở để
ra quyết định cấp tín dụng hay khơng cấp ngay từ khâu nghiên cứu khả
thi. Điều này có ý nghĩa quan trọng theo nguyên tắc dự báo phải đi trước
thực tiễn.
6. Kết quả đạt được và những điểm mới của luận án
6.1. Kết quả đạt được
Trong luận án của tác giả đã đạt được một số kết quả sau:
Tổng hợp, hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về dự báo, rủi ro
tín dụng và dự báo rủi ro tín dụng;
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong đầu tư tàu container tại
Việt Nam. Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân dẫn tới rủi
ro tín dụng trong đầu tư phát triển đội tàu container của Việt Nam. Phân
tích thực trạng cơng tác nhận định, dự báo rủi ro tín dụng hiện nay tại các
tổ chức tín dụng;
Xây dựng mơ hình dự báo chun biệt phục vụ cho công tác dự báo
RRTD trong đầu tư phát triển đội tàu container của Việt Nam;
Đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho các tổ chức tín
dụng trong q trình thẩm định tài trợ các dự án đầu tư phát triển đội tàu
container của Việt Nam.
6.2. Những điểm mới của luận án
Trên cơ sở đánh giá và so sánh với các cơng trình nghiên cứu đã


6


cơng bố luận án của tác giả có những điểm mới sau:
Về lý luận, luận án đã hệ thống hóa lý luận về dự báo, rủi ro tín
dụng, bổ sung khái niệm mới chuyên sâu về “rủi ro tín dụng trong đầu tư
tàu container” và khái niệm mới về phạm trù “Dự báo rủi ro tín dụng”
đóng góp vào tính đa dạng và chuyên sâu cho khoa học dự báo;
Luận án đã phát triển mở rộng hàm hồi quy Binary Logistic để xây
dựng nên mơ hình dự báo rủi ro tín dụng chuyên biệt cho lĩnh vực đầu tư
phát triển đội tàu container của Việt Nam;
Luận án đã đưa ra dự báo RRTD trong đầu tư phát triển đội tàu
container của Việt Nam giai đoạn 2020-2025. Dự báo rủi ro tín dụng trước
khi cho vay đối với các dự án đầu tư tàu container mới;
Một điểm mới nữa của luận án là đã đưa ra các biện pháp hạn chế
rủi ro tín dụng trong đầu tư phát triển đội tàu container của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, và kiến nghị, mục lục, danh mục tài
liệu thao khảo, phụ lục luận án được kết cấu gồm bốn Chương:
Chương 1. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên quan
tới đề tài luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận về dự báo, rủi ro tín dụng và dự báo rủi ro tín
dụng.
Chương 3. Thực trạng cơng tác dự báo rủi ro tín dụng trong đầu tư phát
triển đội tàu container của Việt Nam
Chương 4. Dự báo rủi ro tín dụng trong đầu tư phát triển đội tàu
container của Việt Nam

7



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Một số nghiên cứu điển hình về rủi ro tín dụng trên thế giới
Năm 1938, Macaulay là người đầu tiên đưa ra phương pháp thể hiện
một hình thức của dự báo rủi ro tín dụng khi đề xuất phương pháp đánh
giá rủi ro lãi suất trái phiếu [25, tr.10]. Điểm nổi bật của phương pháp này
là đã lượng hóa được rủi ro tài chính và đưa ra dự báo trước khi đầu tư.
Mặt khác công bố nghiên cứu của Macaulay cũng đã tạo dựng nền tảng cơ
bản cho xu thế lượng hóa rủi ro tài chính trong đó có rủi ro tín dụng cho
các cơng trình nghiên cứu sau. Điểm hạn chế trong nghiên cứu của
Macaulay là mới xét đến một hình thức giản đơn của tín dụng đó là trái
phiếu. Bên cạnh đó việc dự báo rủi ro lãi suất trái phiếu và phương pháp
đưa ra mới gắn liền với việc định giá trái phiếu khi lãi suất thay đổi trong
khi thực tiễn rủi ro lãi suất trái phiếu chịu tác động từ nhiều nhân tố.
Năm 1941, David Duran có cơng bố Cơng trình nghiên cứu với Cục
Nghiên Cứu Kinh tế Quốc Gia Hoa Kỳ về đề tài ứng dụng phương pháp
phân nhóm trong một tợp hợp do Fisher giới thiệu vào năm 1936. Cơng
trình nghiên cứu của David Duran đã kế thừa thành tựu của Fisher khi
“phân biệt hai đặc tính của cây Irit” và nhận biết được rằng kỹ thuật đó có
thể được sử dụng để phân biệt các khoản nợ xấu và tốt[63, tr.1]. Điểm mới
trong nghiên cứu này là đã đưa ra dự báo rủi ro tín dụng (RRTD) thơng
qua việc xác định khoản nợ tốt hoặc xấu trên cơ sở áp dụng thành tựu
khoa học đặc biệt là toán học xác suất. Điểm hạn chế của cơng trình này là
khơng trực tiếp lượng hóa và đưa ra dự báo rủi ro cho các khoản tín dụng
cụ thể. Tuy nhiên Cơng trình có ý nghĩa lớn đối với hoạt động đánh giá rủi
ro tín dụng khi đã gợi mở cho các tổ chức tín dụng ý tưởng sử dụng và
phát triển mơ hình hóa tốn học vào hoạt động đánh giá rủi ro tín dụng.


8


Thực tế qua nghiên cứu của David Duran, mơ hình tính điểm tín nhiệm
các cá nhân vay vốn[56, tr.83-91] đã phát triển và đóng vai trị là cơ sở
quan trọng trong q trình ra quyết định cấp tín dụng.
Kế thừa những ý tưởng từ cơng trình của David Duran về đánh giá
tín nhiệm khoản vay, vào những năm 1950 hai nhà nghiên cứu làm việc
tại Đại học Stanford là Bill Fair và Earl Isaac có cơng trình nghiên cứu về
mơ hình chấm điểm tín nhiệm khoản vay với tên gọi là mơ hình FICO.
Điểm mới nổi bật của mơ hình này là đã đánh giá rủi ro khoản vay dựa
trên cơ sở lượng hóa cụ thể thơng qua thang điểm tín nhiệm (thang điểm
100), điểm tín nhiệm càng cao thì khoản vay có khả năng rủi ro tín dụng
càng thấp và ngược lại. Như vậy, mơ hình đã đưa ra dự báo khả năng
khoản vay cho một khách hàng trở thành một khoản vay xấu hay là tốt
thông qua mô hình tốn học để lượng hóa thành điểm tín dụng (điểm
FICO)[64]. Ưu điểm của mơ hình là sử dụng cơng cụ tốn học để xác định
điểm tín nhiệm do đó tránh được những yếu tố chủ quan trong việc đưa ra
dự báo rủi ro tín dụng. Một điểm cần kế thừa từ cơng trình này là tính thực
tiễn cao. Ngay từ ban đầu mơ hình đã được hai tác giả giới thiệu và cho 50
ngân hàng tại Mỹ để thử nghiệm đánh giá điểm tín dụng của các khách
hàng vay vốn tại 50 ngân hàng này. Từ thực tiễn áp dụng cho thấy độ tin
cậy tốt của mơ hình, đến nay mơ hình FICO tiếp tục được điều chỉnh và
được áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá điểm tín nhiệm trước khi vay
vốn từ đó dự báo rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong tương lai giúp các
ngân hàng đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay khơng. Điểm hạn chế
của mơ hình FICO là hàm tốn học để xác định điểm tín nhiệm chưa bao
hàm hết các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng đặc biệt là các yếu tố tác
động từ môi trường vĩ mô. Một điểm hạn chế nữa của mô hình FICO là
việc đánh giá thang điểm tín nhiệm đối với một khoản tín dụng hiện tại


9


dựa trên các dữ liệu lịch sử nên không áp dụng được đối với những đối
tượng mới chưa có dữ liệu q khứ vì vậy thực tế mơ hình FICO được sử
dụng phổ biến cho các đối tượng nghiên cứu là thể nhân và các doanh
nghiệp vi mô[69].
Sang thập kỷ 60 của thế kỷ 20, một xu hướng phát triển mạnh mẽ của
mơ hình hóa thống kê xác suất là ứng dụng vào dự báo rủi ro tín dụng.
Cơng trình khoa học hoàn thiện sớm nhất theo xu hướng này và tạo ra một
bước đột phá cho sự phát triển của lĩnh vực dự báo rủi ro là của tác giả Jan
Mossin cơng bố năm 1966 với cơng trình nghiên cứu về đề tài Cân bằng
trong thị trường tài sản vốn (Equilibrium in a Capital Asset Market)[58]
được gọi tắt là mơ hình CAMP. So với các mơ hình lượng hóa trước đó,
cơng trình của Jan Mossin sử dụng hàm hồi quy đơn biến để xác định giá
trị rủi ro thị trường từ đó đánh giá được tác động của nhân tố quan trọng
nhất là sự thay đổi của thị trường tới rủi ro của tài sản đầu tư. Một điểm
mạnh nữa của mơ hình do Jan Mossin đưa ra là tính đơn giản và dễ áp
dụng trong thực tế, nhờ đó mơ hình có được tính thực tiễn cao và được
nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng trong việc đánh giá rủi ro đối với các
phương án đầu tư. Điểm hạn chế của mơ hình là chỉ tập trung xác định
vào một nhân tố (sự thay đổi của thị trường) và loại bỏ các nhân tố khác
do đó các học giả ủng hộ hồi quy đa biến đều cho rằng mặc dù cơng trình
vẫn có tính hữu ích khi đánh giá rủi ro đầu tư song nó khơng có độ chính
xác cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro khi đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu
tố chứ không chỉ phụ thuộc vào yếu tố thay đổi của thị trường như Jan
Mossin đã xác định trong mơ hình của ông[25,tr.12].
Khắc phục hạn chế của mô hình hồi quy đơn biến, vào năm 1976,
Stephen Ross đã cơng bố mơ hình hồi quy đa nhân tố (Multi Factor

Model) để đánh giá rủi ro tài chính. Mơ hình của Stephen Ross kế thừa

10


những thành tựu của mơ hình CAMP về mối quan hệ giữa rủi ro đầu tư và
biến động của thị trường tuy nhiên có ít giả thuyết hơn và mang tính tổng
quát hơn. Với cách tiếp cận hồi quy đa biến, Stephen Ross đã xây dựng
nên mơ hình với tên gọi “Lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch
(Arbitrage Pricing Theory – APT)” [65, tr.8]”. Ưu điểm của mơ hình là áp
dụng các cơng cụ tốn học vào việc mơ hình hóa mối quan hệ giữa rủi ro
và lợi nhuận với nhiều nhân tố nhờ đó mơ hình phản ánh và đưa ra kết quả
có độ chính tin cậy cao. Thực tế mơ hình của Stephen Ross đã nhận được
sự tin tưởng của nhiều nhà khoa học kinh tế và nhiều nhà đầu tư đã sử
dụng mơ hình của Stephen Ross làm cơ sở để ra quyết định đầu tư. Tuy đã
đưa nhiều nhân tố vào để đánh giá rủi ro và lợi nhuận khi đầu tư song mơ
hình vẫn chưa phản ánh đầy đủ sự tác động của các nhân tố vào mối quan
hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Đây là hạn chế không thể khắc phục được của
bất kỳ mơ hình tốn học nào khi phản ánh các mối quan hệ kinh tế.
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay nhờ sự phát triển của các hệ thống máy
tính, cơng nghệ thơng tin, các phương pháp hồi quy log và quy hoạch
tuyến tính đã trở thành những phương pháp rất đáng tin cậy trong nghiên
cứu về các mối quan hệ kinh tế nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Gần
đây các ứng dụng trí thơng minh nhân tạo như hệ thống chuyên gia hay
mạng lưới trung hòa đã trở thành những kỹ thuật hàng đầu được áp dụng.
Nhờ đó, những nguyên lý đơn giản đầu tiên của việc đánh giá RRTD đã
được bổ sung bằng các mơ hình hồi quy phức tạp có nhiều nhân tố và gắn
sát với thực tiễn hơn, từ đó nâng cao mức độ chính xác của kết quả dự
báo, đáng chú ý nhất là mơ hình “Giá trị rủi ro – Value at Risk”. Năm
1998, Josel Basis công bố nghiên cứu về “quản trị rủi ro ngân hàng - Risk

Management in Banking”[61]. Tác giả đã khái quát và làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng từ các khái niệm cơ bản về rủi

11


ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng... Ngồi các khái niệm cơ bản, tác giả
còn nghiên cứu sâu về các mơ hình định lượng rủi ro tín dụng trong đó có
mơ hình VaR.
Các tác giả Bofondi, Marcello và Tiziano Ropele vào năm 2011 đã
cơng bố cơng trình “Nghiên cứu các yếu tố vĩ mô tác động đến chất lượng
các khoản vay đối với hộ gia đình và doanh nghiệp tại ngân hàng ở Italy
từ 1990-2010”[55]. Kết quả nghiên cứu đã xác định các nhân tố vĩ mô chủ
yếu tác động tới chất lượng các khoản vay gồm tốc độ tăng trưởng GDP,
tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất.
Marijana Curak, Sandra Pepur và Klime Poposki vào năm 2013 đã
công bố cơng trình “Nghiên cứu các yếu tố quyết định nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng Đông Nam Châu Âu với mẫu là 69 ngân hàng tại 10
quốc gia trong giai đoạn 2003-2010”[59]. Kết quả nghiên cứu của các tác
giả đã tìm ra các nhân tố: tăng trưởng kinh tế thấp; lạm phát cao; lãi suất
cao có ảnh hưởng chủ yếu và làm tăng rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, nhóm
tác giả cịn tìm thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa quy mô của ngân hàng
và tỷ lệ nợ xấu, các ngân hàng có quy mơ tín dụng lớn có thể giải quyết
tốt hơn các tác động của nợ xấu. Đặc biệt nhóm tác giả nhân thấy tại các
ngân hàng lớn, với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, trình độ cao và
thơng tin có chất lượng tốt, việc phân tích, đánh giá tín dụng và giám sát
các khoản cho vay tới khách hàng có độ chính xác cao hơn từ đó giảm
thiểu RRTD.
Năm 2014, Tilahun Aemiro Tehulu và cộng sự có cơng bố nghiên
cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Bằng

chứng thực nghiệm tại các ngân hàng Ethiopia”[60]. Số liệu thu thập từ 10
ngân hàng thương mại Nhà nước và tư nhân tại Ethiopia từ năm 2007 đến
năm 2011. Với phương pháp định lượng sử dụng hiệu ứng ngẫu nhiên

12


GLS hồi quy cho thấy tăng trưởng tín dụng và quy mơ của ngân hàng có
tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro tín dụng. Trong
khi đó, kết quả cho thấy lợi nhuận, an tồn vốn và thanh khoản ngân hàng
có mối quan hệ ngược chiều nhưng không đáng kể đối với RRTD.
Trên đây tác giả đã nêu tổng quan một số cơng trình nghiên cứu điển
hình trên thế giới có liên quan tới định lượng rủi ro và rủi ro tín dụng. Qua
nghiên cứu cho thấy việc áp dụng mơ hình hóa tốn học vào đo lường và
lượng hóa rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu, áp dụng phổ biến trên thế
giới song chưa có cơng trình nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài của tác
giả. Đồng thời, tác giả nhận thấy việc ứng dụng tốn học để mơ hình hóa
các mối quan hệ kinh tế nói chung và lượng hóa rủi ro tín dụng nói riêng
là xu thế được phát triển và ứng dụng phổ biến trên thế giới, điều này
chứng minh tính khoa học và thực tiễn trong đề tài của tác giả khi sử dụng
mơ hình tốn học vào đo lường rủi ro tín dụng nhằm giải quyết mục tiêu
của đề tài là đưa ra dự báo rủi ro tín dụng.
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam có liên quan tới đề tài luận án
Tại Việt Nam đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đã cơng bố
liên quan tới quản trị, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng, trong đó
có một số cơng trình nổi bật như sau:
Năm 2010 “Luận cứ khoa học về xác định mơ hình quản lý RRTD tại
hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” của nghiên cứu sinh Lê Thị
Huyền Diệu[7]. Thành tựu của luận án đã hệ thống hóa khá toàn diện
những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng. Đặc biệt luận án đã đưa ra những

mơ hình quản lý rủi ro cũng như điều kiện áp dụng thơng qua đó có thể
lượng hóa rủi ro tín dụng. Tuy nhiên luận án vẫn còn hạn chế, một là chưa
đưa ra phương pháp dự báo RRTD có thể quản lý rủi ro tín dụng từ trước
khi cấp tín dụng, hai là mơ hình quản lý rủi ro tín dụng áp dụng chung cho

13


các lĩnh vực kinh tế khác nhau mà chưa có những mơ hình chun sâu gắn
với đặc thù từng lĩnh vực kinh tế do đó kết quả của mơ hình xác định
RRTD của cơng trình sẽ có độ tin cậy khác nhau tùy từng lĩnh vực.
Năm 2011 có luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Trần Trung Tường
với đề tài “Quản trị tín dụng của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh”[40]. Đóng góp của cơng trình là đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận và xác định rõ vai trò cũng như tầm quan trọng của cơng tác quản
trị RRTD. Cơng trình cũng đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro hiệu quả để
các ngân hàng tham khảo áp dụng. Hạn chế của luận án là chưa đề cập đến
việc đo lường và đưa ra dự báo RRTD để các tổ chức tín dụng có thêm
một cơ sở tin cậy trước khi ra quyết định cấp tín dụng. Một điểm hạn chế
nữa là đề tài mới chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng trong phạm vi hẹp trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh trong khi đó các tổ chức tín dụng tại Việt Nam
không hoạt động theo phạm vi địa phương mà các cơ chế, chính sách áp
dụng chung trên tồn lãnh thổ Việt Nam.
Luận án tiến sĩ “Quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam”[41] của nghiên cứu sinh Nguyễn Đức Tú vào năm 2012 đã làm
rõ và hệ thống cơ sở lý luận về RRTD, chất lượng tín dụng tại cũng như
thực trạng RRTD tại Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tìm hiểu kinh
nghiệm quản trị rủi ro tại một số ngân hàng lớn trên thế giới để áp dụng
cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Điểm mới của đề tài là đã đề xuất
khái niệm mới về rủi ro tín dụng. Một đóng góp nữa của luận án là uận án

đã phát triển hệ thống lý luận về quản lý rủi ro tín dụng áp dụng cho ngân
hàng với các nội dung là: Xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng theo
hướng tiếp cận những phương pháp quản lý rủi ro tín dụng hiện đại; Áp
dụng các mơ hình đánh giá rủi ro tín dụng; Nâng cao hiệu quả và tính
minh bạch của quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng nên xây dựng các chính

14


sách tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn đến ra quyết định và quản lý
khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà sốt tín dụng[41]. Tuy có
đóng góp tích cực vào lý luận quản trị rủi ro tín dụng song cơng trình chưa
thấy được tầm quan trọng của dự báo trong công tác quản trị rủi ro vì vậy
cơng trình khơng đề cập tới cơng tác dự báo rủi ro tín dụng.
Cũng trong năm 2012, Nguyễn Tuấn Anh đã công bố luận án tiến sĩ
“Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam”[2]. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi
ro tín dụng, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng, đưa ra một
số mơ hình quản trị rủi ro tín dụng của ủy ban Basel và một số ngân hàng
tại Thailan, ANZ. Tuy nhiên luận án chưa đề cập tới một phương pháp
giảm thiểu rủi ro tín dụng rất quan trọng đó là là dự báo rủi ro tín dụng.
Luận án tiến sĩ “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam” [33] của tác giả Nguyễn Hùng Tiến
công bố năm 2016 đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro
tín dụng, làm rõ nội dung quản lý rủi ro tín dụng, các nhân tố chủ quan và
khách quan ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng, đưa ra một số mơ hình quản trị
rủi ro tín dụng của ủy ban Basel và một số ngân hàng tại Thailan,
Malaysia, Indonesia … và đúc rút ra những bài học kinh nghiệm về quản
lý RRTD đối với hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mặc dù
vậy luận án chưa đưa ra được những công cụ lượng hóa rủi ro tín dụng để

quản lý RRTD một cách khách quan, hiệu quả.
Luận án tiến sĩ nghiên cứu về “Quản trị rủi ro tín dụng đối với các
doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”[15] của tác giả
Nguyễn Thị Gấm công bố năm 2018 đã nghiên cứu phát triển hệ thống lý
luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam, nghiên cứu tìm hiểu thực nghiệm các nhân tố

15


vi mơ, vĩ mơ ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng, nghiên cứu thực nghiệm công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng trên thế giới, kiểm định
các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng, đưa ra bốn nhóm giải pháp quản
trị rủi ro tín dụng.
Năm 2019 tác giả Trần Khánh Dương có cơng bố luận án tiến sĩ
“Phòng nghừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam”[13]. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phịng
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, nghiên cứu thực trạng cơng tác phịng ngừa
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ đó
chỉ ra những thành tựu và hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế đó.
Đặc biệt luận án đã đưa ra một số mơ hình đo lường rủi ro tín dụng như
mơ hình chất lượng “6C”, mơ hình ước tính tổn thất tín dụng … Tuy
nhiên luận án chưa đưa ra một công cụ lượng hóa cụ thể chuyên sâu cho
từng đối tượng khách hàng do đó tính thực tiễn và độ tin cậy chưa cao.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng, tác giả cịn
nghiên cứu về các cơng trình dự báo liên quan tới đề tài của luận án. Do
nhiều nguyên nhân khác nhau khoa học dự báo nói chung và khoa học dự
báo về các mối quan hệ kinh tế nói riêng ở nước ta cịn chưa phát triển
mạnh về cả chiều rộng (là sự đa dạng về các mối quan hệ kinh tế) và chiều
sâu (là các lĩnh vực kinh tế), mặc dù vậy cùng với quá trình hội nhập, áp

dụng những thành tựu khoa học dự báo của thế giới đã có một số đề tài
nghiên cứu dự báo về các mối quan hệ kinh tế tại Việt Nam. Trong số đó
chỉ có một số cơng trình liên quan tới đề tài luận án của tác giả như sau:
Năm 1994 có luận án phó tiến sĩ (nay là tiến sĩ) “Hoàn thiện một số
phương pháp dự báo nhu cầu vận tải và ứng dụng trong vận tải hành
khách” của tác giả Cao Ngọc Châu[6]. Điểm mới của đề tài này là áp
dụng mơ hình tốn học để lượng hóa trong nghiên cứu về dự báo đối với

16


ngành kinh tế vận tải cụ thể là nghiên cứu về dự báo nhu cầu vận chuyển.
Luận án đã kế thừa mơ hình tốn học dự báo nhu cầu vận chuyển theo
chiều thuận và chiều nghịch đồng thời cũng đưa ra những hiệu chỉnh về
trọng số từ đó đưa ra biện pháp cải tiến phương pháp và ứng dụng để dự
báo hệ số đi lại để dự báo nhu cầu vận chuyển một luồng vận chuyển tồn
tại nhiều phướng thức hoạt động cạnh tranh. Điểm hạn chế của luận án đó
là mơ hình “luồng đa phương thức cạnh tranh” của đề tài vẫn mang tĩnh vĩ
mô khi áp dụng chung cho các phương thức vận tải mà chưa tính đến đặc
thù của từng lĩnh vực vận tải như đường bộ, đường thủy, đường sắt hay
đường hàng không.
Năm 2016, Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiếu với luận án “Dự báo
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của các Công ty tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khốn Việt Nam”[21]. Đóng góp quan trọng của cơng
trình là đã xây dựng và kiểm định các mơ hình dự báo như mơ hình dịng
tiền, mơ hình tỷ suất dịng tiền, mơ hình lợi nhuận, mơ hình dồn tích để áp
dụng vào đánh giá rủi ro khi đầu tư vào một nhóm đối tượng cụ thể là các
cơng ty tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc
xây dựng và kiểm định mơ hình với một nhóm đối tượng chun sâu giúp
nâng cao độ tin cậy của mơ hình. Bên cạnh đó trong q trình giải quyết

mục tiêu, luận án đã áp dụng các mơ hình định lượng đã được cơng nhân
trên thế giới như phân tích hồi quy OLS, REM, FEM do đó tính thuyết
phục của đề tài cao hơn. Qua việc nghiên cứu, đánh giá cụ thể cơng trình
nghiên cứu đã đưa ra kết luận mơ hình hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM)
là mơ hình phù hợp trong dự báo dịng tiền của các Cơng ty tài chính. Như
vậy việc sử dụng mơ hình hồi quy ảnh hưởng cố định khi dự báo dịng tiền
của các Cơng ty tài chính theo nghiên cứa của tác giả rõ ràng có độ tin cậy
cao từ đó có tính thực tiễn lớn.

17


Năm 2017 có luận án “Xây dựng mơ hình dự báo lượng hàng
Container thông qua Cảng Biển Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Phạm
Thị Thu Hằng[20]. Cơng trình nghiên cứu có đóng góp lớn cho nghành
kinh tế biển khi đã xây dựng và lựu chọn 37 mơ hình dự báo lượng hàng
Container áp dụng cho các cảng khác nhau. Điểm mới của cơng trình là
tác giả đã sử dụng mơ hình hàm hồi quy với việc chun biệt hóa khi đưa
thêm những nhân tố mới (Tổng giá trị Công nghiệp, Tổng giá trị nông lâm
thủy sản, vốn đầu tư) với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews để xây dựng và
lựa chọn mơ hình dự báo phù hợp. Tuy nhiên luận án cịn có những điểm
hạn chế là trong mơ hình dự báo số lượng các nhân tố ảnh hưởng tới
lượng hàng qua cảng được đưa vào mơ hình cịn chưa đầy đủ do vẫn còn
nhiều nhân tố bị loại bỏ trong giả định của mơ hình. Bên cạnh đó việc xây
dựng số lượng mơ hình dự báo q nhiều (37 mơ hình) dẫn tới sự pha
lỗng trong ứng dụng khi khơng có mơ hình nào nổi trội và phổ biến,
thêm vào đó là khó khăn cho tổ chức hoặc cá nhân khi lựa chọn mơ hình
dự báo phù hợp. Ngồi ra mơ hình dự báo vẫn dựa vào số liệu quá khứ để
đưa ra dự báo cho tương lai. Như vậy những cảng mới đầu tư chưa có số
liệu hoạt động thì khơng áp dụng được các mơ hình này. Mặc dù vậy, đây

là luận án này có hai điểm cơ bản rất tương đồng với đề tài của tác giả:
một là, đều có mục tiêu dự báo; hai là, gắn với ngành kinh tế biển. Do đó
tác giả đã kế thừa một số thành tựu nghiên cứu của tác giả trong q trình
nghiên cứu.
Có thể nhận thấy có một số đề tài nghiên cứu về quản trị RRTD đã đề
cập tới việc đo lường RRTD thông qua các mơ hình hồi quy làm cơ sở để
tác giả tham khảo lựa chọn mơ hình định lượng rủi ro làm cơng cụ trong
q trình thực hiện mục tiêu của đề tài là dự báo RRTD. Tuy nhiên chưa
có đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống và chuyên sâu về dự

18


báo RRTD cũng như dự báo RRTD trong đầu tư phát triển đội tàu
Container như đề tài tác giả nghiên cứu.
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ở Việt Nam có
liên quan tới đề tài luận án cho thấy các nghiên cứu đã tổng hợp, hệ thống
khá đầy đủ và toàn diện về cơ sở lý luận RRTD. Các cơng trình trên đều
có điểm chung là đánh giá thực trạng của đối tượng nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp hạn chế RRTD. Khoảng trống mà các cơng trình trên cịn bỏ
ngỏ là việc chưa đưa ra một cơng cụ lượng hóa rủi ro để từ đó có thể đưa
ra dự báo rủi ro trong tương lai, đây là vấn đề hết sức quan trọng vì rủi ro
là những sự kiện không mong muốn xảy ra và hậu quả của nó là những
tổn thất cho nền kinh tế.
1.3. Các đề tài nghiên cứu sử dụng mô hình hàm hồi quy Binary
Logistic.
Ngồi việc nghiên cứu về các cơng trình liên quan tới đề tài của tác
giả về phạm vi và đối tượng nghiên cứu, để củng cố cơ sở khoa học về
công cụ và phương pháp nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu
tổng quan về các luận án đã cơng bố có sử dụng mơ hình hàm hồi quy

Binary Logistic với một số cơng trình sau:
Năm 2014, có luận án tiến sĩ “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam” của nghiên cứu sinh Đặng Văn Dân[8].
Điểm mạnh của cơng trình là đã áp dụng mơ hình hàm hồi quy Binary
Logistic để mơ hình hóa nghiên cứu dự định học tập của người dân với 3
biến độc lập. Thơng qua việc áp dụng hiệu chỉnh mơ hình Binary luận án
đã đo lường được xác suất người dân có ý định học tập từ xa và đề ra giải
pháp thu hút học viên. Luận án này là đã mơ hình hóa một vấn đề mang
tính cảm tính (nhu cầu học tập) thông qua ba yếu tố ảnh hưởng để lượng
hóa nhu cầu học tập. Điểm kế thừa từ luận án trên đối với tác giả là có thể

19


dự báo một đối tượng (biến phụ thuộc) nhờ hàm Binary Logistic chịu ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố (biến độc lập).
Đến Năm 2017, luận án Tiến sĩ “Phát triển làng nghề Chè trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên theo hướng bền vững” của Nghiên cứu sinh Vũ
Quỳnh Nam[27] cũng sử dụng mơ hình hàm hồi quy Binary Logistic để
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới tính bền vững của các hộ trồng chè
trong các làng nghề tại tỉnh Thái Nguyên. Thơng qua việc xây dựng mơ
hình dựa trên hàm hồi quy Binary Logistis luận văn đã đề xuất các biện
pháp phát triển làng nghề chè theo hướng bền vững. Tại luận án này việc
áp dụng hàm Binary Logistic khơng vì mục đích dự báo song thơng qua
mơ hình đã đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng trọng yếu tới đối
tượng cần nghiên cứu. Từ điểm này tác giả kế thừa vào đề tài của mình để
đưa ra một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong đầu tư phát triển đội
tàu container của Việt Nam.
Nghiên cứu sinh Cù Thanh Thủy vào năm 2018 có luận án Tiến sĩ
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam”[36].
Luận án đã sử dụng mơ hình hàm hồi quy Binary Logistic phân tích mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng nghiên cứu (đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thơng) từ đó đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Như vậy luận án đã áp dụng thành công hàm Binary Logistic làm cơng cụ
lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng nghiên cứu, từ
số liệu cụ thể các cơng trình đã xác định được nhân tố nào có ảnh hưởng
lớn nhờ đó giải pháp đưa ra có sức thuyết phục cao. Kế thừa điểm mạnh
trên tác giả sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới rủi ro tín

20


dụng trong đầu tư phát triển đội tàu container của Việt Nam và từ đó đề
xuất giải pháp hạn chế RRTD.
Cũng trong năm 2018, Nghiên cứu sinh Nguyễn Hồng Thu cơng bố
luận án “Tác động của tín dụng vi mơ tới thu nhập của các hộ nghèo ở khu
vực Đông Nam Bộ”[37]. Cơng trình đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
tới thu nhập của các hộ nghèo. Điểm mạnh của cơng trình là tác giả đã sử
dụng mơ hình hàm hồi quy Binary Logistic làm cơng cụ phân tích, đánh
giá được mức độ quan trọng của tín dụng vi mô đến thu nhập và đề ra các
giải pháp giúp các hộ nghèo vượt qua các rủi ro trong cuộc sống để nâng
cao thu nhập.
Nghiên cứu về các luận án trên, tác giả đã kế thừa phương pháp sử
dụng hàm hồi quy Binary Logistic vào để giải quyết các mục tiêu của luận
án. Đồng thời qua việc có nhiều luận án tiến sĩ đã áp dụng thành công cho
thấy hàm hồi quy Binary Logistic phù hợp với trình độ phát triển kinh tế,
xã hội của Việt Nam. Hàm Binary Logistic là cơng cụ rất hữu hiệu trong
phân tích các vấn đề (biến phụ thuộc) chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố

(biến độc lập) mà biến phụ thuộc có kết quả cần xem xét ở dạng nhị phân.
Ngoài ra việc sử dụng hàm hồi quy Binary Logistic không chịu ảnh hưởng
bởi xu thế vận động của đối tượng theo chuỗi thời gian nên phù hợp với
các đối tượng nghiên cứu có tính độc lập về thời gian. Hai đặc điểm trên
của hàm hồi quy Binary Logistic cho thấy sự phù hợp với đối tượng và
phạm vi nghiên cứu trong luận án của tác giả. Về nội dung luận án nghiên
cứu RRTD tại từng dự án đầu tư nên cần quan tâm tới hai trạng thái là
“Có khả năng rủi ro cao” hay là “Có rủi ro thấp”. Về phạm vi nghiên cứu
của luận án là cho từng dự án đầu tư nên số liệu thu thập không cần sự sắp
xếp theo chỗi thời gian.

21


Nghiên cứu tổng quan các đề tài có sử dụng mơ hình hồi quy Binary
Logistic làm cơng cụ để giải quyết mục tiêu chung của các luận án trên
đây tác giả thấy rằng đề tài của tác giả khơng có sự trùng lặp với các đề tài
đã công bố. Sự thành công của các đề tài trên cho thấy việc sử dụng hàm
hồi quy Binary Logistic làm hàm cơ sở để phát triển xây dựng mơ hình dự
báo từ đó làm cơng cụ lượng hóa đưa ra dự báo rủi ro tín dụng trong đầu
tư phát triển đội tàu container của Việt Nam là một điểm mới của luận án.
1.4. Đánh giá kết quả các cơng trình nghiên cứu đã công bố liên quan
tới đề tài luận án và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
1.4.1. Những thành tựu đã đạt được
Các cơng trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố ở trong và ngồi
nước mà tác giả trình bày trong phần nghiên cứu tổng quan đã giải quyết
được nhiều vấn đề có ý nghĩa khoa học về mặt lý luận cũng như thực tiễn
liên quan tới dự báo và rủi ro tín dụng. Những thành tựu cốt lõi mà các
nghiên cứu trên đã đạt được gồm:
Thứ nhất, thành tựu phổ biến mà các cơng trình đã cơng bố đạt

được là đã nghiên cứu phân tích về nội hàm các vấn đề liên quan tới dự
báo, rủi ro tín dụng trên các mặt như khái niệm, ý nghĩa, vai trò, đặc điểm
… Tuy nhiên căn cứ vào phạm vi và đối tượng nghiên cứu mỗi cơng trình
có chiều sâu phân tích và tiếp cận các nội dung trên là khác nhau và chưa
có cơng trình nào nghiên cứu về đối tượng như đề tài luận án;
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố đã hồn thành “sứ
mệnh lịch sử” nghiên cứu khi hầu hết đều phân tích và đánh giá thực trạng
của đối tượng nghiên cứu. Từ thực trạng này các luận án đã nêu bật được
những vấn đề cịn tồn tại từ đó đưa ra phương hướng giải quyết sát với
thực tiễn, tuy nhiên các biện pháp này chỉ phù hợp với từng mốc thời gian
cụ thể của từng đề tài;

22


Thứ ba, các cơng trình đã cơng bố đã đạt được thành tựu nhất định
về mặt học thuật do đã khái quát các quy tắc, quy trình, các phương pháp
dự báo giúp khoa học dự báo có được những quy chuẩn đảm bảo chất
lượng dự báo;
Thứ tư, các cơng trình đã công bố đã giải quyết được các vấn đề
thuộc phạm vi và đối tượng nghiên cứu. Đây chính là những đóng góp về
mặt thực tiễn của từng cơng trình thơng qua đó những vấn đề cấp thiết có
phương án giải quyết một cách khoa học;
Thứ năm, thông qua nghiên cứu tổng quan cho thấy các cơng trình
đã giải quyết được mục tiêu đề ra. Cụ thể các cơng trình nghiên cứu về dự
báo đã đưa ra những dự báo cho đối tượng nghiên cứu của đề tài. Mặc dù
vậy do đặc điểm của dự báo có tính thời điểm nên luôn cần được chỉnh
sửa bổ sung để phù hợp với sự vận động của đối tượng dự báo.
1.4.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Qua nghiên cứu tổng quan các cơng trình trong và ngồi nước có

liên quan tới đề tài luận án, tác giả chưa thấy có đề tài nào trùng lặp với đề
tài mà tác giả thực hiện. Các đề tài đã công bố chỉ giải quyết được các
mục tiêu gắn với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của từng đề tài và chưa
bao phủ rộng khắp các hiện tượng, chưa đi sâu giải quyết các mối quan hệ
của từng lĩnh vực kinh tế.
Nghiên cứu tổng quan còn giúp tác giả nhận thấy các nghiên cứu đã
cơng bố về dự báo rủi ro tín dụng nói chung hầu hết còn áp dụng các
phương pháp dự báo định tính do đó để đảm bảo tính khách quan và từ đó
nâng cao độ tin cậy của dự báo tác giả thực hiện mục tiêu của luận án theo
cách tiếp cận mới hiện đại hơn đó là dự báo trên cơ sở định lượng.
Từ đó trên góc độ quản lý rủi ro tín dụng tác giả nhận thấy khoảng
trống mà chưa có cơng trình nào đã cơng bố nghiên cứu chuyên sâu về dự

23


báo rủi ro tín dụng trong lĩnh vực đầu tư phát triển đội tàu container của
Việt Nam, cụ thể:
Khoảng trống về mặt lý luận
Cần tiếp tục bổ sung và hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự báo, rủi ro
tín dụng, dự báo rủi ro tín dụng theo hướng chuyên biệt cụ thể:
Chưa có khái niệm chuyên sâu về “rủi ro tín dụng trong đầu tư tàu
container” cũng như các mối quan hệ nội hàm của khái niệm này do đó
cần bổ sung về mặt lý luận về khái niệm phạm trù “rủi ro tín dụng trong
đầu tư tàu container”;
Trong khoa học dự báo chưa có khái niệm về “dự báo rủi ro tín
dụng” để có thể phản ánh rõ và chuyên sâu về một lĩnh vực dự báo có ý
nghĩa quan trọng là dự báo rủi ro tín dụng. Vì vậy cũng cần bổ sung về
mặt lý luận khái niệm về phạm trù “dự báo rủi ro tín dụng”;
Trong lĩnh vực kinh tế biển chưa có cơ sở lý luận đề cập tới điểm

khác biệt, đặc thù của rủi ro tín dụng trong đầu tư phát triển đội tàu
container của Việt Nam.
Khoảng trống về mặt thực tiễn
Chưa có cơng trình nghiên cứu chun sâu về “dự báo rủi ro tín
dụng trong đầu tư phát triển đội tàu container của Việt Nam” do đó chưa
có phương pháp dự báo chuyên biệt về “rủi ro tín dụng trong đầu tư phát
triển đội tàu container của Việt Nam”.

24


Kết luận Chương 1:
Với việc tìm hiểu, nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu
liên quan tới dự báo kinh tế nói chung và dự báo RRTD nói riêng trên thế
giới và Việt Nam tác giả đã làm rõ khoảng trống cần nghiên cứu của các
cơng trình trước đây về dự báo rủi ro tín dụng từ đó cho thấy khơng có sự
trùng lặp về đề tài nghiên cứu của tác giả với các cơng trình nghiên cứu
trước đây.
Qua phân tích tổng quan tác giả đã kế thừa những thành tựu của các
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố vào luận án của mình như kế thừa việc
áp dụng hàm hồi quy Binary Logistic làm mơ hình cơ sở xây dựng hàm dự
báo chuyên sâu đặc thù, kế thừa những thành tựu về áp dụng các mơ hình
hồi quy vào dự báo kinh tế, kế thừa việc áp dụng các phần mềm thống kê
như EVIEW, SPSS hỗ trợ tính tốn mơ hình. Bên cạnh đó tác giả cũng
tổng hợp đánh giá những ưu điểm và hạn chế của từng mơ hình dự báo từ
đó có cơ sở để lựa chọn mơ hình dự báo phù hợp với vấn đề cần giải quyết
theo mục tiêu của đề tài luận án.

25



×