Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.54 KB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN LÂM NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÊ CHÂN

Hà Nội - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN LÂM NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÊ CHÂN

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:"Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương


mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân" là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn đều
chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Lâm Ngọc


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................5
1.1. RRTD của ngân hàng thương mại ..................................................................5
1.1.1. Định nghĩa ...................................................................................................5
1.1.2. Phân loại ......................................................................................................6
1.1.3. Ảnh hưởng của RRTD lên hoạt động ngân hàng thương mại ......................8
1.1.4. Đo lường và đánh giá ................................................................................10
1.2. Quản lý RRTD của ngân hàng thương mại .................................................12
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết ...........................................................................12
1.2.2 Mô hình quản lý .........................................................................................13
1.2.3 Nội dung quản lý ........................................................................................14
1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá .........................................................................................27
1.3 Nhân tố tác động đến quản lý RRTD của ngân hàng thương mại ..............28

1.3.1 Nhân tố chủ quan ........................................................................................28
1.3.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÊ CHÂN..... 31
2.1 Tổng quan Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi
nhánh Lê Chân................................................................................................31
2.1.1 Vài nét về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ................................31
2.1.2 Tổng quan về Chi nhánh Lê Chân ..............................................................32
2.1.3 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Lê Chân ..............................................33
2.2 Thực trạng quản lý RRTD của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
Chi nhánh Lê Chân ..............................................................................................37
2.2.1 Mô hình quản lý .........................................................................................37


2.2.2 Nội dung quản lý ........................................................................................39
2.3 Đánh giá hoạt động quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Lê Chân ....................................................................................60
2.3.1 Kết quả đạt được ........................................................................................60
2.3.2 Hạn chế .......................................................................................................61
2.3.3 Nguyên nhân ..............................................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
LÊ CHÂN............................................................................................................... 67
3.1 Định hướng quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
Chi nhánh Lê Chân ..............................................................................................67
3.1.1 Định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .......................67
3.1.2 Định hướng của Chi nhánh Lê Chân ..........................................................68
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam, Chi nhánh Lê Chân ............................................................................70
3.2.1 Tập trung thu hồi dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu, nợ xử lý RRTD đi đôi với

tăng trưởng tín dụng hợp lý .................................................................................70
3.2.2 Đổi mới nhận thức và hoàn thiện mô hình quản lý RRTD...........................74
3.2.3 Hoàn thiện nhận diện, đo lường và phòng ngừa RRTD ..............................78
3.2.4 Tăng cường kiểm soát RRTD .....................................................................87
3.2.5 Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện quản lý RRTD ..............91
3.2.6 Chú trọng thông tin trong quản lý RRTD ...................................................91
3.3 Một số kiến nghị ..............................................................................................93
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ....................93
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .....................................................96
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ ......................................................................98
KẾT LUẬN ...........................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CBTD
CIC
DNL
DNNN
DNVVN
DPRR
HĐQT
KHCN
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHCT
RRTD
SXKD

TCTD
TGĐ
TSBĐ
Vietinbank
Vietinbank Lê

Báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng
Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dự phòng rủi ro
Hội đồng quản trị
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Công thương
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tổng giám đốc
Tài sản bảo đảm
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi

Chân
XHTDNB


nhánh Lê Chân
Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Moody’s đánh giá tần suất vỡ nợ trung bình trong năm đầu tiên ..........11
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính.........................................................16
Bảng 2.1: Kết quả chính hoạt động Vietinbank Lê Chân (2009-2013) ..................34
Bảng 2.2: Quy mô tín dụng Vietinbank Lê Chân (2009-2013) .............................35
Bảng 2.3: Bộ chỉ tiêu chấm điểm và xếp hạng nội bộ khách hàng của Vietinbank... 41
Bảng 2.4: Bảng xếp hạng khách hàng của Vietinbank.......................................... 45
Bảng 2.5: Kết quả xếp hạng khách hàng của Vietinbank Lê Chân (2009-2013) ...46
Bảng 2.6: Danh mục tín dụng Vietinbank Lê Chân (2009-2013).......................... 50
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn Vietinbank Lê Chân (2009-2013) ..........55
Bảng 2.8: Tình hình dự phòng RRTD tại Vietinbank Lê Chân (2009-2013)......... 57
Bảng 3.1: Chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng.............................. 79
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về danh mục tín dụng mục tiêu cần duy trì và điều chỉnh. . .83
Bảng 3.3: Phân loại nợ dựa trên xếp hạng tín dụng ..............................................85
BIỂU
Biểu 2.1: Huy động, tín dụng, lợi nhuận Vietinbank Lê Chân (2009-2013) .........37
Biểu 2.2: Cơ cấu tín dụng Vietinbank Lê Chân theo ngành nghề (2009-2013) ....52
Biểu 2.3: Tốc độ tăng nợ quá hạn, nợ xấu Vietinbank Lê Chân (2009-2013) ......55
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Lê Chân ................................................34
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ quy trình cấp tín dụng tại Vietinbank .......................................50


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------


NGUYỄN LÂM NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÊ CHÂN

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ

Hà Nội - 2015


i

Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn tiềm ẩn rủi ro với
biểu hiện đa dạng cả về nguyên nhân phát sinh, quy mô tác động và tính chất ảnh
hưởng. Trong đó, mặc dù được coi là rủi ro riêng lẻ, nhưng rủi ro tín dụng (RRTD)
vẫn là rủi ro quan trọng nhất và có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng cho các NHTM.
Nguyên nhân ở chỗ, kể từ khi ra đời đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là một trong
những hoạt động kinh doanh chủ yếu, và thu nhập từ tín dụng là nguồn thu nhập
chính của các NHTM. Quản lý RRTD đã trở thành một yêu cầu nghiêm túc và đóng
vai trò quyết định trong sự ổn định và phát triển của không chỉ một NHTM mà cả hệ
thống các tổ chức tín dụng (TCTD), thị trường tài chính và toàn bộ nền kinh tế. Điều
này đã được minh chứng rõ ràng trong thực tiễn hoạt động của ngành ngân hàng và
nền kinh tế Việt Nam những năm qua. Việc các NHTM chạy theo phát triển nóng, gia
tăng quy mô, tìm kiếm lợi nhuận lớn mà chưa quan tâm hoặc quản lý RRTD chặt chẽ

đã dẫn đến suy thoái chất lượng tín dụng, giảm uy tín và tiềm lực tài chính của bản
thân ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp lên thị trường tiền tệ.
Đối với Chi nhánh Lê Chân (Vietinbank Lê Chân), một đơn vị trong hệ thống
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), bằng những nỗ
lực vượt bậc của tập thể ban lãnh đạo và người lao động, đã đạt được những thành
tích đáng tự hào trong hoạt động kinh doanh. Vietinbank Lê Chân nhiều năm liên tục
dẫn đầu về quy mô hoạt động so với các chi nhánh Vietinbank tại Hải Phòng. Tuy
nhiên, từ năm 2011 cho đến nay, hoạt động tín dụng của Vietinbank Lê Chân có dấu
hiệu tiêu cực, như: Quy mô tín dụng thu hẹp (dư nợ năm 2013 giảm 67% so với năm
2011), chất lượng tín dụng giảm, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao (năm 2013, nợ xấu
chiếm 12,07% tổng dư nợ) trong khi khả năng thu hồi nợ thấp đã ảnh hưởng xấu đến
thu nhập và thực hiện kế hoạch kinh doanh Vietinbank giao.
Bỏ qua bất lợi khách quan chung của nền kinh tế, một nguyên nhân quan trọng
dẫn đến tình trạng khó khăn trên là do quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân chưa
được nghiêm túc thực hiện. Việc tăng trưởng tín dụng không đi đôi với nâng cao chất
lượng tín dụng, khi gặp phải điều kiện bất lợi của thị trường và khách hàng, sự cạnh


ii

tranh gay gắt của các TCTD khác trên địa bàn đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững và uy tín, thương hiệu của Vietinbank Lê Chân.
Để đảm bảo an toàn hoạt động, hiệu quả kinh doanh, hoạt động quản lý RRTD
phải được nhìn nhận lại một cách đúng đắn và cần được tăng cường hơn nữa, khẳng
định vị trí trong định hướng hoạt động của Vietinbank Lê Chân. Nhận thức được điều
này và qua kinh nghiệm công tác, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Lê Chân”
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, luận văn nghiên

cứu những vấn đề lý luận về quản lý RRTD tại NHTM và luận chứng giải pháp hoàn
thiện hoạt động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân trong điều kiện hiện nay.
Những mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về RRTD và hoạt động
quản lý RRTD tại NHTM, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý RRTD tại
NHTM. Luận văn nghiên cứu một số mô hình quản lý RRTD hiện đang phổ biến và
những điều kiện áp dụng.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích đánh giá khách quan, toàn diện hoạt động hoạt
động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân, luận văn chỉ ra những thành công và hạn
chế của hoạt động quản lý RRTD của Vietinbank Lê Chân, đồng thời tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến thực trạng này.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng hoạt động của Vietinbank Lê Chân, luận văn
xây dựng giải pháp cụ thể, thích hợp tăng cường hoạt động quản lý RRTD tại
Vietinbank Lê Chân bảo đảm an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được thể
hiện thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.


iii

Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lê Chân.
Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Theo quy định của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005:

“RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Theo Basel II, RRTD hoàn toàn
có thể được đo lường thông qua các mô hình mô phỏng và tổn thất dự kiến (EL)
trong hoạt động tín dụng là điểu NHTM phải chấp nhận trên thực tế.
Quản lý RRTD là tổng thể các hoạt động hoạch định chính sách quản lý, tổ
chức biện pháp thực hiện, giám sát kiểm tra trong hoạt động cấp tín dụng với mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của NHTM trong mức rủi ro có thể chấp nhận.
Mô hình quản lý RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường và kiểm soát
RRTD mà các NHTM áp dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở kiểm soát RRTD
trong giới hạn cho phép. Có hai mô hình là mô hình phân tán và mô hình tập trung.
Quản lý RRTD bao gồm 4 nội dung: nhận diện RRTD; đo lường RRTD;
phòng ngừa và ứng phó RRTD; kiểm soát và xử lý tổn thất do RRTD.
Nhận diện RRTD được thực hiện từ phía NHTM và khách hàng để nhìn nhận
rủi ro chính mà khách hàng có thể gặp phải là: rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi
ro quản lý, rủi ro tài chính, rủi ro pháp lý.
Về đo lường RRTD, nhiều NHTM và các tổ chức định hạng tín nhiệm sử
dụng mô hình điểm số xếp hạng tín dụng trong quản lý RRTD. Mô hình điểm số
xếp hạng tín dụng kết hợp giữa việc sử dụng dữ liệu quá khứ của các khách
hàng/nhóm khách hàng trong quá trình hoạt động, quá trình SXKD cũng như quan
hệ tín dụng với các TCTD để nghiên cứu thống kê.
Việc phòng ngừa và ứng phó RRTD bao gồm thiết lập chính sách tín dụng và


iv

vận hành công cụ phòng ngừa và ứng phó RRTD như:
- Đặt ra khẩu vị RRTD
- Xây dựng và quản lý danh mục tín dụng
- Quyết định mức ủy quyền phán quyết phê duyệt cấp tín dụng

- Xây dựng tiêu chuẩn cấp tín dụng
- Thiết lập giới hạn tín dụng với khách hàng/nhóm khách hàng
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay
- Phân tán RRTD
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD
- Xử lý tổn thất do RRTD xảy ra
Về kiểm soát RRTD, tất cả các bước, các nghiệp vụ, các khoản tín dụng đều
được kiểm soát để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả.
Để đánh giá quản lý RRTD của NHTM có thể dựa trên hai tiêu chí là:
- Sự phù hợp của mô hình quản lý RRTD
- Sự đầy đủ, toàn diện của nội dung quản lý RRTD
Những nhân tố tác động đến quản lý RRTD của NHTM bao gồm:
Nhân tố chủ quan như: Định hướng quản lý RRTD; Năng lực và phẩm chất
cán bộ NHTM; Thông tin trong quản lý RRTD
Nhân tố khách quan như: Tình hình phát triển của nền kinh tế; Quy định
chính sách quản lý của nhà nước; Tính trung thực, đầy đủ của thông tin khách hàng
Thực trạng quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân
Vietinbank Lê Chân trưởng thành từ Phòng giao dịch Lê Chân được thành
lập từ năm 1995 trực thuộc Ngân hàng Công thương Hải Phòng. Kết quả một số mặt
hoạt động chính của Vietinbank Lê Chân cho thấy những khó khăn như quy mô và
chất lượng tín dụng giảm, lợi nhuận hoạt động âm.
Về mô hình quản lý RRTD: Kể từ cuối năm 2011 trở lại đây, theo định
hướng chuyển đối mô hình tín dụng của Vietinbank, Vietinbank Lê Chân thực hiện
chuyển đổi mô hình tín dụng giai đoạn 1 cùng với việc chuyển đổi mô hình kiểm


v

soát nội bộ.

Về nội dung quản lý RRTD:
Nhận diện RRTD: Vietinbank Lê Chân chỉ đạo CBTD nghiên cứu kỹ và lưu ý
đến các dấu hiệu RRTD của khách hàng thường xảy ra để nhận diện phát hiện, đề xuất
các phương án xử lý khi khách hàng được giao phụ trách phát sinh các dấu hiệu RRTD.
Đo lường RRTD: Trong thời gian từ năm 2009-2013, số lượng khách hàng
cũng như tỷ lệ % khách hàng đảm bảo tiêu chuẩn cấp tín dụng (từ hạng BBB trở
lên) ngày càng giảm, tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro cao (từ hạng CCC trở
xuống) cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh thực sự giảm sút
Phòng ngừa và ứng phó RRTD:
Dựa trên số liệu thống kê hoạt động tín dụng của Vietinbank Lê Chân trong
05 năm từ năm 2009 đến năm 2013, có thể nhận thấy cơ cấu tín dụng của Chi nhánh
có thay đổi đáng kể, từ đó phản ánh chất lượng tín dụng đang đi xuống của
Vietinbank Lê Chân trong thời gian qua.
Việc thẩm định, tiếp nhận, quản lý TSBĐ còn chưa thực hiện đúng theo quy
định của Vietinbank nên còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
Vietinbank Lê Chân chưa có ý thức rõ rệt về việc phân tán RRTD
Không chỉ đối mặt với tình trạng sụt giảm nhanh về quy mô, mức độ nợ quá
hạn, nợ xấu của Vietinbank cũng tăng rất nhanh.
Từ năm 2011 trở đi, nợ quá hạn, nợ xấu tăng, chi dự phòng RRTD tăng
nhanh, như năm 2012 (123,4 tỷ đồng) là nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận của
Vietinbank Lê Chân liên tục giảm và dẫn đến lỗ lũy kế qua các năm.
Vietinbank Lê Chân đã thực hiện một số biện pháp xử lý tổn thất khi có
RRTD xảy ra: Cho vay duy trì hoạt động, Cơ cấu nợ, Xử lý TSBĐ,…
Kiểm soát RRTD:
Thực tế những năm qua cho thấy, công tác kiểm soát RRTD của Vietinbank
Lê Chân mang tính thụ động, chủ yếu là xử lý khi những tổn thất tín dụng đã xảy ra.
Kết quả đạt được:
Nhìn chung, trong hoạt động quản lý RRTD, Vietinbank Lê Chân đã có ý



vi

thức chấp hành chính sách, quy định của Vietinbank trong việc triển khai mô hình
tín dụng, quy trình tín dụng mới, tuân thủ các quy định về giới hạn an toàn. Một số
chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng của Chi nhánh đều trong ngưỡng an toàn cao.
Hạn chế:
Mô hình quản lý RRTD chưa phù hợp.
Nội dung quản lý RRTD thực hiện hình thức, chưa đầy đủ và toàn diện
Chưa nhận diện đầy đủ RRTD: Việc nhận diện RRTD hiện nay được thực
hiện tại bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận quản lý RRTD tại Chi nhánh.
Việc thực hiện đo lường RRTD chưa triệt để: Việc xác định các căn cứ chấm
điểm chưa được CBTD coi trọng dẫn đến tính trạng nhập cho có, phản ánh không
đúng bản chất khách hàng khoản vay còn diễn ra tương đối nhiều.
Chưa chủ động phòng ngừa và ứng phó RRTD: Chi nhánh chưa chủ động
quy định cụ thể, hướng dẫn sâu quy định cho CBTD thực hiện phù hợp với tính
hình thực tế của Chi nhánh.
Công tác kiểm soát RRTD chưa phát huy hiệu quả và chưa có chế tài xử phạt
Công tác kiểm tra vốn vay, quản lý thông tin đối với khách hàng mới được
thực hiện định kỳ, chưa triển khai việc kiểm tra đột xuất. Việc quản lý dòng tiền của
khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên liên tục.
Nguyên nhân
Chi nhánh chưa thực hiện nghiêm túc định hướng tín dụng.
Thông tin thực hiện quản lý RRTD chưa đầy đủ, hoàn thiện.
Nguồn nhân lực thực hiện quản lý RRTD còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra, các nguyên nhân khách quan như:
Tình hình kinh tế những năm vừa qua còn nhiều biến động.
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ và môi trường kinh tế
còn nhiều bất ổn.
Tính trung thực của hồ sơ vay vốn của khách hàng còn thấp.
Giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân
Trên cơ sở định hướng quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Công thương


vii

Việt Nam, Chi nhánh Lê Chân, cần thực hiện những nhóm giải pháp:
Tập trung thu hồi dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu, nợ xử lý RRTD:
Chi nhánh cần tổ chức lại bộ máy quản lý và hoàn thiện phương thức quản lý
đối với khoản nợ RRTD cao nhưng chưa phát sinh nợ nhóm 2 trở lên và đối với
khoản nợ nhóm 2 trở lên cùng với tiếp tục tăng trưởng tín dụng chất lượng, hiệu quả.
Nâng cao vai trò định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng:
Chi nhánh cần phải thông suốt văn hóa về rủi RRTD trong hoạt động NHTM,
cần phải được chặt chẽ, cụ thể.
Cần nâng cao vai trò quản trị điều hành của lãnh đạo Chi nhánh
Chi nhánh cần tích cực triển khai mô hình quản lý RRTD mới
Nâng cao tính tuân thủ chấp hành và có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận
quản lý RRTD bên ngoài Chi nhánh.
Hoàn thiện nhận diện, đo lường và phòng ngừa RRTD, như:
Tăng cường nhận diện RRTD
Thực hiện nghiêm túc việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng
Thiết lập chính sách tín dụng mang tính chủ động trong dài hạn
Xây dựng và quản lý thường xuyên danh mục tín dụng trên cơ sở phân tán
RRTD hiệu quả
Tiếp nhận và quản lý biện pháp bảo đảm tiền vay
Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng
Vận dụng linh hoạt một số công cụ phân tán RRTD khác
Tăng cường kiểm soát RRTD: Chi nhánh cần nâng cao chất lượng thẩm định,
trách nhiệm trước khi cấp tín dụng, bao gồm: tính pháp lý khoản vay, quy mô vốn
vay, thời hạn trả nợ, hiệu quả và khả năng trả nợ đặc biệt với trường hợp qua Hội

đồng tín dụng. Đồng thời, Chi nhánh cần giám sát đầy đủ trong khi cấp tín dụng và
kiểm soát chặt chẽ sau khi cấp tín dụng.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện quản lý RRTD
Chú trọng thông tin trong quản lý RRTD
Một số kiến nghị:


viii

Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: Xây dựng, điều chỉnh
chính sách phù hợp. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ
mô. Đổi mới quy trình cấp tín dụng rõ ràng, nâng cao trách nhiệm. Hoàn thiện hệ
thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng
Đối với Ngân hàng Nhà nước: Thiết lập chính sách quản lý RRTD của NHTM,
xây dựng hệ thống thông tin tín dụng và tăng cường công tác thanh tra, giám sát.
Đối với Chính phủ: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang
pháp lý vững chắc, đổi mới môi trường kinh tế, môi trường đầu tư lành mạnh để
khuyến khích SXKD. Phát triển đồng bộ hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán,
quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế,…
Kết luận
Thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Chi
nhánh Lê Chân nói riêng đã thể hiện nỗ lực, quyết tâm cao và đạt được những kết
quả rất đáng khích lệ đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh phát triển. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động, Chi nhánh Lê Chân vẫn còn phát triển chủ yếu theo số
lượng mà chưa thể hiện sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý RRTD. Mặt
khác, điều kiện kinh doanh thường xuyên thay đổi luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro khó
lường khiến cho hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng của Chi nhánh có
chiều hướng đi xuống.
Thông qua việc tiếp cận những lý luận cơ bản về công tác quản lý RRTD của
ngân hàng thương mại, nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại

Chi nhánh Lê Chân, luận văn mạnh dạn xây dựng hệ thống giải pháp quản lý RRTD cụ
thể, phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển trong giai đoạn sắp tới của Chi nhánh.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN LÂM NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÊ CHÂN

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ

Hà Nội - 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn tiềm ẩn rủi ro với
biểu hiện đa dạng cả về nguyên nhân phát sinh, quy mô tác động và tính chất ảnh
hưởng. Trong đó, mặc dù được coi là rủi ro riêng lẻ, nhưng RRTD (RRTD) vẫn là rủi
ro quan trọng nhất và có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng cho các NHTM. Nguyên
nhân ở chỗ, kể từ khi ra đời đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt

động kinh doanh chủ yếu, và thu nhập từ tín dụng là nguồn thu nhập chính của các
NHTM. Quản lý RRTD đã trở thành một yêu cầu nghiêm túc và đóng vai trò quyết
định trong sự ổn định và phát triển của không chỉ một NHTM mà cả hệ thống các tổ
chức tín dụng (TCTD), thị trường tài chính và toàn bộ nền kinh tế. Điều này đã được
minh chứng rõ ràng trong thực tiễn hoạt động của ngành ngân hàng và nền kinh tế
Việt Nam những năm qua. Việc các NHTM chạy theo phát triển nóng, gia tăng quy
mô, tìm kiếm lợi nhuận lớn mà chưa quan tâm hoặc quản lý RRTD chặt chẽ đã dẫn
đến suy thoái chất lượng tín dụng, giảm uy tín và tiềm lực tài chính của bản thân ngân
hàng, ảnh hưởng trực tiếp lên thị trường tiền tệ.
Đối với Chi nhánh Lê Chân (Vietinbank Lê Chân), một đơn vị trong hệ thống
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), bằng những nỗ
lực vượt bậc của tập thể ban lãnh đạo và người lao động, đã đạt được những thành
tích đáng tự hào trong hoạt động kinh doanh. Vietinbank Lê Chân nhiều năm liên tục
dẫn đầu về quy mô hoạt động so với các chi nhánh Vietinbank tại Hải Phòng. Tuy
nhiên, từ năm 2011 cho đến nay, hoạt động tín dụng của Vietinbank Lê Chân có dấu
hiệu tiêu cực, như: Quy mô tín dụng thu hẹp (dư nợ năm 2013 giảm 67% so với năm
2011), chất lượng tín dụng giảm, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao (năm 2013, nợ xấu
chiếm 12,07% tổng dư nợ) trong khi khả năng thu hồi nợ thấp đã ảnh hưởng xấu đến
thu nhập và thực hiện kế hoạch kinh doanh Vietinbank giao.
Bỏ qua bất lợi khách quan chung của nền kinh tế, một nguyên nhân quan trọng
dẫn đến tình trạng khó khăn trên là do quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân chưa


2

được nghiêm túc thực hiện. Việc tăng trưởng tín dụng không đi đôi với nâng cao chất
lượng tín dụng, khi gặp phải điều kiện bất lợi của thị trường và khách hàng, sự cạnh
tranh gay gắt của các TCTD khác trên địa bàn đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững và uy tín, thương hiệu của Vietinbank Lê Chân.
Để đảm bảo an toàn hoạt động, hiệu quả kinh doanh, hoạt động quản lý RRTD

phải được nhìn nhận lại một cách đúng đắn và cần được tăng cường hơn nữa, khẳng
định vị trí trong định hướng hoạt động của Vietinbank Lê Chân. Nhận thức được điều
này và qua kinh nghiệm công tác, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Lê Chân”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, luận văn nghiên
cứu những vấn đề lý luận về quản lý RRTD tại NHTM và luận chứng giải pháp hoàn
thiện hoạt động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân trong điều kiện hiện nay.
Những mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về RRTD và hoạt động
quản lý RRTD tại NHTM, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý RRTD tại
NHTM. Luận văn nghiên cứu một số mô hình quản lý RRTD hiện đang phổ biến và
những điều kiện áp dụng.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích đánh giá khách quan, toàn diện hoạt động hoạt
động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân, luận văn chỉ ra những thành công và hạn
chế của hoạt động quản lý RRTD của Vietinbank Lê Chân, đồng thời tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến thực trạng này.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng hoạt động của Vietinbank Lê Chân, luận văn
xây dựng giải pháp cụ thể, thích hợp tăng cường hoạt động quản lý RRTD tại
Vietinbank Lê Chân bảo đảm an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý RRTD tại Vietinbank Lê Chân từ năm
2009 đến năm 2013.


3

4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu và nguồn dữ liệu sau:
Phương pháp luận:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Các vấn đề của đề tài
phải được phân tích trong mối quan hệ biện chứng logic cho thấy quá trình vận động,
phát triển và làm rõ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả trong mối quan hệ với các sự
vật, hiện tượng khác.
- Phương pháp hệ thống: Cho phép luận chứng giải pháp mang tính toàn diện,
cụ thể, khả thi.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để khái quát các quan điểm lý luận khác nhau,
các hiện tượng rời rạc để đưa ra các kết luận đảm bảo tính chân thực, khách quan.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng trong tập hợp dữ liệu, xử lý các số liệu
và đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện hoạt động quản lý RRTD
tại Vietinbank Lê Chân. Nguồn dữ liệu của luận văn bao gồm: Các số liệu về tình hình
tín dụng, dự phòng RRTD, xử lý tín dụng của hệ thống Vietinbank và Vietinbank Lê
Chân trong các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết từ năm 2009
đến năm 2013. Các chính sách, quy định, quy trình hiện tại của Vietinbank trong hoạt
động tín dụng, quản lý RRTD.
- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở số liệu thống kê thu thập được, phân tích
thực trạng, mối quan hệ, xu hướng phát triển của hoạt động quản lý RRTD.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua việc thực hiện luận văn, học viên đã:
Khái quát hóa, tổng hợp những vấn đề cơ bản về quản lý RRTD tại NHTM,
tập trung vào những vấn đề chính: quan điểm về RRTD, mô hình và nội dung quản lý
RRTD, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý RRTD.
Qua việc nghiên cứu thực trạng và phân tích nguyên nhân, luận văn đánh giá
một cách khách quan mặt thành công và hạn chế quản lý RRTD tại Vietinbank Lê



4

Chân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp tăng cường quản lý RRTD phù hợp với điều
kiện Vietinbank và Vietinbank Lê Chân.
6. Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được thể
hiện thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý RRTD của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lê Chân.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lê Chân.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 RRTD của ngân hàng thương mại
1.1.1. Định nghĩa
Rủi ro trong NHTM mang tính chất ngẫu nhiên và có thể đo lường được. Rủi
ro ảnh hưởng trực tiếp lên lợi nhuận thực tế của của NHTM, mức độ biến động giữa
lợi nhuận thực tế và lợi nhuận dự kiến phản ánh mức độ rủi ro của NHTM. Trong
hoạt động NHTM, RRTD là loại rủi ro đặc thù vì khác với các doanh nghiệp nói
chung, cấp tín dụng là hoạt động chính của NHTM, đồng thời, RRTD xảy ra thường
xuyên và có mức độ ảnh hưởng hết sức đáng kể đến hoạt động NHTM.
RRTD hiểu một cách thông thường là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
NHTM cấp tín dụng cho khách hàng, biểu hiện bằng việc khách hàng vay không trả
hoặc không trả đúng hạn, không trả đầy đủ tiền lãi hoặc tiền gốc theo các điều kiện

và cam kết trong hợp đồng tín dụng. Có thể thấy rằng RRTD có mối liên hệ mật
thiết với những nguyên tắc của tín dụng ngân hàng đặc biệt là nguyên tắc về tính
thời hạn và hoàn trả. RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, tài
trợ thương mại, tham gia thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái
phiếu, cổ phiếu), trái quyền, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ. Tuy nhiên, phạm vi
của luận văn này chủ yếu đề cập đến RRTD trong việc cho vay khách hàng.
Một khái niệm được công nhận một cách rộng rãi, Uỷ ban Basel về giám sát
ngân hàng định nghĩa “RRTD được hiểu là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh
khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp
đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho
dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn” [10, tr. 25]
Trên khía cạnh pháp lý, tại Việt Nam, theo quy định của Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005: “RRTD trong hoạt động ngân hàng của


6

TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.”

1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro
a. RRTD do nguyên nhân khách quan
Xuất phát từ nguyên nhân khách quan của môi trường kinh doanh:
- Nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, bão lụt, hạn hán,...
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: do ảnh hưởng chu kỳ kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp, tỷ giá. Môi trường kinh tế ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng, tỷ

lệ nợ xấu của các ngân hàng thường tăng cao.
- Nguyên nhân từ chính sách của Nhà nước: chính sách tiền tệ, chính sách
đầu tư, chính sách thuế, chính sách kinh tế đối ngoại…. Nếu chính sách thay đổi
thường xuyên hoặc đột ngột, doanh nghiệp sẽ gặp nguy cơ rủi ro cao.
b. RRTD do nguyên nhân chủ quan
Xuất phát từ nguyên nhân chủ quan trong hoạt động của NHTM và khách hàng:
- RRTD từ phía người vay:
Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra RRTD cho NHTM
và có thể được xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, phân tích trước, trong và
sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích của việc sử dụng tiền vay và hiệu quả của
phương án, dự án kinh doanh. Có thể có các loại:
 Nguyên nhân từ tình hình hoạt động của khách hàng: RRTD xuất hiện khi
NHTM cấp tín dụng cho người vay có tình hình sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,
tình hình tài chính yếu kém.
 Nguyên nhân từ kết quả kinh doanh của khách hàng: RRTD xảy ra nếu
việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án của người vay thiếu khoa học, dự
toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù hợp. Các thiệt hại phải gánh chịu
do biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.
 Nguyên nhân cố tính lừa đảo, chiếm đoạt của khách hàng: Người vay cố ý


7

sử dụng vốn vay sai mục đích, chây ỳ chậm trả hoặc chiếm đoạt vốn của NHTM.
- RRTD từ phía NHTM:
 Chính sách tín dụng không hợp lý, không cân bằng được quy mô tín dụng với
khả năng quản lý, mục tiêu tăng trưởng quá cao hoặc sự cạnh tranh giữa các NHTM.
 CBTD không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình
cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh.
 Khi cấp tín dụng, không thẩm định đúng nhu cầu vốn, không có bảo đảm tín

dụng hoặc không đầy đủ pháp lý cần thiết, định giá TSBĐ không đúng,…

1.1.2.2. Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro
a. Rủi ro giao dịch
Rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá người vay. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận là:
- Rủi ro lựa chọn xảy ra trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng để
NHTM quyết định lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho
vay trên giá trị của TSBĐ.
- Rủi ro nghiệp vụ xảy ra trong công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay,
bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
b. Rủi ro danh mục
Rủi ro phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
NHTM, có hai bộ phận là:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của người vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
- Rủi ro tập trung: xuất phát từ việc tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một
số người vay hoạt động cùng ngành, lĩnh vực kinh tế, cùng một vùng địa lý nhất định.

1.1.2.3. Căn cứ vào thời điểm phát sinh
a. Rủi ro trước khi cho vay
Rủi ro xảy ra khi NHTM phân tích đánh giá sai về người vay dẫn đến cấp tín


8

dụng cho người vay không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
b. Rủi ro khi cho vay

Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các nguyên nhân dẫn đến
rủi ro này bao gồm: (i) việc giải ngân không đúng tiến độ (ii) không cập nhật thông
tin khách hàng thường xuyên và (iii) không dự báo được rủi ro tiềm năng.
c. Rủi ro sau khi cho vay
Rủi ro này xảy ra khi mà CBTD không nắm được tình hình sử dụng vốn vay,
khả năng tài chính tương lai của người vay.

1.1.3. Ảnh hưởng của RRTD lên hoạt động ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nguy cơ nợ quá hạn và nợ xấu
Một trong những tác động chủ yếu của RRTD là gây ra nguy cơ tạo thành
khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ khoản nợ gốc/lãi mà người
vay không có khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho NHTM theo đúng cam
kết. Theo quy định của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005: “Nợ
quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”.
Tình trạng nghiêm trọng của nợ quá hạn là nợ xấu. Nợ xấu theo quan điểm
của nhiều NHTM được dùng để chỉ những khoản cho vay không hoạt động hay
không có khả năng sinh lời. Các định chế tài chính lớn đều đưa ra định nghĩa về nợ
xấu dựa trên cách tiếp cận về kết quả thu hồi nợ như của Ngân hàng Trung ương
Châu Âu (ECB), hay kết hợp giữa kết quả thu hồi nợ và thời gian quá hạn trả nợ
như của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF).
Cụ thể IMF định nghĩa: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ
xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc
các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ,
hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có cácnguyên nhân nghi ngờ việc
trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ.” [10, tr. 32]
Quy định về nợ xấu được các NHTM Việt Nam áp dụng theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại
vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)” và



×