Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.2 KB, 35 trang )

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO
CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
I- MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Dự báo nhu cầu sử dụng
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế Viện chiến lược và phát triển giao thông
vận tải, trong thời gian tới nhu cầu vận tải hàng hóa và thành khách ở nước ta
tăng khá mạnh, trong đó tập trung chủ yếu và vận tải đường bộ.
Bảng 18: Dự báo hàng hóa vận chuyển, luân chuyển bằng đường bộ đến
năm 2020.
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2005 2010 2020
Tố độ tăng (%)
2001-
2005
2006-
2010
2011-
2020
Lượng
HHVC
Triệu
tấn
119,54 187,06 252,77 501,9 6.65 7,4 7.1
Trong đó: Triệu
tấn
Đường bộ 82,112 125,715 186,104 343,440 7.0 8,2 6.3
Đảm nhận Triệu
T.Km
68,7 67,2 73,6 68,4 10 7 6.5
Lượng
HHVC
Triệu


tấn
13303,3 21624 38702,3 78175,8 8,0 7,0 6.45
Trong đó: Triệu
tấn
Đường bộ 4553,2 5622 9206,1 17942,3
Đảm nhận Triệu
T.Km
34,2 26,0 23,8 23,0
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ đến năm 2020
Bảng 19: Dự báo hành khách vận chuyển, luân chuyển bằng đường bộ đến
năm 2020
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2005 2010 2020
Lượng HKVC Triệu HK 752 1.198 1.870 4.229
Trong đó:
Đường bộ Triệu HK 608,4 1.004 1.616 3.826
Tỷ lệ đảm nhận % 80,88 83,76 86,42 90,49
Khối lượng Triệu 25.169,2 41.482,7 67.017,5 156.937,7
HKLC HK.Km
Trong đó
Đường bộ Triệu
HK.Km
16.543,3 27.288,2 43.948 104.040,9
Tỷ lệ đảm nhận % 65,7 65,8 65,6 66,3
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ đến năm 2020.
Như vậy nhu cầu tải hàng hóa bằng đường bộ năm 2010 sẽ tăng gấp hơn
2 so với năm 1999, đến năm 2020 sẽ tăng gấp hơn 4 lần năm 1999. bên cạnh đó,
nhu cầu vận tải hành khách gia tăng với tốc độ cao hơn. Cụ thể: năm 2010 sẽ
tăng gấp 2,5 lần so với nam 1999 và đến năm 2020 sẽ tăng gấp gần 6 lần so với
năm 1999.
Trong giai đoạn 2001 – 2010 tiếp tục củng cổ nâng cấp các công trình kết

cấu hạ tầng đường bộ hiện có, hoàn chỉnh mạng lưới cầu đường, xây dựng thêm
một số tuyến đường mới. Giai đoạn 2010 – 2020 tiếp tục hoàn thiện và từng
bước iện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bắt nhịp được,
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Như vậy, nhìn vào bảng dự báo ta thấy, nhu cầu về sử dụng đường bộ trong
những năm tới là khá cao. Hơn nữa, như đã nói ở trên giao thông đường bộ
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lưu thông, vận chuyển. Đứng trước
thực tế đó, kết hợp với dự báo nhu cầu sử dụng, Bộ GTVT đã đưa ra mục tiêu
phát triển hệ thống giao thông đường bộ như sau:
2. Mục tiêu phát triển
Giao thông vận tải Việt nam phát triển đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng,
dịch vụ vận tải và công nghiệp giao thông vận tỉa theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, tạo thành mạng lưới giao thông vận tải hoàn chỉnh liên hoàn, liên
kết được các phương thức vận tải, đảm bảo giao lưu thông suốt, nhanh chóng,
an toàn và thuận lợi trên phạm vị cả nước với trình độ tương đương các nước
tiên tiến trong khu vực, phục vụ mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực
Các tiêu chí được đề xuất là:
Đê có thể nâng cao năng lực vận tải đường bộ, đến năm 2010 đáp ứng
nhu cầu vận tải 390 triệu tấn/ 145 tỷ T.Km hàng hoá, 1.9 tỷ hành khách /86 tỷ
HK.Mm đến năm 2020 đáp ứng nhu cầu vận tải 900 triệu tấn /320 tỷ T.Km
hàng hoá ,4.5 tỷ hàng khách /205 tỷ HK.Km. Mục tiêu chung là nâng cấp và
từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tâng đường bộ hiện có nhằm nâng
cao năng lực khai thác với tiêu chí: tiện nghi, an toàn, hiệu quả đạt tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế, cụ thể là đảm bảo tốc độ vận chuyển hàng hoá 60 - 80km/h
và hành khách 70 -80 km/h.
Hoàn thiện việc khôi phục và nâng cấp hệ thống đường bộ hiện có, đặc
biệt là các dự án đang thực hiện hoặc đã cam kết với các nhà tài trợ bằng nguồn
vay ODA.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống đường cao tốc, trước hết là ở các khu vực

kinh tế phát triển, khu vực kinh tế trọng điểm, các trục giao thông quan trọng có
lưu lượng giao thông lớn. Mục tiêu đến năm 2010 có 500 km đường cao tốc và
tiền cao tốc, năm 2015 có 1500 km đường cao tốc và năm 2020 có 300km
đường cao tốc.
Toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết tỉnh lộ phải đưa vào đúng cấp kỹ
thuật, mở rộng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn, xây dựng hệ thống
đường bộ cao tốc trên các hành lang vận tải quan trọng. Các tuyến đường bộ đối
ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực. Đến năm 2010 hầu hết các
tuyến quốc lộ và tỉnh lộ phải được trải mặt nhựa hoặc mở rộng các quốc lộ có
nhu cầu vận tải lớn.
Mạng lưới đường đô thị : phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị và vận tải công cộng, đảm bảo quĩ đất dành cho giao thông đô thị
15 -25%. Đối với thành phố lớn, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống vận
tải công cộng khối lượng lớn, đặc biệt là đường xe điện, đường sắt trên cao và
tầu điện ngầm, giải quyết ùn tắc và tai nạn giao thông.
Mạng lưới đường bộ nông thôn: Đảm bảo đường giao thông nông thôn
cho các phương tiện cơ giới tới tất cả các trung tâm xã hoặc cụm xã, đảm bảo
giao thông thông suốt quanh năm. Tỉ lệ mặt đường nhựa và bê tông xi - măng
đạt trên 50% .
3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của
Việt Nam trong giai đoạn tới nói chung, nhu cầu vốn cho DTBD đường
bộ nói riêng
3.1 Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngành giao thông đường bộ
Việt Nam
Để có thể đạt được mục tiêu phát triển, phục vụ cho nhu cầu sử dụng hệ
thống giao thông đường bộ trong giai đoạn sắp tới, đồng thời để có thể chủ
động, và có biện pháp hợp llý trong quá trình thu hút vốn, bộ kế hoạch đầu tư
đã có những tính toán về nhu cầu sử dụng vốn trong việc đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ như sau :
Bảng 20: Nhu cầu vốn đầu tư DTBD CSHTGT đường bộ giai đoạn

2001 - 2010.
TT
Loại đường
Tổng vốn (tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Dự kiến nguồn vốn
1 Quốc lộ 65.000 20 NSNN.SNNN.TN
2 Đường cao tốc 100.000 31 NSNN.SNNN.TN
3 Đường tỉnh 24.000 8 NSNN.SNNN.TN
4 Đường đô thị 70.000 22 NSNN.SNNN.TN
5 Đường nông thôn 60.000 19 NSNN.ND.TN
Tổng cộng 319.000 100.000
(Nguồn :Vụ kế hoạch đầu tư - Bộ GTVT)
Bảng 21: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho DTBD CSHT - GTVT
đến năm 2020
Đơn vị : đồng
TT Hạng mục 2002 - 2010 2011 - 2020 Tổng 2002 - 2020 BQ, năm
1 Đường bộ 245.999 328.530 574.520 31.918
Trong đó:
- Đường cao tốc
- Quốc lộ
- Đường tỉnh
56.570
139.450
50.000
1583.530
125.000
45.000

215.100
264.420
95.000
11.950
14.690
5.278
2 GT đường bộ ĐT
(HN và Tp.HCM
129.385 221.448 350.833 19.491
3 Giao thông nông
thôn
68.500 77.850 164.350 9.131
Tổng cộng 461.884 627.828 1.089.703 60.540
(Nguồn: Báo cáo đánh giả chỉ tiêu công ngành GTVT)
Bảng 22: Nhu cầu vốn đầu tư NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông giai đoạn 2001 - 2010
(đơn vị: tỷ đồng)
TT Chuyên ngành Tổng vốn
đầu tư
2001 -
2005
2006 -
2010
Tỷ trọng
(%)
1
2
3
Cộng toàn ngành
- ODA

-Vốn NSNN
Trong đó:
Đường bộ
- ODA
- Vốn NSNN
Đường đô thị
- ODA
- Vốn NSNN
GTVT
- ODA
- Vốn NSNN
195483
98962
96521
121420
67998
53422
19192
11242
7950
15315
3430
11885
120187
73120
47067
79583
50988
28595
15055

11242
3813
9375
3430
5945
75196
25842
49454
41837
47010
24827
4137
5940
5940
100
50,6
49,4
100
56
44
100
58,6
41,4
100
22,4
77,6
Giai đoạn 2001 2010 có 79 dự án xây dựng và nâng cấp mạng lưới đường bộ
(Quốc lộ và tỉnh lộ) với tổng kinh phí 121.42 tỷ đồng, trong đó có 25 dự án
ODA đang triển khai hoặc đã cam kết với tổng kinh phí 67.988 tỷ đồng, 54 dự
án cho hệ thống quốc lộ bằng vốn trong nước với tổng kinh phí 23.422 tỷ

đồng, các dự án đường bộ cho hệ thống tỉnh lộ là 30.000 tỷ đồng. Vốn đầu tư
phát triển hệ thống đường bộ đô thị là 19.192 tỷ đồng, trong đó các dự án ODA
chiếm 11.242 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư cho giao thông nông thôn là 15.315
tỷ đồng trong đó có 3 dự án ODA với tổng kinh phí 245 triệu USD tương
đương 3.430 tỷ đồng.
Bên cạnh việc đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, nhu cầu vốn
dành cho bảo trì cơ sở hạ tầng giao thoong đường bộ cũng là một đòi hỏi bức
xức
Bảng 23: Nhu cầu vốn bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN
giai đoạn 2001 - 2010
TT Chuyên ngành
Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Bình quân (tỷ
đồng/ năm)
1
2
3
Đường bộ
Giao thông đô thị
Giao thông nông thôn
Cộng:
18000
2866
1500
22366
18000
2866
1500
2236,6

Toàn ngành 31866 31866
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Trong giai đoạn 2001 - 2010 nhu cầu vốn dành cho bảo trì cơ sở hạ tầng
giao thông là khoảng 3.1866 tỷ đồng. Trong đó đường bộ chiếm khoảng 18.000
tỷ đồng giao thông đô thị chiếm khoảng 2.866 tỷ đồng và giao thông nông thôn
chiếm khoảng 1.500 tỷ đồng. Bình quân nhu cầu vôn bảo trì cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ hàng năm là 2.236,6 tỷ đồng
3.2 Để có thể đạt được những mục tiêu cơ bản của chiến lực phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đặt ra cho đến năm 2020, một trong các yếu tố cơ
bản cần đảm bảo được là phải huy động đủ vốn để đầu tư cho việc xây dựng và
bảo trì hệ thống cầu đường bộ.
Kinh nghiệm tính toán nhu cầu vốn cho DTBD hệ thống GTVT đường bộ của
các nước trên thế giới và theo cách truyền thông của các nhà nghiên cứu phát
triển GTVT Việt Nam thì có thể tính toán nhu cầu vốn dựa vào chiến lược va
quy hoạch phát triển của ngành GTVT. Theo các tính này vốn cần thiết để đầu
tư phát triển GTVT đường bộ hàng năm 20.000 tỷ đồng và cho công tácDTBD
khoảng 6.709 đồng giai đoạn 2006 – 2020.
Bảng 24: Bảng tính toán chi tiết CSĐK với loại đường đã được cải tạo nâng
cấp, xây dựng dựng tính chu kỳ năm 2004
TT Danh mục Chiều
dày lớp
mặt
t.toán
Chiều
dài
(Km)
Diện
tích
(nghìn
m

2
)
Chu kỳ
sửa
chữa
Đơn
giá
(nghìn
đ/m
2
)
Thành
tiền (tỷ
đồng)
I SCV 1425 12782 238
1 Mặt đường BT
nhựa
5 1425 12782 1/5 54 138
IISCL 1490 13925 74
1 Mặt đường BTXM 25 65 1143 1/25 179 8
2 Mặt đường BT
nhựa
5 1425 12782 78 78 66
Cộng 212
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Bảng 25: Bảng tính toán chi tiết SCĐK đường chưa được cải tạo nâng cấp
thuộc vùng kinh tế trọng điểm , vùng có lưu lượng xe cao, tính theo chu kỳ
rút ngắn thời gan 1 năm
TT Danh mục Chiều
dày lớp

mặt
t.toán
Chiều
dài
(Km)
Diện
tích
(nghìn
m
2
)
Chu kỳ
sửa
chữa
Đơn
giá
(nghìn
đ/m
2
)
Thành
tiền (tỷ
đồng)
SCV 5814 31628 258,1
1 Mặt đường BT
nhựa
5 346 3106 1/6 28
2 Mặt đá nhựa 6 3325 19951 1/5 165,6
3 Mặt đá dăm 12 299,8 1199 1/4 11,6
4 Mặt cấp khối + đất 20 1843 7372 1/4 52m9

II SCL 5841 31628 122,5
1 Mặt đường BTXM 5 346 3106 1/18 78 13
2 Mặt đường BT
nhựa
12 3325 19951 1/15 58 77,5
3 Mặt đá dăm 12 299,8 1199 1/8 41 6
4 Mặt cấp khối + đất 16 1843 7372 1/8 28 26
Cộng 380,6
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Bảng 26: Bảng tính chi tiết SCĐK với đường thuộc khu vực có lưu lượng xe
thấp, tính theo chu kỳ kéo dài thời gian thêm là 1 năm
TT Danh mục Chiều
dày lớp
mặt
t.toán
Chiều
dài
(Km)
Diện
tích
(nghìn
m
2
)
Chu kỳ
sửa
chữa
Đơn
giá
(nghìn

đ/m
2
)
Thành
tiền (tỷ
đồng)
SCV 5814 31628 258,1
1 Mặt đường BT
nhựa
5 346 3106 1/6 28
2 Mặt đá nhựa 6 3325 19951 1/5 165,6
3 Mặt đá dăm 12 299,8 1199 1/4 11,6
4 Mặt cấp khối + đất 20 1843 7372 1/4 52m9
II SCL 5841 31628 122,5
1 Mặt đường BTXM 5 346 3106 1/18 78 13
2 Mặt đường BT
nhựa
12 3325 19951 1/15 58 77,5
3 Mặt đá dăm 12 299,8 1199 1/8 41 6
4 Mặt cấp khối + đất 16 1843 7372 1/8 28 26
Cộng 380,6
Nguồn: Bộ GTVT 2005
Căn cứ để tính toán nhu cầu vốn báo trì trong thời gian tới:
- Đối với công tac SCTX: Căn cứ vào định mức BDTX đường bộ tại
Quyết định số 3479/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 và tiêu chuẩn kỹ thuật
BDTX đường bộ số 22/TCN 306 – 03. Tính riêng cho từng loại mặt đường và
với từng chiều rộng đường khác nhau. Ngòai ra phải tính thêm các hạng mục
như: Điện chiếu sáng, sơn phân làn, gờ giảm tốc….
- Đối với công tác sửa chữa định kỳ gồm SCV và SCL: Tính toán theo
chu kỳ sửa chữa của từng loại mặt đường. Do chiều rộng mặt đường gồm nhiều

lọai khác nhau nên khối lượng tính toán quy đổi ra m
2
, lựa chọn chiều dày kết
cầu phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế và áp dụng phổ biến trong công tác SCV và
SCL.
- Khi tính toán nhucầu vốn DTBD phải dựa vào kết cấu mặt đuờng và tùy
thuộc vào đặc điểm của từng vùng khác nhau do vậy có 3 loại đường đặc trưng
như sau: Đương đã được cải tạo nâng cấp, xây dựng mới, đường chưa được
nâng cấp cải tạo thuộc khu vực kinh tế trọng điểm, có lưu lượng cao, đường có
lưu lượng thấp.
Tính theo tính toán của các chuyên gia kinh tế Bộ giao thông vận tải: :
“Nhu cầu vốn dầu tư phát triển và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn
2001 – 2020 khaỏng 499.870 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2001 – 2010 là
227.370 tỷ đồng (tương đường 16,240 tỷ UBND) bằng 3,4% GDP, giai đoạn
2011 – 2020 là 272.500 tỷ đồng (tương đương 19,240 tỷ USD) bằng 3,3%
GDP”.
Theo khuyến cáo của ngân hàng thế giới và các chuyên gia tư vấn quốc
tế, vốn đầu tư cho sở hạ tầng giao thông thường mức 3 – 3,5% GDP. Như vậy,
nhu cầu vốn đầu tư được xác định như đã nêu là tương đối phù hợp. Một vấn đề
đặt ra trong công tác huy động vốn là số vốn dự kiến huy động tử nguồn ODA
thời gian tới có xu hướng giảm từ 43% (trong tổng vốn đầu tư) giai đoạn 2006 –
2010 xuống còn 32% giai đoạn 2011 – 2020. Như vậy việc khai thác các nguồn
vốn trong nước cần phải được đẩy mạnh hơn nữa thì mới có thể đáp ứng đủ vốn
cho nhu cầu phát triển hệ thống đường bộ.
Xét riêng trong giai đoạn 2000 – 2015: trên cơ sở danh mcụ các dự án
đầu tư, khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đường và khối lượng
công việc DTBD hệ thống đường hiện có, xác định được nhu cầu vốn đầu tư
xây dựng và DTBD hệ thống đường bộ là 139.420 tỷ đồng (chiếm 61,32 tỷ
đồng số nhu cầu vốn đầu tư cần cho giao thông nói chung), bình quân 13.942 tỷ
đồng/ năm.

Nhu cầu vốn này dự kiến phân bổ cho việc DTBD và đầu tư phát triển
các loại đường bộ.
Bảng 27. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và DTBD các loại đường trong hệ
thống đường bộ giai đoạn 2006 – 2015
(ĐVT: Tỷ đồng)
STT Loại đường
Tổng vốn
đầu tưu
Các giai đoạn Bình quân
2006 -
2015
2006 -
2010
2011 -
2015
1 Đường bộ
- Vốn ODA
- Vốn trong nước
121.420
67.998
53.422
79.583
50.988
28.595
41.837
17.010
24.827
12.142
2 Đường đô thị
- Vốn ODA

- Vốn trong nước
25.492
11.242
14.250
15.055
7.242
7.813
10.437
4.000
6.347
2.549,2
3 Giao thông NT
- Vốn ODA
- Vốn trong nước
15.315
3.430
11.885
9.375
2.430
6.954
9.375
2.430
6.945
1.531,5
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020
Bảng 28. Nhu cầu DTBD các loại đường thuộc hệ thống đường bộ
(Giai đoạn 2006 – 2015) (ĐVT: Tỷ đồng)
STT Loại đường Tổng số vốn DTBD Bình quân năm
1 Đường bộ 1.8000 1.800
2 Đường đô thị 2.866 286

3 GTNT 1.500 150
Tổng cộng 22.366 1.237
Nguồn: Bộ GTVT, Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến 2020
3.2 Đánh giá chung
Như vậy, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và DTBD CSHT đường bộ Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010 rất lớn: “Nhu cầu vốn bình quan mỗi năm là 13.942 tỷ
đồng tăng khoảng 33% so với mức đầu tư thực tế bình quân năm giai đoạn 1996
– 2000 là 10.413 tỷ đồng” . Đặc biệt nhu cầu vốn cho DTBD đường bộ khá lớn,
cần được đáp ứng đầy đủ kể cả bằng vốn hỗ trợ của nước ngoài.
Ngoài số vốn huy động được từ các nguồn vốn tài chính cần thích cực
khai thác các nguồn vốn tiềm năng phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng
GTVT đường bộ, nhất là quý đất dành cho các công trình giao thông đường bộ.
Quỹ đất dùng trực tiếp cho đường bộ bao gồm cả diện tích đất nền đường,
cầu và diện tích đất lưu không dành cho hành lan bảo vệ theo quy định.
Theo số liệu thống kê của cục đường bộ, Bộ GTVT đến năm 2020 thì
tổng diện tích đất dành cho 209.220 km đường và 187.287 km cầu là 6.826 km
2
.
Theo kế hoạch dự kiến, riêng đường quốc lộ đến năm 2020 sẽ là 18.300 km như
vậy sẽ tăng khoảng 3000 km so với năm 2000 và đi liền theo đó quỹ đất cần bổ
sung thêm cho đường quốc lộ khoảng 990 km
2
(Chưa kể quỹ đất cần bổ sung
cho việc nâng cấp mở rộng các tuyến đường quốc lộ hiện có). Như vậy có thể
thấy quỹ đất cần bổ sung cho hệ thống giao thông đường bộ giai đoạn tới là rất
lớn. Và thực hiện quy hoạch hợp lý sẽ huy động được người dân tham gia vào
xây dựng và DTBD các tuyến đường sở tại bằng việc chấp nhận mức đề bù và
tự quản các tuyến đuờng theo quy định.
Dự kiến các nguồn vốn đầu tư như sau:
- Các dự án đầu tư quy mô lớn, các yêu cầu về xây dựng, quản lý, khai

thác cao như đường bộ, cao tốc, quốc lộ, đường đô thị, các cầu lớn, hầm thì
dành cho các tổ chức kinh tế lớn (DNNN) làm chủ đầu tư. Khu vực KTTN góp
vốn hoặc đầu tư gián tiếp dưới dạng mua trái phiếu công trình
- Các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ, các yếu cầu về xây dựng,
quản lý khai thác phổ thông (đường tỉnh, các cầu trên hệ thống đường tỉnh,
đường giao thông nông thôn) thì dành cho khu vực KTTN làm chủ đầu tư.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn hoặc góp vốn cùng kinh doanh vào các
dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách (DNNN, KTTN làm chủ đầu tư) hoặc đầu
tư vào những dự án công cộng không tổ chức thu phí, các dự án mà khu vực
kinh tế tư nhân không đầu tư.
II- CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ
DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Nhóm giải pháp huy động vốn
Để đảm bảo vốn cho DTBD và đầu tư phát triển đường bộ như mục tiêu
đặt ra từ nay đến năm 2010 và giai đoạn 2011 – 2020, hàng năm cần đầu tư một
khoản kinh phí khá lớn cho GTVT đường bộ.
+ Kinh phí XDCB: 10.470 tỷ đồng/ năm
+ Kinh phí DTBD: 1.800 tỷ đồng/ năm
Tổng kinh phí là: 12.270 tỷ đồng/ năm.
Và nếu mức đầu từ vẫn giữ nguyên như hiện nay thì mới chỉ đáp ứng
được 50% nhu cầu để xây dựng và bảo trì hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ. Do vậy
tạo nguồn thu và huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo trì là cần thiết. Theo
đánh giá của các chuyên gia thuộc WB và các tổ chức quốc tế thì các nguồn thu
mà Việt Nam có thể huy động được là:
1.1. Tích cực phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn đầu tư cho các
tuyến đường
Nhìn chung, thị trường trái phiếu ở Việt Nam còn rất hạn chế, quy mô của
thị trường trái phiếu hiện rất nhỏ, ước khoảng 4,5 tỷ USD, chỉ chiếm khoảng 8-
9%GDP, chủ yếu là trái phiếu Chính phủ, trong khi trái phiếu doanh nghiệp
được giao dịch rất hạn chế. Thị trường trái phiếu ở Singapore, Malaysia và Thái

Lan phát triển mạnh hơn Việt Nam, chiếm khoảng 30-40% GDP. Trên thị trường
trái phiếu quốc tế, giao dịch trái phiếu của Mỹ, Nhật Bản và EU chiếm đến
80%, châu á chỉ chiếm khoảng 3% trong số này.
Đến cuối năm 2005, cả nước đã phát hành gần 70.000 tỷ đồng trái phiếu ra
thị trường. Trong đó, tổng số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu
Chính phủ đạt gần 60.000 ngàn tỷ đồng, các tỉnh thành phố phát hành gần 7.000
tỷ đồng và các doanh nghiệp phát hành trên 2.000 tỷ đồng. Trái phiếu Chính
phủ phát hành qua Kho bạc Nhà nước với tổng số vốn huy động trên 50.000 tỷ
đồng, qua quỹ hỗ trợ phát triển trên 8.000 tỷ đồng. Năm 2006 dự kiến sẽ phát
hành khoảng 18.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để đầu tư xây dựng một số
công trình giao thông, thủy lợi trọng điểm (như thủy điện Sơn La, đường biên
giới). Hình thức phát hành qua hệ thống kho bạc, đấu thầu qua Trung tâm
GDCK TP HCM, Hà Nội và bảo lãnh phát hành với kỳ hạn 5 năm, 7 năm, 10
năm và 15 năm.
Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (182/2003/QĐ-TT ngày
05/09/2003), trong giai đoạn 2003 - 2010 sẽ huy động 63 ngàn tỷ đồng dưới
hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, trong đó cần 41.500 tỷ đồng đầu tư
cho 20 công trình quốc lộ trên các tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 6, quốc lộ
70, quốc lộ 14C, quốc lộ 22B; các tuyến vành đai biên giới phía Bắc; các quốc
lộ khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Giai đoạn 2006 - 2010, nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ được dự kiến bố trí cho 19 dự án với số vốn 37.869 tỷ đồng.
Như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho việc huy động vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư
cho các công trình cầu đường quốc lộ trong thời gian tới là rất lớn.
Để có thể thực hiện được mục tiêu tăng cường phát hành trái phiếu đầu tư
huy động vốn cho các công trình cầu đường quốc lộ đến năm 2020, có thể áp
dụng các biện pháp sau:
- Lựa chọn những công trình cần thiết, phù hợp với đặc điểm của nguồn
vốn này và có khả năng trả nợ để xác định kế hoạch huy động vốn.
- Xác định mức lãi suất phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong từng
thời kỳ để kích thích các tổ chức, cá nhân tham gia mua trái phiếu.

- Bên cạnh mức lãi suất hấp dẫn cần có chính sách bảo hộ giá trị tiền gửi để
người đầu tư có thể yên tâm mua trái phiếu với thời hạn dài, khắc phục tâm lý
sợ mất giá trị vốn đầu tư.
- Cần mở rộng đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ trên thị trường
chứng khoán.

×