Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.88 KB, 130 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN LÂM NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÊ CHÂN

Hà Nội - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN LÂM NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÊ CHÂN

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:"Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương


mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân" là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn đều
chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Lâm Ngọc


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC II
LỜI CAM ĐOAN II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT V
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VI
MỤC LỤC II VI
LỜI CAM ĐOAN II VI
MỤC LỤC II II VI
LỜI CAM ĐOAN II II VI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT III II VI
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ IV II VI
HÀ NỘI - 2015 I II VI
MỞ ĐẦU I II VI
MỞ ĐẦU 1 II VI
CHƯƠNG 1 5 II VI
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 II VI
CHƯƠNG 2 33 II VI
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 33 II VI

TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33 II
VI
– CHI NHÁNH LÊ CHÂN 33 II VI
CHƯƠNG 3 73 II VI
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG


TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LÊ CHÂN 73 II VI
KẾT LUẬN 112 II VI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 II VI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT III VI
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ IV VII
HÀ NỘI - 2015 I VII
MỞ ĐẦU I VII
MỞ ĐẦU 1 VII
CHƯƠNG 1 5 VII
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 VII
CHƯƠNG 2 33 VII
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 33 VII
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33
VII
– CHI NHÁNH LÊ CHÂN 33 VII
CHƯƠNG 3 73 VII
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LÊ CHÂN 73 VII
KẾT LUẬN 112 VII
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 VII

HÀ NỘI - 2015 I
MỞ ĐẦU I


MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 33
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33
– CHI NHÁNH LÊ CHÂN 33
CHƯƠNG 3 73
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LÊ CHÂN 73
KẾT LUẬN 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CBTD
CIC
DNL
DNNN
DNVVN
DPRR
HĐQT
KHCN

NHNN
NHTM
NHTMCP
NHCT
RRTD
SXKD
TCTD
TGĐ
TSBĐ
Vietinbank
XHTDNB

Báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng
Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dự phòng rủi ro
Hội đồng quản trị
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Công thương
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tổng giám đốc
Tài sản bảo đảm

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

MỤC LỤC II
LỜI CAM ĐOAN II
MỤC LỤC II II
LỜI CAM ĐOAN II II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT V II
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VI II
MỤC LỤC II VI II
LỜI CAM ĐOAN II VI II
MỤC LỤC II II VI II
LỜI CAM ĐOAN II II VI II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT III II VI II
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ IV II VI II
HÀ NỘI - 2015 I II VI II
MỞ ĐẦU I II VI II
MỞ ĐẦU 1 II VI II
CHƯƠNG 1 5 II VI II
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 II VI II
CHƯƠNG 2 33 II VI II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 33 II VI II
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33 II
VI II
– CHI NHÁNH LÊ CHÂN 33 II VI II



CHƯƠNG 3 73 II VI II
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LÊ CHÂN 73 II VI II
KẾT LUẬN 112 II VI III
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 II VI III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT III VI III
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ IV VII III
HÀ NỘI - 2015 I VII III
MỞ ĐẦU I VII III
MỞ ĐẦU 1 VII III
CHƯƠNG 1 5 VII III
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 VII III
CHƯƠNG 2 33 VII III
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 33 VII III
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33
VII III
– CHI NHÁNH LÊ CHÂN 33 VII III
CHƯƠNG 3 73 VII III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LÊ CHÂN 73 VII III
KẾT LUẬN 112 VII III
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 VII III


HÀ NỘI - 2015 I III

MỞ ĐẦU I III
MỞ ĐẦU 1 IV
CHƯƠNG 1 5 IV
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 IV
CHƯƠNG 2 33 IV
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 33 IV
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33 IV
– CHI NHÁNH LÊ CHÂN 33 IV
CHƯƠNG 3 73 IV
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LÊ CHÂN 73 IV
KẾT LUẬN 112 IV
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT V
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VI
HÀ NỘI - 2015 I
MỞ ĐẦU I
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
CHƯƠNG 2 33


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 33
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33
– CHI NHÁNH LÊ CHÂN 33
CHƯƠNG 3 73

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LÊ CHÂN 73
KẾT LUẬN 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
BIỂU
Biểu 2.1: Huy động, tín dụng, lợi nhuận Vietinbank Lê Chân (2009-2013) . . .Error:
Reference source not found
Biểu 2.2: Cơ cấu tín dụng Vietinbank Lê Chân theo ngành nghề (2009-2013)
.............................................................Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Tốc độ tăng nợ quá hạn, nợ xấu Vietinbank Lê Chân (2009-2013) . Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Lê Chân ........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ quy trình cấp tín dụng tại Vietinbank Error: Reference source not
found


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN LÂM NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÊ CHÂN

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng


NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ

Hà Nội - 2015


i

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn tiềm ẩn rủi ro. Biểu
hiện của những rủi ro này hết sức đa dạng và phức tạp cả về nguyên nhân phát sinh,
quy mô tác động và tính chất ảnh hưởng. Trong đó, mặc dù được coi là rủi ro riêng
lẻ, nhưng rủi ro tín dụng (RRTD) vẫn là rủi ro quan trọng nhất và có thể gây ra tổn
thất nghiêm trọng cho các ngân hàng thương mại. Nguyên nhân ở chỗ, kể từ khi ra
đời đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động kinh doanh chủ
yếu, và thu nhập từ tín dụng là nguồn thu nhập chính cho các NHTM. Quản lý
RRTD đã trở thành một yêu cầu nghiêm túc và đóng vai trò quyết định trong sự ổn
định và phát triển của không chỉ một NHTM mà cả hệ thống các tổ chức tín dụng
(TCTD), thị trường tài chính và toàn bộ nền kinh tế.
Điều này đã được minh chứng một cách hết sức rõ ràng trên thực tiễn hoạt
động của ngành ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam những năm vừa qua. Khi mà,
trong một thời gian dài, các NHTM chạy theo phát triển nóng, gia tăng về quy mô,
thị phần hoạt động, tìm kiếm lợi nhuận lớn mà chưa nhìn nhận hoặc chưa quan tâm
đến tính toán, xử lý rủi ro tiềm ẩn đã dẫn đến suy thoái chất lượng tín dụng, suy
giảm uy tín và tiềm lực tài chính của bản thân ngân hàng, gây rối loạn trên thị
trường tiền tệ và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank),
Chi nhánh Lê Chân (Vietinbank Lê Chân hoặc Chi nhánh), một đơn vị trong hệ
thống Vietinbank, bằng những nỗ lực vượt bậc của tập thể ban lãnh đạo và người

lao động, Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng tự hào trong hoạt động kinh
doanh, nhiều năm liên tục dẫn đầu về quy mô hoạt động so với các chi nhánh
Vietinbank trên địa bàn Hải Phòng. Tuy nhiên, từ năm 2011 cho đến nay, hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh có những dấu hiệu tiêu cực, như: Quy mô tín dụng thu
hẹp (dư nợ năm 2013 giảm 67% so với năm 2011), chất lượng tín dụng giảm sút, tỷ
lệ nợ quá hạn, nợ xấu (12,07% tổng dư nợ năm 2013) gia tăng nhanh chóng trong
khi khả năng thu hồi nợ thấp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập từ tín dụng,


ii

tổng thu nhập chung, thực hiện kế hoạch kinh doanh Vietinbank giao. Bỏ qua những
bất lợi chung, khách quan của nền kinh tế, một nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng khó khăn trên là việc hoạt động quản lý RRTD tại Chi nhánh chưa được quan
tâm đúng mức và kém hiệu quả. Việc tăng trưởng tín dụng không đi đôi với kiểm
soát, nâng cao chất lượng tín dụng, khi gặp phải điều kiện bất lợi của thị trường và
khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã đe dọa
trực tiếp đến sự phát triển bền vững của Chi nhánh và uy tín, thương hiệu lâu năm
trên thị trường.
Để đảm bảo an toàn, hiệu quả kinh doanh và phát triển trong thời gian tới, do
vậy, hoạt động quản lý rủi to tín dụng phải được nhìn nhận lại một cách sâu sắc và
cần được hoàn thiện, khẳng định vị trí nòng cốt trong chiến lược hoạt động của Chi
nhánh. Nhận thức được điều này và qua kinh nghiệm công tác, học viên lựa chọn đề
tài nghiên cứu:
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Lê Chân”
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, luận văn hệ thống
hóa những vấn đề lý luận về quản lý RRTD tại NHTM và luận chứng giải pháp
hoàn thiện hoạt động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân trong điều kiện hiện

nay. Những mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hoạt động
quản lý RRTD tại NHTM, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý RRTD
tại NHTM. Luận văn nghiên cứu một số mô hình quản lý RRTD hiện đang phổ biến
và những điều kiện áp dụng.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích đánh giá khách quan, toàn diện hoạt động hoạt
động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân, luận văn chỉ ra những thành công và
hạn chế của hoạt động quản lý RRTD của Chi nhánh, đồng thời tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến thực trạng này.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng hoạt động trong thời gian tới đây của Chi
nhánh, luận văn xây dựng giải pháp cụ thể, thích hợp tăng cường hoạt động quản lý


iii

RRTD tại Chi nhánh bảo đảm an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được thể hiện
thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lê Chân.
Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại
Theo quy định của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005:
“RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng

thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Theo Basel II, RRTD hoàn toàn có thể được đo lường thông qua các mô hình
mô phỏng và tổn thất dự kiến (EL) trong hoạt động tín dụng là điểu NHTM phải
chấp nhận trên thực tế.
Quản lý RRTD là tổng thể các hoạt động hoạch định chính sách quản lý, tổ
chức biện pháp thực hiện, giám sát kiểm tra trong hoạt động cấp tín dụng với mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của NHTM trong mức rủi ro có thể chấp nhận.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng là cách thức tổ chức quản lý, đo lường và
kiểm soát RRTD mà các NHTM áp dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở kiểm
soát RRTD trong giới hạn cho phép. Có hai mô hình quản lý RRTD là:
Mô hình phân tán cho biết việc thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng và quản lý
RRTD được thực hiện ở các đơn vị kinh doanh trực tiếp.
Mô hình tập trung được xây dựng trên nguyên tắc phân tách độc lập ba chức
năng kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp.
Quản lý RRTD bao gồm 4 nội dung: nhận diện RRTD; đo lường RRTD; phòng


iv

ngừa và ứng phó RRTD; kiểm soát và xử lý tổn thất do RRTD.
Nhận diện rủi ro tín dụng được thực hiện từ phía ngân hàng và khách hàng để
nhìn nhận oại rủi ro chính mà khách hàng có thể gặp phải là: rủi ro hoạt động, rủi ro
thị trường, rủi ro quản lý, rủi ro tài chính, rủi ro pháp lý.
Nhiều NHTM và các tổ chức định hạng tín nhiệm sử dụng mô hình điểm số
xếp hạng tín dụng trong quản lý RRTD. Về thực chất, mô hình điểm số xếp hạng tín
dụng kết hợp giữa việc sử dụng dữ liệu quá khứ của các khách hàng/nhóm khách
hàng trong quá trình hoạt động, quá trình SXKD cũng như quan hệ tín dụng với các
TCTD để nghiên cứu thống kê.
Việc phòng ngừa và ứng phó rủi ro tín dụng bao gồm thiết lập chính sách tín
dụng và vận hành công cụ phòng ngừa và ứng phó rủi ro tín dụng:

- Đặt ra khẩu vị rủi ro tín dụng
- Xây dựng và quản lý danh mục tín dụng
- Quyết định mức ủy quyền phán quyết phê duyệt cấp tín dụng
- Xây dựng tiêu chuẩn cấp tín dụng
- Thiết lập giới hạn tín dụng với khách hàng/nhóm khách hàng
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay
- Phân tán rủi ro tín dụng
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
- Xử lý tổn thất do rủi ro tín dụng xảy ra
Tất cả các bước, các nghiệp vụ, các khoản tín dụng đều được kiểm soát để
đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả.
Để đánh giá quản lý RRTD của NHTM có thể dựa trên hai tiêu chí là:
- Sự phù hợp của mô hình quản lý rủi ro tín dụng
- Sự đầy đủ, toàn diện của nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Những nhân tố tác động đến quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
bao gồm:
Nhân tố chủ quan như: Định hướng quản lý rủi ro tín dụng; Năng lực và phẩm
chất cán bộ ngân hàng; Thông tin trong quản lý rủi ro tín dụng
Nhân tố khách quan như: Tình hình phát triển của nền kinh tế; Quy định chính


v

sách quản lý của nhà nước; Tính trung thực, đầy đủ của thông tin khách hàng
Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân (Vietinbank Lê Chân)
Vietinbank Lê Chân trưởng thành từ Phòng giao dịch Lê Chân được thành lập
từ năm 1995 trực thuộc NHCT Hải Phòng. Kết quả một số mặt hoạt động chính của
Chi nhánh cho thấy những khó khăn như quy mô và chất lượng tín dụng giảm, lợi
nhuận hoạt động âm.

Về mô hình quản lý RRTD, kể từ cuối năm 2011 trở lại đây, theo định hướng
chuyển đối mô hình tín dụng của Vietinbank, Chi nhánh thực hiện chuyển đổi mô
hình tín dụng giai đoạn 1 cùng với việc chuyển đổi mô hình kiểm soát nội bộ.
Về nội dung quản lý RRTD: Vietinbank Lê Chân chỉ đạo CBTD nghiên cứu kỹ
và lưu ý đến các dấu hiệu RRTD của khách hàng thường xảy ra để nhận diện phát
hiện, đề xuất các phương án xử lý khi khách hàng được giao phụ trách phát sinh các
dấu hiệu RRTD.
Đo lường rủi ro tín dụng: Trong thời gian từ năm 2009-2013, số lượng khách
hàng cũng như tỷ lệ % khách hàng đảm bảo tiêu chuẩn cấp tín dụng (từ hạng BBB
trở lên) ngày càng giảm, tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro cao (từ hạng CCC trở
xuống) cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh thực sự giảm sút
Phòng ngừa và ứng phó rủi ro tín dụng:
Dựa trên số liệu thống kê hoạt động tín dụng của Vietinbank Lê Chân trong 05
năm từ năm 2009 đến năm 2013, có thể nhận thấy cơ cấu tín dụng của Chi nhánh có
thay đổi đáng kể, từ đó phản ánh chất lượng tín dụng đang đi xuống của Vietinbank
Lê Chân trong thời gian qua.
Việc thẩm định, tiếp nhận, quản lý TSBĐ còn chưa thực hiện đúng theo quy
định của Vietinbank nên còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
Vietinbank Lê Chân chưa có ý thức rõ rệt về việc phân tán RRTD
Không chỉ đối mặt với tình trạng sụt giảm nhanh về quy mô, mức độ nợ quá
hạn, nợ xấu của Vietinbank cũng tăng rất nhanh.
Từ năm 2011 trở đi, nợ quá hạn, nợ xấu tăng, chi dự phòng RRTD tăng nhanh,
như năm 2012 (123,4 tỷ đồng) là nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận của


vi

Vietinbank Lê Chân liên tục giảm và dẫn đến lỗ lũy kế qua các năm.
Vietinbank Lê Chân đã thực hiện một số biện pháp xử lý tổn thất khi có RRTD
xảy ra: Cho vay duy trì hoạt động, Cơ cấu nợ, Xử lý TSBĐ

Kiểm soát rủi ro tín dụng:
Thực tế những năm qua cho thấy, công tác kiểm soát RRTD của Vietinbank Lê
Chân mang tính thụ động, chủ yếu là xử lý khi những tổn thất tín dụng đã xảy ra.
Kết quả đạt được:
Nhìn chung, trong hoạt động quản lý RRTD, Vietinbank Lê Chân đã có ý thức
chấp hành chính sách, quy định của Vietinbank trong việc triển khai mô hình tín
dụng, quy trình tín dụng mới, tuân thủ các quy định về giới hạn an toàn. Một số chỉ
tiêu về cơ cấu tín dụng của Chi nhánh đều trong ngưỡng an toàn cao.
Hạn chế:
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chưa phù hợp.
Nội dung quản lý rủi ro tín dụng thực hiện hình thức, chưa đầy đủ và toàn diện
Chưa nhận diện đầy đủ RRTD: Việc nhận diện RRTD hiện nay được thực hiện
tại bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận quản lý RRTD tại Chi nhánh.
Việc thực hiện đo lường RRTD chưa triệt để: Việc xác định các căn cứ chấm
điểm chưa được CBTD coi trọng dẫn đến tính trạng nhập cho có, phản ánh không
đúng bản chất khách hàng khoản vay còn diễn ra tương đối nhiều.
Chưa chủ động phòng ngừa và ứng phó RRTD: Chi nhánh chưa chủ động quy
định cụ thể, hướng dẫn sâu quy định cho CBTD thực hiện phù hợp với tính hình
thực tế của Chi nhánh.
Công tác kiểm soát RRTD chưa phát huy hiệu quả và chưa có chế tài xử phạt
Công tác kiểm tra vốn vay, quản lý thông tin đối với khách hàng mới được
thực hiện định kỳ, chưa triển khai việc kiểm tra đột xuất. Việc quản lý dòng tiền của
khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên liên tục.
Nguyên nhân
Chi nhánh chưa thực hiện nghiêm túc định hướng tín dụng
Thông tin thực hiện quản lý rủi ro tín dụng chưa đầy đủ, hoàn thiện
Nguồn nhân lực thực hiện quản lý rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế


vii


Ngoài ra, các nhân tố khách quan như:
Tình hình kinh tế những năm vừa qua còn nhiều biến động
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ và môi trường kinh tế còn
nhiều bất ổn
Tính trung thực của hồ sơ vay vốn của khách hàng còn thấp
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân (Vietinbank Lê Chân)
Trên cơ sở định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Chi nhánh Lê Chân, cần thực hiện những nhóm giải pháp:
Tập trung thu hồi dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro tín dụng:
Chi nhánh cần tổ chức lại bộ máy quản lý và hoàn thiện phương thức quản lý
đối với khoản nợ RRTD cao nhưng chưa phát sinh nợ nhóm 2 trở lên và đối với
khoản nợ nhóm 2 trở lên. Ngoài ra, Chi nhánh cần tiếp tục tăng trưởng tín dụng chất
lượng, hiệu quả
Nâng cao vai trò định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng:
Trước hết, Chi nhánh cần phải thông suốt văn hóa về rủi ro nói chung và
RRTD trong hoạt động NHTM, coi RRTD là một phần không thể tách rời của hoạt
động NHTM và cần phải được chặt chẽ, cụ thể.
Cần nâng cao vai trò quản trị điều hành của lãnh đạo Chi nhánh
Chi nhánh cần tích cực triển khai mô hình quản lý rủi ro tín dụng mới
Nâng cao tính tuân thủ chấp hành và có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng bên ngoài Chi nhánh.
Về nội dụng quản lý RRTD, Chi nhánh cần thiết lập chính sách tín dụng mang
tính chủ động trong dài hạn. Thực hiện nghiêm túc việc chấm điểm và xếp hạng
khách hàng. Xây dựng và quản lý thường xuyên danh mục tín dụng trên cơ sở phân
tán rủi ro tín dụng hiệu quả. Nâng cao chất lượng thẩm định cấp tín dụng, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn. Tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng cũng như giám sát đầy đủ
trong khi cấp tín dụng. Kiểm soát chặt chẽ sau khi cấp tín dụng. Nghiêm túc thẩm
định và quản lý biện pháp bảo đảm tiền vay. Vận dụng linh hoạt một số công cụ phân

tán rủi ro tín dụng khác. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng


viii

Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện quản lý rủi ro tín dụng
Chú trọng thông tin trong quản lý rủi ro tín dụng
Một số kiến nghị:
Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: Xây dựng, điều chỉnh
chính sách phù hợp. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ
mô. Đổi mới quy trình cấp tín dụng rõ ràng, nâng cao trách nhiệm. Hoàn thiện hệ
thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng
Đối với Ngân hàng Nhà nước: Thiết lập chính sách quản lý rủi ro tín dụng
ngân hàng thương mại, xây dựng hệ thống thông tin tín dụng và tăng cường công
tác thanh tra, giám sát
Đối với Chính phủ: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp
lý vững chắc, đổi mới môi trường kinh tế, môi trường đầu tư lành mạnh để khuyến
khích SXKD. Phát triển đồng bộ hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán, quản lý rủi
ro theo chuẩn mực quốc tế,…
Kết luận
Thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Chi
nhánh Lê Chân nói riêng đã thể hiện nỗ lực, quyết tâm cao và đạt được những kết
quả rất đáng khích lệ đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh phát triển. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động, Chi nhánh Lê Chân vẫn còn phát triển chủ yếu theo số
lượng mà chưa thể hiện sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Mặt khác, điều kiện kinh doanh thường xuyên thay đổi luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro
khó lường khiến cho hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng của Chi nhánh
có chiều hướng đi xuống.
Thông qua việc tiếp cận những lý luận cơ bản về công tác quản lý rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại, nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động quản trị

rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Lê Chân, luận văn mạnh dạn xây dựng hệ thống giải
pháp quản lý rủi ro tín dụng cụ thể, phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển
trong giai đoạn sắp tới của Chi nhánh.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN LÂM NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÊ CHÂN

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ

Hà Nội - 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn tiềm ẩn rủi ro. Biểu
hiện của những rủi ro này hết sức đa dạng và phức tạp cả về nguyên nhân phát sinh,
quy mô tác động và tính chất ảnh hưởng. Trong đó, mặc dù được coi là rủi ro riêng
lẻ, nhưng rủi ro tín dụng (RRTD) vẫn là rủi ro quan trọng nhất và có thể gây ra tổn

thất nghiêm trọng cho các ngân hàng thương mại. Nguyên nhân ở chỗ, kể từ khi ra
đời đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động kinh doanh chủ
yếu, và thu nhập từ tín dụng là nguồn thu nhập chính cho các NHTM. Quản lý
RRTD đã trở thành một yêu cầu nghiêm túc và đóng vai trò quyết định trong sự ổn
định và phát triển của không chỉ một NHTM mà cả hệ thống các tổ chức tín dụng
(TCTD), thị trường tài chính và toàn bộ nền kinh tế.
Điều này đã được minh chứng một cách hết sức rõ ràng trên thực tiễn hoạt
động của ngành ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam những năm vừa qua. Khi mà,
trong một thời gian dài, các NHTM chạy theo phát triển nóng, gia tăng về quy mô,
thị phần hoạt động, tìm kiếm lợi nhuận lớn mà chưa nhìn nhận hoặc chưa quan tâm
đến tính toán, xử lý rủi ro tiềm ẩn đã dẫn đến suy thoái chất lượng tín dụng, suy
giảm uy tín và tiềm lực tài chính của bản thân ngân hàng, gây rối loạn trên thị
trường tiền tệ và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank), Chi nhánh Lê Chân (Vietinbank Lê Chân hoặc Chi nhánh), một đơn vị
trong hệ thống Vietinbank, bằng những nỗ lực vượt bậc của tập thể ban lãnh đạo và
người lao động, Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng tự hào trong hoạt
động kinh doanh, nhiều năm liên tục dẫn đầu về quy mô hoạt động so với các chi
nhánh Vietinbank trên địa bàn Hải Phòng. Tuy nhiên, từ năm 2011 cho đến nay,
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có những dấu hiệu tiêu cực, như: Quy mô tín
dụng thu hẹp (dư nợ năm 2013 giảm 67% so với năm 2011), chất lượng tín dụng
giảm sút, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu (12,07% tổng dư nợ năm 2013) gia tăng nhanh


2

chóng trong khi khả năng thu hồi nợ thấp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập từ
tín dụng, tổng thu nhập chung, thực hiện kế hoạch kinh doanh Vietinbank giao. Bỏ
qua những bất lợi chung, khách quan của nền kinh tế, một nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng khó khăn trên là việc hoạt động quản lý RRTD tại Chi nhánh chưa

được quan tâm đúng mức và kém hiệu quả. Việc tăng trưởng tín dụng không đi đôi
với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, khi gặp phải điều kiện bất lợi của thị
trường và khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
đã đe dọa trực tiếp đến sự phát triển bền vững của Chi nhánh và uy tín, thương hiệu
lâu năm trên thị trường.
Để đảm bảo an toàn, hiệu quả kinh doanh và phát triển trong thời gian tới, do
vậy, hoạt động quản lý rủi to tín dụng phải được nhìn nhận lại một cách sâu sắc và
cần được hoàn thiện, khẳng định vị trí nòng cốt trong chiến lược hoạt động của Chi
nhánh. Nhận thức được điều này và qua kinh nghiệm công tác, học viên lựa chọn đề
tài nghiên cứu:
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Lê Chân”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, luận văn hệ thống
hóa những vấn đề lý luận về quản lý RRTD tại NHTM và luận chứng giải pháp
hoàn thiện hoạt động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân trong điều kiện hiện
nay. Những mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hoạt động
quản lý RRTD tại NHTM, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý RRTD
tại NHTM. Luận văn nghiên cứu một số mô hình quản lý RRTD hiện đang phổ biến
và những điều kiện áp dụng.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích đánh giá khách quan, toàn diện hoạt động hoạt
động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân, luận văn chỉ ra những thành công và
hạn chế của hoạt động quản lý RRTD của Chi nhánh, đồng thời tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến thực trạng này.


3

Thứ ba, trên cơ sở định hướng hoạt động trong thời gian tới đây của Chi

nhánh, luận văn xây dựng giải pháp cụ thể, thích hợp tăng cường hoạt động quản lý
RRTD tại Chi nhánh bảo đảm an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý RRTD tại Vietinbank từ năm 2009
đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn dự kiến sử dụng các
phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu sau:
Phương pháp luận:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Các vấn đề của đề tài
phải được phân tích trong mối quan hệ biện chứng logic cho thấy quá trình vận
động, phát triển và làm rõ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả trong mối quan hệ
với các sự vật, hiện tượng khác.
- Phương pháp hệ thống: Cho phép luận chứng giải pháp mang tính toàn diện,
cụ thể, khả thi.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để khái quát các quan điểm lý luận khác
nhau, các hiện tượng rời rạc để đưa ra các kết luận đảm bảo tính chân thực, khách
quan.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng trong tập hợp dự liệu, xử lý các số
liệu và đánh giá thực trạng của sự vật, hiện tượng và đề xuất giải pháp cụ thể hoàn
thiện hoạt động quản lý RRTD tại Chi nhánh. Nguồn dữ liệu của luận văn bao gồm:
Các số liệu về tình hình tín dụng, dự phòng RRTD, xử lý tín dụng, thu nhập từ tín
dụng của hệ thống Ngân hàng Công thương và chi nhánh, trong các báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết từ năm 2009 đến năm 2013. Các chính
sách, quy định, quy trình hiện tại Ngân hàng Công thương trong hoạt động tín dụng,
quản lý RRTD.



4

- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở số liệu thống kê thu thập được, phân tích
thực trạng, mối quan hệ, xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua việc thực hiện luận văn, học viên đã:
Khái quát hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về quản lý RRTD tại NHTM
tập trung vào những vấn đề chính: quan điểm về RRTD, mô hình và nội dung quản
lý RRTD, những nhân tố khách quan chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
RRTD.
Qua việc nghiên cứu thực trạng và phân tích nguyên nhân hoạt động quản lý
RRTD, luận văn đánh giá một cách khách quan những mặt thành công và hạn chế
hoạt động động này, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện
Vietinbank và Chi nhánh hiện nay nhằm hoàn thiện quản lý RRTD tại Chi nhánh.
6. Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được thể
hiện thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lê Chân.


×