Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.33 KB, 17 trang )

Giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng xuất nhập
khẩu tại NHNT Hà Nội
1 Định hớng hoạt động năm 2003 của NHNT Hà nội
1.1. Định hớng chung
Để có đợc kết quả kinh doanh tốt hơn trong năm 2003, Chi nhánh sẽ tiếp
tục đổi mới và phát triển theo các định hớng sau:
* Tiếp tục bám sát định hớng phát triển của NHNT Việt Nam cũng nh
định hớng phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh huy động
vốn thông qua nhiều hình thức: Đa dạng hoá sản phẩm với chất lợng cao, mở rộng
phát triển màng lới, duy trì việc đánh giá phân loại khách hàng tiền gửi để có
những biện pháp thu hút khách hàng, khuyếch trơng và quảng bá các sản phẩm
mới. Phấn đấu tốc độ tăng trởng nguồn vốn huy động tăng 15% so với năm 2002,
đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ.
* Đẩy mạnh công tác sử dụng vốn của Chi nhánh. Mở rộng tín dụng để đổi
mới nâng cao chất lợng đầu t tín dụng nhiều biện pháp và luôn đảm bảo phơng
châm an toàn, hiệu quả. Tập chung xử lý nợ quá hạn, hạn chế tối đa rủi ro trong
kinh doanh, giải quyết tốt mua bán ngoại tệ, đáp ứng cơ bản nhu cầu của khách
hàng theo đúng hớng hoạt động và sản xuất kinh doanh trong nớc. Phấn đấu mức
d nợ tới năm 2002 tăng 26% so với năm 2000. Tiếp tục bám sát các đơn vị có nợ
quá hạn và các cấp chủ quan của đơn vị để cùng xử lý thu hồi nợ. Mục tiêu của
năm 2001 là mức d nợ quá hạn xuống dới 2, 5%.
* ổn định tổ chức và vận hành theo mô hình mới - Ngân hàng bán lẻ. Tiếp
tục quan tâm đào tạo và đào tạo lại cán bộ kết hợp với việc nghiên cứu khoa học.
Bổ sung thêm cán bộ mới tuyển dụng vào các phòng nghiệp vụ và thực hiện tốt
các giao dịch trong chơng trình mới.
Tạo điều kiện cho cán bộ học thêm kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ và
trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh.
* Triển khai đầu t xây dựng mới: Xúc tiến việc cải tạo sửa chữa nhà 344 Bà
triệu, để chuyển hoạt động của Chi nhánh về đây và triển khai dự án xây dựng
mới lại trụ sở chính 78 Nguyễn Du, đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong thiên niên kỷ mới.


1.2. Phơng hớng trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Một Ngân hàng muốn thành công trong hoạt động kinh doanh thì mọi hoạt
động của Ngân hàng phải nỗ lực, chung sức góp phần tạo uy tín cho Ngân hàng.
Khi đó Ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng quen. Các khách hàng này sử dụng
dịch vụ của Ngân hàng từ đó sẽ mang lại lợi ích cho từng lĩnh vực mà Ngân hàng
kinh doanh.
Tại NHNT Hà Nội cũng vậy, một định hớng chung nh thế sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Để hoàn thiện hoạt động này Chi
nhánh đề ra định hớng: Đẩy mạnh đầu t cho nhóm khách hàng chiến lợc, mở rộng
tìm kiếm các dự án có hiệu quả, phục vụ kinh doanh XNK và kinh tế đối ngoại của
Thủ đô để đầu t. Tiến tới đa dạng hoá các loại hình tính dụng tài trợ XNK nhằm khai
thác tối u nguồn vốn hiện có.
2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại NHNT Hà
Nội
Qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng XNK của Chi nhánh
NHNT Hà Nội trong vài năm gần đây, chúng ta thấy rằng bên cạnh những hoạt
động đạt đợc hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ XNK nói
riêng vẫn tồn tại những vớng mắc cần giải quyết. Căn cứ vào mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc, dựa vào phơng hớng nhiệm vụ hoạt động
trong những năm tới của Chi nhánh và từ thực tiễn hoạt động của NHNT Hà Nội,
em xin mạnh dạn nêu ra một số giải pháp và đề xuất sau.
2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành
2.1.1 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
Định hớng tín dụng XNK của Chi nhánh phải phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nớc và nằm trong chiến lợc kinh doanh của Ngân
hàng.
Điều kiện kiên quyết đảm bảo tăng trởng tín dụng là tăng trởng nguồn vốn.
Có huy động vốn đợc nhiều thì Ngân hàng mới có thể cho vay hoặc đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh phục vụ khách hàng và ngợc lại, việc sử dụng vốn khuyến
khích Ngân hàng đẩy mạnh đa dạng các hình thức huy động. Chính vì vậy, Chi

nhánh phải tiếp tục mở rộng khai thác các nguồn vốn theo các hớng:
- Xây dựng đề án phát hành kỳ phiếu ra nớc ngoài trên thị trờng vốn quốc
tế: NHNTHà Nội đã có uy tín trong hệ thống Ngân hàng quốc tế và thị trờng trong
và ngoài nớc. Đây là cơ sở quan trọng nhất để huy động vốn bằng kỳ phiếu và
kinh doanh trên thị trờng chứng khoán quốc tế. Vấn đề quyết định thành công
trong nghiệp vụ này là đội ngũ nhân viên có đủ trình độ kinh nghiệm nghề nghiệp.
Trớc hết nên phát hành kỳ phiếu trung gian với các Ngân hàng đại lý có uy tín.
Mặc dù thực hiện mua mỗi giới hiệu quả cha cao nhng nghiệp vụ đảm bảo an toàn
và làm tiền đề cho chiến lợc kinh doanh lâu dài. Sau khi thâm nhập vào thị trờng
tiền tệ, lựa chọn và thử nghiệm, Ngân hàng sẽ từng bớc thành lập văn phòng đại
diện và Chi nhánh tại các thị trờng này để nhanh chóng hoàn hập với cộng đồng
Ngân hàng quốc tế.
- Tiếp tục khuyến khích dân c gửi tiền vào Chi nhánh bằng các chính sách
tăng lãi xuất tiền gửi cả VNĐ lẫn ngoại tệ, cả ngắn hạn lẫn trung và dài hạn. Đối
với khách hàng truyền thống, Ngân hàng nên có các phần thởng xứng đáng, có
chính sách u đãi riêng.
- Chi nhánh cần sử dụng thế mạnh uy tín của mình để tranh thủ nguồn vốn
đầu t của Ngân sách Nhà nớc dành cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các hoạt
động kinh doanh XNK. . và thông qua mối quan hệ đối ngoại của hệ thống
NHNT, Chi nhánh nên đẩy mạnh vốn vay dài hạn ở các tổ chức quốc tế.
2.1.2. Định hớng chiến lợc tài trợ
Chuyển hớng tài trợ từ cho vay thơng vụ có tính chất riêng lẻ thụ đọng sang
cho vay theo dự án khép kín chu trình lu thông hàng hoá từ sản xuất đến tiêu thụ.
Việc lựa chọn và thẩm định dự án đầu t trở thành nhân tố có ý nghĩa quan trọng
nhất đối với sự thành công của Ngân hàng. Một dự án mặc dù đá đợc các cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt, nhng trớc khi quyết định cho
vay, Ngân hàng cần phải thẩm định xem xét lại:
- Tính pháp lý của bộ hồ sơ bao gồm hồ sơ dự án và hồ sơ xây dựng theo
điều kiện xây dựng của Nhà nớc, hồ sơ mua sắm thiết bị theo quy chế đấu thầu và
quy định của bộ thơng mại (nếu có thiết bị nhập khẩu), hồ sơ tín dụng theo quy

định của Ngân hàng.
- Phơng án vay và trả nợ của dự án tính toán các nguồn vốn và nguồn tài trợ,
dự kiến biến động của các thông số ảnh hởng đến nguồn trả nợ.
- Thẩm định nhóm chi tiêu hiệu quả: thời gian hoàn vốn, hiệu quả ròng
(NPV), thể lệ hoàn vốn nội bộ, tỷ suất lợi nhuận...
Đối với dự án có giá trị lớn vợt giới hạn tỷ lệ vốn có của doanh nghiệp và
Ngân hàng, nên sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ thay bằng việc cho vay
doanh nghiệp có d nợ tại Ngân hàng hiện nay.

2.2. nhóm giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK
2.2.1. Nâng cao chất lợng thẩm định dự án XNK
Cũng nh đối với các loại tín dụng khác, quy trình tín dụng XNK đợc chia
thành 3 giai đoạn theo thời gian và tính chất khoản vay.
* Giai đoạn thẩm định trớc khi cho vay
Đây là giai đoạn khởi đầu và quan trọng nhất thể hiện khả năng tiếp cận dự
án và khách hàng của ngân hàng. Đối với những doanh nghiệp truyền thống có
quan hệ uy tín đợc cán bộ tín dụng thờng xuyên theo dõi thì chỉ cần tập trung
thẩm định phơng án kinh doanh của khách hàng. Dù là phơng án cho vay vốn lu
động hay cố định thì những nội dung cơ bản cần xem xét là:
- Khẳng định thị trờng tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trong phơng án kinh
doanh với các yếu tố khu vực thị trờng tiêu thụ, giá cả, chất lợng cạnh tranh, quan
hệ của doanh nghiệp trên thị trờng, các đối tác bán hàng và mua hàng, thu thập
thông tin của các ngân hàng và các doanh nghiệp khác, sử dụng hệ thống thông
tin phòng ngừa rủi ro bằng phơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và đánh giá
sản phẩm trong mối quan hệ với chính sách Nhà nớc có so sánh trên thị trờng
quốc tế.
- Thẩm định lại toàn bộ số liệu, dữ liệu và các chỉ tiêu của dự án kinh
doanh theo hệ thống các phơng pháp và công thức có sẵn hoặc nạp dữ liệu cho
máy tính theo chơng trình đợc cài đặt sãn.
* Giai đoạn phê duyệt và giải ngân

Mặc dù hồ sơ vay đợc cácn bộ tín dụng thẩm định đầy đủ, nhng khâu xem
xét phê duyệt là không thể thiếu. Vì thực tế, không thể có một cán bộ tín dụng lý
tởng lại sự hiểu biết toàn diện đợc cả nghiệp vụ ngân hàng và kiến thức tổng hợp
về thị trờng, khoa học kỹ thuật, luật pháp... nên khả năng đánh giá của họ không
thể đầy đủ và hoàn toàn đúng.
Kế toán là ngời kiểm soát cuối cùng trớc khi giải ngân kiêm tra và lu trữ tài
sản thế chấp, cầm cố, hợp đồng tín dụng và khê ớc vay tiền, trớc khi phát tiền vay
hoặc chuyển tiền thanh toán và lu hồ sơ giải ngân nh các loại chứng từ có giá.
* Giai đoạn kiểm tra sau
Đây là giai đoạn kiểm nghiệm tính chính xác, khách quan của phơng án
kinh doanh đã đợc ngân hàng thẩm định:
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: về nguyên tắc, vốn vay chỉ đợc sử
dụng đúng mục đích trong phơng án kinh doanh. Việc phát triển tiền vay bằng
tiền mặt, ngân phiếu, sec, sẽ gây khó khăn cho khả năng kiểm soát của ngân hàng.
Giải pháp tốt nhất là giải pháp vốn vay qua tài khoản cho khách hàng vay là bắt
buộc đối với doanh nghiệp và khuyến khích cá nhân hộ sản xuất.
- Thu hồi và xử lý nợ
Đối với nợ quá hạn, số tiền thu nợ từ khách hàng bao gồm trị giá của phần
vốn gốc và phần lãi. Nếu hạch toán thu gốc toàn bộ tiền thu thì ngân hàng sẽ giảm
đợc d nợ quá hạn nhng không có thu nhập, còn nếu hạch toán thu lãi trớc thì sẽ
mất vốn. Bởi vậy, theo nguyên tắc bảo toàn vốn thì ngân hàng cần thu gốc trớc,
đơn vị ngân hàng nào còn có nợ quá hạn thì không có thu nhập. Hiện nay, một số
ngân hàng hạch toán thu nợ quá hạn cả gốc và lãi theo tỷ lệ 50/50 là không hợp lý.
2.2.2. Quản lý tài sản thế chấp cầm cố
- Xây dựng hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn quản lý vật tự, hàng hoá...
dùng làm tài sản thế chấp. Hoạt động kinh doanh kho bãi đợc thực hiện theo các
chế độ khoán tài chính của công ty thu mua. Về nguyên tắc, tài sản thế chấp cầm
cố cho khoản vay phải là những tài sản đợc hình thành trớc và độc lập với vốn vay.
Nhng nếu ngân hàng có kho bãi đầy đủ điều kiện an toàn, có thể chấp nhận tài sản
hình thành từ vốn vay để làm hàng hoá vật t đảm bảo việc giải chấp trên cơ sở

thanh toán của ngời vay.
- Bảo hiểm tài sản, hàng hoá để phòng ngừa rủi ro bất khả kháng nh thiên
tai, lũ lụt, hoả hoạn... tài sản do ngân hàng quản lý cần đợc bảo hiểm. Ngân hàng
có thể thực hiện bằng hợp đồng thoả thuận với các tổ chức bảo hiểm trong nớc và
ngoài nớc buộc ngời vay phải mua bảo hiểm cho hàng hoá thế chấp cầm cố với
ngân hàng.
- Thành lập các công ty mua bán, khai thác tài sản thế chấp tồn đọng của
các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào thực trạng giá trị của tài sản tồn đọng và khả
năng của công ty, tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản tồn đọng cho công ty dới
hình thức uỷ thác hoặc trên cơ sở hợp đồng chuyển nhợng theo thoả thuận, giúp tổ
chức tín dụng thu hồi vốn và khai thác sử dụng tài sản tồn đọng có hiệu quả. Việc
xử lý cần tập trung tháo gỡ những vớng mắc về cơ chế thủ tục pháp lý: có cơ chế
cho phép ngân hàng đợc để lại tài sản thế chấp cho doanh nghiệp tiếp tục khai
thác theo phơng án sản xuất kinh doanh mới, giúp doanh nghiệp có nguồn trả nợ;
ngân hàng đợc quyền trực tiếp ký hợp đồng uỷ quyền bán tài sản với trung tâm
bán đấu giá, không qua các trung gian những tài sản thuộc diện xử lý của toà án.
2.2.3. Quản lý rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK
Ngoài những nhân tố rủi ro khách quan và chủ quan trong tín dụng thông
thờng, tín dụng tài trợ XNK còn chịu ảnh hởng lớn của hai nhân tố lãi suất và tỷ
giá của các đồng tiền giao dịch. Sự biến động thờng xuyên của hai nhân tố, nếu

×