BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUT H NI
PHNG THANH TIM
PHáP LUậT Về QUảN TRị NộI Bộ
CÔNG TY LUậT HợP DANH Và THựC TIễN THựC HIệN
TạI TỉNH LạNG SƠN
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUT H NI
PHNG THANH TIM
PHáP LUậT Về QUảN TRị NộI Bộ
CÔNG TY LUậT HợP DANH Và THựC TIễN THựC HIệN
TạI TỉNH LạNG SƠN
LUN VN THC S LUT HC
Chuyờn ngnh : Luật kinh tế
Mã số
: 8 38 01 07
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quý Trọng
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phùng Thanh Tiệm
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
LUẬT HỢP DANH VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CƠNG
TY LUẬT HỢP DANH
1.1.
Nhận diện cơng ty luật hợp danh
9
9
1.2. Quản trị công ty luật hợp danh
12
1.3. Các yếu tố tác động, chi phối tới quản trị công ty luật hợp danh
19
1.4. Vai trị của quản trị cơng ty luật hợp danh
21
1.5. Pháp luật về quản trị công ty luật hợp danh ở Việt Nam
22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT
HỢP DANH VÀ TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH LẠNG SƠN
28
2.1. Các quy định chủ yếu của pháp luật về quản trị công ty luật
hợp danh
28
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị công ty luật hợp danh
tại tỉnh Lạng Sơn
40
Chƣơng 3: NHỮNG YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT HỢP DANH
Ở VIỆT NAM
54
3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về quản trị cơng ty luật
hợp danh
54
3.2. Những giải pháp hồn thiện pháp luật về quản trị công ty luật
hợp danh
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của quản trị công ty luật hợp danh
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
59
65
69
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTLHD : Công ty luật hợp danh
HĐTV
: Hội đồng thành viên
QTCT
: Quản trị công ty
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình đổi mới tồn diện đất nước địi hỏi bộ máy nhà nước, trong
đó có hệ thống tư pháp phải đổi mới cho phù hợp. Cải cách tư pháp là nhiệm
vụ quan trọng trong q trình xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong những năm qua, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Bộ Chính trị đã có nhiều nghị quyết về hồn thiện nhà nước và
pháp luật, trong đó có một số nghị quyết về đổi mới tổ chức và hoạt động của
các cơ quan tư pháp như Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII); Nghị quyết
Trung ương 3 (khóa VIII); Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VIII); Nghị quyết
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị (khóa IX) "về một số nhiệm vụ trọng tâm công
tác tư pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị (khóa IX) về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020";
và gần đây là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Theo đó đổi
mới hệ thống tư pháp từ tổ chức đến cơ chế hoạt động là nhằm xây dựng các
cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng ta về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung đó là vấn đề đổi mới tổ chức và
hoạt động của các cơ quan và tổ chức bổ trợ tư pháp, trong đó đổi mới tổ chức
và hoạt động luật sư là vấn đề trung tâm và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ: Đào tạo, phát triển đội
ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ
chun mơn. Hồn thiện cơ chế bảo đảm để luật sư thực hiện tốt việc tranh
2
tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư.
Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật
sư; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sư đối với thành viên của mình.
Trong hơn 30 năm đổi mới (1986 - 2018), kể từ khi cải cách tư pháp
được khởi động, chúng ta đã có nhiều nỗ lực trong việc đổi mới tổ chức và
hoạt động của luật sư, các tổ chức hành nghề luật sự. Các hoạt động của luật
sư và các tổ chức hành nghề luật sư {công ty luật hợp danh (CTLHD), công ty
luật trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Văn phòng luật sư} đã đáp ứng kịp thời
một phần nhu cầu giúp đỡ pháp lý ngày càng cao của cá nhân, tổ chức; góp
phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo
và các đương sự khác, phục vụ tích cực cho cơng cuộc cải cách tư pháp. Đồng
thời góp phần từng bước tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin cậy cho
các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước đầu, tổ chức và hoạt động
luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư còn bộc lộ nhiều hạn chế. Sự phát triển
luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư còn mất cân đối giữa các vùng, miền.
Chất lượng đội ngũ luật sư và hiệu quả hoạt động của các tổ chức hành nghề
luật sư hiện nay chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư pháp và
hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư
chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của luật
sư và các tổ chức hành nghề luật sư là do các quy định của pháp luật chưa
thực sự minh bạch, thống nhất. Các quy định về luật sư, các tổ chức hành
nghề luật sư, trong đó có CTLHD vẫn bộc lộ những hạn chế, bất cập trên
phương diện lý luận cũng như thực tiễn thi hành làm ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động của công ty, của thành viên và của khách hàng. Bên cạnh đó, có thể
nhận thấy, các hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, trong đó có
CTLHD thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức, thực hiện chủ yếu theo
3
kinh nghiệm, chưa được đầu tư nghiên cứu một cách cơ bản về lý luận, chậm
tổng kết thực tiễn
Xuất phát từ những địi hỏi của cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước
và thực trạng tổ chức và hoạt động luật sư, của các tổ chức hành nghề luật sư
ở nước ta, việc nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn: "Pháp luật về quản trị
nội bộ công ty luật hợp danh và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn" là
cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thông qua việc nghiên
cứu sẽ làm rõ thêm, bổ sung thêm cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đối với
CTLHD nhằm từng bước hoàn thiện pháp luật về CTLHD trong điều kiện cải
cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Cơng ty nói chung, CTLHD nói riêng khơng phải là vấn đề xa lạ, vấn đề
mới trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Trong đó, CTLHD đã được
nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở những góc độ khác nhau và
kết quả nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào mục đích, cách tiếp cận vấn đề.
2.1. Một số cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước
Các cơng trình nghiên cứu về cơng ty luật, quản trị CTLHD ở trong và
ngoài nước được đề cập trên các góc độ sau:
- Nghiên cứu về lý luận bản chất quản trị công ty (QTCT): cuốn sách
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), (2004), Các nguyên tắc quản
trị công ty của OECD; Laura Empson (2007), Managing the Modern Law
Firm: New Challenges, New Perspectives, Oxford university press; (Quản trị
công ty luật hiện đại: Những thách thức mới và viễn cảnh mới).
Các cơng trình nghiên cứu khác như: Ngơ Huy Cương trong "Giáo
trình Luật Thương mại - Phần chung và thương nhân", Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội (2013); Nguyễn Như Phát và Phạm Duy Nghĩa (2001), Giáo trình
Luật Kinh tế Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học
Quốc gia; TS Nguyễn Quý Trọng và ThS. Nguyễn Phụng Dương: "Công ty
hợp danh - Cơng ty đối nhân đặc thù", Tạp chí Luật học, số 07/2015.
4
- Nghiên cứu về nền tảng của vấn đề QTCT luật. Vấn đề này được
nghiên cứu trong cơng trình của Everett-Nollkamper, Pamela (2008),
Fundamentals of Law Office Management: Systems, Procedures and Ethics,
West Legal Studies Series (4th ed.) (Nền tảng của quản trị công ty luật: cơ
chế, thủ tục và đạo đức). Tác giả Geoffrey C. Hazard, Jr. and Angelo Dondi
(2004), Legal Ethics: A Comparative Study, Stanford University Press; (Đạo
đức pháp lý: cách nhìn theo học thuyết so sánh) đề cập đến nền tảng hình
thành và phát triển của các cơng ty luật dưới góc độ đạo đức của luật sư khi
hành nghề; "Cội nguồn nghề luật: giáo sĩ, dân thường và Tòa án" của
Brundage, James A. (2008), The Medieval of the Legal Profession: Canonists,
Civilians, and Courts, University of Chicago Press.
Bên cạnh đó cịn có cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuân
(2005): "Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam, thực trạng, nhu cầu và định hướng phát
triển", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Sách "Đạo đức và kỹ năng của luật
sư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" do PGS TS Lê
Hồng Hạnh (chủ biên), Nxb Đại học sư phạm (2002), gồm 2 tập.
- Nghiên cứu về quản trị tài chính và kế tốn trong cơng ty Luật. Các
cơng trình nghiên cứu của Laurie Young (2013), Business Development for
Law Firms; (Phát triển công ty Luật) và Quinn, John P., Bailey, Joseph A.,
David E. Gaulin (2001), Law firm accounting and financial management,
third edition; (Quản trị tài chính và kế tốn trong Cơng ty luật, phiên bản thứ ba)
đều quan tâm tới quản trị tài chính cơng ty luật bao gồm: trật tự quản lý,
QTCT luật về tài chính và kế tốn trong đó phân tích lợi nhuận, tự quản, kế
hoạch, dự án hay vấn đề về thuế,…hay những chính sách sáp nhập, mua
bán…của các công ty luật đa quốc gia và xuyên quốc gia.
- Nghiên cứu về quản trị rủi ro. Các công trình nghiên cứu của David
H Maister (1993), Managing the Professional Service Firm; (Quản trị các
Công ty dịch vụ chuyên nghiệp) và Anthony E. Davis, Peter R. Jarvis (2007),
Risk Management: Survival Tools for Law Firms; (Quản trị rủi ro: Những
công cụ/phương pháp sống cịn của Cơng ty luật).
5
2.2. Một số nhận xét, đánh giá.
Ngồi các cơng trình khoa học trong và ngoài nước liên quan dến đề
tài nêu trên cịn nhiều nghiên cứu khác về cơng ty, công ty luật, quản trị
CTLHD. Từ việc tiếp cận các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về
cơng ty luật, quản trị CTLHD, tác giả nhận thấy, hoạt động nghiên cứu đạt
được các kết quả cơ bản sau:
Thứ nhất, cơng ty luật là một mơ hình cơng ty trong hệ thống các công
ty theo quy định của hệ thống pháp luật quốc tế và quốc gia. Đối với công ty
luật Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình cơng luật TNHH và
CTLHD. Hoạt động của luật sư được thực hiện dưới các hình thức khác nhau.
Quy định của các nước có điểm tương đồng và có sự khác biệt khi thực hiện
quyền, nghĩa vụ của luật sư trong quá trình hành nghề.
Thứ hai, một số vấn đề về cơng ty luật, trong đó có CTLHD được tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau từ góc độ kinh tế, chính trị, lịch sử hay góc độ
pháp lý. Các cơng trình đã phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về công ty
luật, CTLHD như: khái niệm, đặc điểm cũng như các thành tố tác động tới
hiệu quả của công ty. Đồng thời, từ thực tiễn áp dụng về các quy định của
pháp luật và thông lệ của các quốc gia đúc rút những bài học kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành CTLHD.
Thứ ba, một trong những vấn đề mà các học giả quan tâm đó chính là
đạo đức và các kỹ năng hành nghề luật trong điều kiện hội nhập quốc tế. Các
tác giả đều cho rằng: đối với luật sư là thành viên hay người quản lý CTLHD
không chỉ là những người giỏi về chuyên môn mà cần nâng cao đạo đức nghề
nghiệp - một trong những yêu cầu "cốt lõi" đảm bảo uy tín, sự tồn tại và phát
triển bền vững của công ty luật. Đồng thời, các cơng trình khoa học cũng đề
cập những đóng góp quan trọng trong định hướng hồn thiện hệ thống pháp
luật về công ty, CTLHD ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những tư tưởng khoa học và một số vấn
đề lý thuyết từ các cơng trình khoa học, luận văn tiếp tục tập trung giải quyết
6
những vấn đề về CTLHD, quản trị CTLHD chưa được các học giả tiếp cận
hoặc đã được tiếp cận nhưng ở mức độ chưa sâu, chưa mang tính hệ thống
trong các cơng trình nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là: (i) Những vấn đề lý luận cơ bản
về công ty luật, CTLHD, quản trị CTLHD (ii) Lịch sử hình thành, phát triển
và nội dung của pháp luật hiện hành của Việt Nam về CTLHD; (iii) Thực
trạng pháp luật về quản trị CTLHD từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về CTLHD, quản trị CTLHD
từ khi Pháp lệnh Luật sư, Luật Doanh nghiệp năm 1999 ra đời đến nay. Trong
đó, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu về quản trị CTLHD theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Luật sư năm 2006, được sửa đổi, bổ
sung năm 2012 và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị
CTLHD và thực tiễn áp dụng CTLHD tại tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở đó đúc
rút những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của sự hạn chế bất cập về quản trị
CTLHD. Xác định yêu cầu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
về quản trị CTLHD tại Việt Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về CTLHD, quản trị CTLHD.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị CTLHD và thực
tiễn áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị CTLHD và nâng
cao hiệu quả quản trị CTLHD trong điều kiện cải cách tư pháp ở Việt Nam.
7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương, chính
sách của nhà nước về CTLHD, quản trị CTLHD.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận đó, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; phương pháp
luật học so sánh; phương pháp thống kê, phương pháp xã hội học pháp luật…
Để thực hiện có hiệu quả mục đích nghiên cứu, luận văn kết hợp chặt chẽ
giữa các phương pháp trong suốt q trình nghiên cứu của tồn bộ nội dung
luận văn. Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong
luận án tác giả vận dụng, chú trọng các phương pháp khác nhau cho phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Một là, tổng hợp, đánh giá kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
học trong nước và ngồi nước liên quan đến đề tài. Xác định rõ mức độ những
nội dung mà các cơng trình khoa học đã hoặc chưa đề cập làm cơ sở để luận
văn tiếp tục tiếp cận, nghiên cứu ở mức độ chuyên sâu.
Hai là, làm rõ những vấn đề về lý luận, đưa ra những luận cứ khoa
học quan trọng về CTLHD, quản trị CTLHD như: nhận diện CTLHD, tổ chức
quản lý công ty, những yếu tố ảnh hưởng tới quản trị của CTLHD,...
Ba là, thực trạng pháp luật vê quản trị CTLHD tại tỉnh Lạng Sơn, chỉ
rõ những kết quả và những hạn chế, bất cập về quản trị CTLHD. Đồng thời
xác định được nguyên nhân của sự bất, hạn chế về quản trị CTLHD trên cơ sở
lý luận và thực tiễn.
Bốn là, từ kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra yêu cầu và đề xuất
những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản trị CTLHD ở
Việt Nam. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị CTLHD có giá trị
tham khảo.
8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật hợp danh và
pháp luật về quản trị công ty luật hợp danh.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản trị công ty luật hợp danh và
thực tiễn áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Những yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả quản trị công ty luật hợp danh ở Việt Nam.
9
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT HỢP DANH
VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT HỢP DANH
1.1. Nhận diện công ty luật hợp danh
1.1.1. Khái niệm công ty luật hợp danh
Ở Việt Nam lâu nay vẫn sử dụng các cụm từ "nghề luật sư", "nghề
nghiệp luật sư" và "hành nghề luật sư". Thực ra gọi như vậy khơng hồn tồn
chính xác về mặt ngơn ngữ. Bởi vì, "luật sư" là một danh từ chỉ người, chứ
không phải dùng để chỉ một nghề. Trong tiếng Anh người ta dùng "Lawyer"
(luật sư) và "practice law" (hành nghề luật). Tuy nhiên, việc sử dụng các cụm
từ "nghề luật sư" hay "nghề nghiệp luật sư" và "hành nghề luật sư" là phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam, có thể chấp nhận được, bởi vì nếu dùng cụm từ
"nghề luật" thì e rằng theo cách hiểu của ngôn ngữ Việt Nam sẽ quá rộng,
không phải chỉ là việc bào chữa, biện hộ trước tòa án và làm tư vấn pháp luật
(cung cấp dịch vụ pháp lý) của luật sư.
Theo thói quen sử dụng ngơn ngữ Việt Nam trong văn nói cũng như
trong văn viết thì cụm từ "nghề luật sư" có thể được chấp nhận, cũng giống
như nói "kiến trúc sư" và nghề "kiến trúc sư", "thày thuốc" và "nghề thày
thuốc" v.v... Pháp lệnh luật sư năm 2001 chính thức chấp nhận các cụm từ
"nghề luật sư", "nghề nghiệp luật sư" và "hành nghề luật sư".
Hiện nay theo quy định của Luật luật sư năm 2006 thì tổ chức hành
nghề luật sư bao gồm: (i) Văn phòng luật sư; (ii) Công ty luật. Công ty luật
bao gồm CTLHD và công ty luật TNHH1. Tuy nhiên, ở nhiều nước (Hy Lạp,
Arhentina, Italia, Mexico, Đài Loan, Brazil, Thụy Sỹ, Nhật…), hình thức
cơng ty TNHH khơng được chấp nhận vì hình thức này khơng phù hợp với
nghề luật sư là phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động nghề nghiệp
của mình. Luật sư là nhà chun nghiệp, có trách nhiệm cao trước khách hàng
1. Khoản 1 Điều 34 Luật Luật sư năm 2006.
10
cho nên nghề luật sư trên thế giới chủ yếu dưới hai hình thức là Cơng ty hợp
danh và Văn phịng cá nhân.
Hình thức tổ chức hành nghề luật sư bao gồm: (i) Văn phịng luật sư;
(ii) Cơng ty luật gồm Công ty luật TNHH và CTLHD. CTLHD là một trong
các tổ chức hành nghề luật sư.
Khoản 2, Điều 34 Luật Luật sư năm 2006 quy định: "Công ty luật hợp
danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Cơng ty luật hợp danh khơng có thành
viên góp vốn".
Như vậy, CTLHD là một loại công ty hợp danh đặc thù. Tuy nhiên,
CTLHD có những điểm khác biệt so với cơng ty hợp danh thơng thường.
Cơng ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn (ngồi thành viên hợp danh)
nhưng CTLHD chỉ có một loại thành viên duy nhất - thành viên hợp danh.
Bên cạnh đó, thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh là cá nhân (ít nhất hai
cá nhân) đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật thì thành viên hợp danh
của CTLHD phải là các luật sư. Đồng thời, việc thành lập công ty hợp danh
được tiến hành tại Phịng Đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
cịn CTLHD thì đăng kí hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cơng ty có trụ sở chính.
1.1.2. Đặc điểm của cơng ty luật hợp danh
Cơng ty luật hợp danh có những nét đặc thù cơ bản sau đây:
Thứ nhất, CTLHD có tư cách pháp nhân. CTLHD là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Công ty luật đăng ký hoạt động tại Sở
Tư pháp ở địa phương nơi có Đồn luật sư mà Trưởng văn phịng luật sư hoặc
Giám đốc cơng ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư
khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi có trụ sở của cơng ty2. Về điểm này có thể nhận thấy: việc đăng ký
hoạt động của CTLHD khác việc đăng ký thành lập đối với các công ty thông
thường (công ty thương mại). Các công ty này phải thực hiện việc đăng ký
thành lập tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư cấp tỉnh.
2. Khoản 1 Điều 35 Luật Luật sư năm 2006.
11
Thứ hai, thành viên CTLHD phải là luật sư. Luật sư phải đáp ứng các
điều quy định về năng lực hành vi dân sự, về trình độ năng lực, phẩm chất,
đạo đức nghề nghiệp... Tuy nhiên, điều kiện để trở thành luật sư theo quy định
của pháp luật Việt Nam có những điểm khác so với quy định của một số quốc
gia khác. Theo quy định của Nhật Bản, người muốn trở thành luật sư trước
hết phải tham gia kỳ thi quốc gia. Kỳ thi này được mở cho bất kỳ ai không kể
là người tốt nghiệp đại học luật hay chưa có bằng đại học luật, khơng u cầu
phải có quốc tịch Nhật Bản, khơng có bất kỳ một giới hạn nào về bằng cấp, độ
tuổi hay giới tính. Tuy nhiên, đây là một kỳ được đánh giá là khó nhất trong
các kỳ thi của Nhật Bản và tỷ lệ đỗ rất thấp nên trên thực tế phần lớn các thí
sinh là cử nhân luật. Năm 2005, tỷ lệ thí sinh đỗ kỳ thi này là 3,71% 3. Sự
khác biệt lớn nhất trong việc đào tạo nghề ở Nhật bản là sau khi đỗ kỳ thi
quốc gia, học sinh học tại Viện Đào tạo và Nghiên cứu pháp luật trong thời
gian 1,5 năm và được nhận tiền lương từ chính phủ. Viện là cơ quan trực
thuộc Tịa án tối cao. Trong thời gian này, học viên được học lý thuyết đồng
thời được làm việc với tòa án, viện kiểm sát và các luật sư. Chương trình học
tại Viện là chương trình chung cho cả thẩm phán, kiểm sát viên và luật sư.
Cơng ty hợp danh thơng thường ngồi thành viên hợp danh, cơng ty
có thể có thành viên góp vốn4. Công ty luật TNHH bao gồm công ty luật
TNHH hai thành viên trở lên và công ty luật TNHH một thành viên. Công ty
luật TNHH hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập. Cơng ty luật
TNHH một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu 5. CTLHD
do ít nhất hai luật sư thành lập. CTLHD khơng có thành viên góp vốn. Quy
định này cũng là một điểm khác so với thành viên công ty hợp danh thông
thường. Về điểm này khác với quy định của pháp luật Trung Quốc. Một tổ
chức hành nghề luật thành lập phải do một nhóm luật sư có từ 03 luật sư trở
3. FUJITA Satoshi, Đào tạo nghề luật sư ở Nhật bản, thực trạng và thánh thức với các trường đại học ở Nhật
bản, Hội thảo quốc tế về Đổi mới đào tạo sau đại học trong bối cảnh tồn cầu hố, Hà Nội 17-18/02/2006.
4. Điều 172 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
5. Khoản 3 Điều 34 Luật Luật sư năm 2006.
12
lên và chỉ cần có từ 03 năm kinh nghiệm hành nghề luật sư. Bên cạnh đó,
điểm khác biệt là để thành lập công ty luật ở Trung Quốc phải có vốn pháp
định. Mức vốn này theo quy định hiện hành là 10.000 nhân dân tệ, tương
đương khoảng 350.000.000 VNĐ. Đồng thời, các quy định về kinh nghiệm
hành nghề, điều kiện thành lập công ty do 01 luật sư thành lập có u cầu cao
hơn so với cơng ty do nhiều luật sư thành lập nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
của khách hàng trong q trình cơng ty này cung cấp dịch vụ pháp lý trên thị
trường (về vốn pháp định và số năm kinh nghiệm hành nghề luật sư)6.
Thứ ba, về trách nhiệm. Công ty hợp danh thông thường được áp dụng
chế độ TNHH đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của cơng ty, thành
viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và thành viên góp vốn chịu TNHH.
CTLHD là một cơng ty hợp danh đặc thù, do đó, các luật sư là thành viên hợp
danh sẽ chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Đối với cơng ty luật TNHH thì sẽ
được áp dụng chế độ TNHH. Tuy nhiên, nếu luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân thì phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động hành nghề và hoạt động theo loại hình hộ
kinh doanh cá thể (trách nhiệm vơ hạn).7
Công ty luật thực hiện hành nghề luật sư trong nước và có thể hành nghề
luật sư thơng qua việc cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài theo
yêu cầu của khách hàng. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài phải
tuân theo quy định của Luật Luật sư và quy định khác của pháp luật có liên quan8.
1.2. Quản trị cơng ty luật hợp danh
1.2.1. Khái quát quản trị công ty luật hợp danh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị công ty luật hợp danh
Một thực tế hiện nay cho thấy, khái niệm quản trị, khái niệm "quản trị
doanh nghiệp" chưa có một định nghĩa chính thức, thống nhất. Sở dĩ có hiện
tượng này là do sự khác nhau về nguồn gốc của các thể chế pháp luật, đặc tính
6. Xem thêm Luật về luật sư năm 1996 của Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 01/01/1997 (được sửa đổi năm 2007)
7. Xem thêm Khoản 1 Điều 49 Luật Luật sư năm 2006.
8. Điều 44 Luật Luật sư năm 2006.
13
văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia. Đồng thời, cơ
chế QTCT ("Corporate Governance"/CG) bao trùm lên một số lượng lớn các
hiện tượng kinh tế khác biệt, dẫn tới dưới những góc độ tiếp cận khác nhau,
mỗi nhà nghiên cứu lại đưa các định nghĩa khác nhau về khái niệm
"Corporate Governance"9.
Thực tế có khá nhiều khái niệm về "quản trị doanh nghiệp" được đưa
ra. Quản trị doanh nghiệp là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ doanh nghiệp tới tập thể những người lao động trong
doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến
hành hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục
tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội10. Nếu nhìn nhận dưới góc độ
tổ chức và kỹ thuật của hoạt động quản trị thì quản trị doanh nghiệp là sự kết
hợp các cá nhân con người cụ thể trong một doanh nghiệp để vừa đạt được
mục tiêu chung của doanh nghiệp lại vừa đạt được mục tiêu riêng của mỗi con
người cụ thể một cách hiệu quả nhất và phù hợp nhất. Đó chính là q trình
hợp tác và phối hợp giữa bộ máy quản trị với những người lao động trong q
trình làm việc và thơng qua người lao động để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp. Nói cách khác, quản trị doanh nghiệp thực chất là "quản trị con
người trong quá trình sản xuất kinh doanh"11.
Trong cuốn sách "Các nguyên tắc quản trị công ty" (OECD Principle
of Corporate Governance) xuất bản năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) đã đưa ra một định nghĩa chi tiết về QTCT: quản trị công ty
là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm sốt cơng ty liên quan tới
mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ đơng của một
cơng ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một
9. Nguyễn Trần Đan Thư (2009): "Nâng cao hiệu quả quản trị công ty trong các công ty cổ phần ở Việt
Nam", Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Trường Đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Quản trị học đại cương, Nxb Nơng
nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
11. Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Quản trị học đại cương, Nxb Nơng
nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
14
cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt
được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công
ty. Quản trị công ty chỉ được coi là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám
đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của cơng ty và của
các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát của các
cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động
của cơng ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn
lực một cách tốt hơn.
Định nghĩa "Quản trị công ty" của OECD đã trở thành định nghĩa
được hầu hết các quốc gia cũng như các tổ chức kinh tế quốc tế áp dụng một
cách phổ biến và rộng rãi. Tuy nhiên, định nghĩa và các nội dung về QTCT
của OECD chủ yếu là áp dụng cho mơ hình cơng ty cổ phần. QTCT của
OECD khác với quan điểm về quản trị của Corporate Governance. Quan điểm
quản trị của Corporate Governance mang tính chất chung, xuất phát từ nguồn
gốc ra đời hay hệ thống thiết chế pháp luật khác nhau.
Công ty luật hợp danh là một loại hình doanh nghiệp có điểm mang
tính phổ biến như các loại hình doanh nghiệp khác và có những nét riêng
mang tính đặc thù. Vì vậy, QTCT nói chung và quản trị CTLHD nói riêng
cũng có những điểm tương đồng và những điểm khác biệt.
Quản trị CTLHD được hiểu là hệ thống các thiết chế, chính sách, luật
lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát CTLHD. Quản trị CTLHD gắn
chặt với luật sư, chủ thể của CTLHD bao hàm các mối quan hệ trong nội bộ
công ty, giữa các luật sư là thành viên công ty, giám đốc công ty luật, HĐTV
công ty luật với nhau hoặc quan hệ giữa các bên có lợi ích liên quan, giữa
bên trong cơng ty với bên ngồi cơng ty như cơ quan quản lý nhà nước, các
đối tác kinh doanh và khách hàng.
1.2.1.2. Bản chất pháp lý của quản trị công ty luật hợp danh
Thứ nhất, chủ thể quản trị là các luật sư. Các chủ thể này chính là các
tác nhân tạo ra tác động quản trị và một đối tượng quản trị tiếp nhận quản trị.
15
Đối tượng bị quản trị phải tiếp nhận sự tác động từ các chủ thể là luật sư trong
CTLHD. Tác động có thể chỉ một lần và cũng có thể nhiều lần, ảnh hưởng
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của CTLHD. Thực tế cho thấy,
nói tới hiệu quả của quản trị CTLHD là nói tới việc ra quyết định của các chủ
thể quản trị và việc thực thi các quyết định của các đối tượng bị tác động theo
quy định của pháp luật hay Điều lệ cơng ty. Vấn đề ở chỗ muốn có một nền
quản trị tốt, hiệu quả thì chất lượng của các quyết định hay mệnh lệnh của chủ
thể có quyền phải thực sự tốt. Bởi nếu các quyết định đó khơng phù hợp, có
thể dẫn tới sự kiểm sốt gặp khó khăn và nguy cơ xung đột lợi ích tiềm ẩn
trong quản trị là điều khó tránh khỏi.
Thứ hai, bản chất của quản trị CTLHD thể hiện ở chính mục tiêu đặt
ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể (các luật sư)
tạo ra các tác động. Sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị
được thực hiện trong một môi trường luôn luôn biến động. Về thuật ngữ chủ
thể quản trị, có thể hiểu chủ thể quản trị bao gồm một người hoặc nhiều người,
còn đối tượng quản trị là một tổ chức, một tập thể con người, hoặc giới vơ sinh
(máy móc, thiết bị đất đai, thơng tin...) liên quan đến hoạt động của CTLHD.
Thứ ba, phải có một nguồn lực để chủ thể quản trị khai thác và vận
dụng trong quá trình quản trị. Nguồn lực thường được hiểu là các nguồn lực
vật chất cho phát triển, ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền…
(nghĩa hẹp). Nguồn lực cũng có thể được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm
năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định
nào đó (nghĩa rộng). Tùy vào phạm vi phân tích, khái niệm nguồn lực được sử
dụng rộng rãi ở các cấp độ khác nhau: quốc gia, vùng lãnh thổ, phạm vi doanh
nghiệp hoặc từng chủ thể là cá nhân tham gia vào q trình phát triển kinh
tế12... Mơi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng
buộc các cơng ty luật ln tìm kiếm giải pháp cung cấp sản phẩm dịch vụ
pháp lý nhanh hơn, chất lượng tốt hơn. Vì vậy, để vươn tới mục tiêu này,
12. />
16
cơng ty nỗ lực hồn thiện cơng tác quản lý để sử dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực trong quá trình hoạt động như: thơng tin, tài chính, tài sản cố định,
khách hàng, nhà cung cấp, quy trình sản xuất, quy trình cơng nghệ của doanh
nghiệp, năng lực quản lý của doanh nghiệp,….
Thứ tư, quyết định trong quản trị CTLHD và vấn đề bất cân xứng
thông tin.
Để đạt được mục tiêu đề ra, việc ra các quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định trong quản trị CTLHD hết sức quan trọng. Điều đó địi
hỏi các quyết định về tổ chức, quản lý, về tài sản, về nhân sự hay kiểm sốt
trong cơng ty phải đảm bảo chất lượng tốt. Các quyết định đưa ra nhằm giải
quyết các xung đột lợi ích tiềm ẩn giữa các chủ thể liên quan, giữa chủ thể
quản trị CTLHD với các chủ thể chịu sự tác động của hoạt động quản trị.
Bên cạnh đó, trong quản trị CTLHD xuất phát từ vị thế của các chủ
thể trong cơng ty việc minh bạch hóa thông tin là hết sức cần thiết. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, trong QTCT luật việc bất cân xứng thông tin trong tổ chức,
điều hành, trong quá trình thực hiện các quyền, nghĩa vụ là một vấn đề dễ xảy
ra. Việc bất cân xứng thơng tin có thể dẫn đến những nguy cơ xung đột lợi ích
hay những hành vi lạm quyền, tư lợi,... Chính vì vậy, việc đảm bảo minh bạch
hóa thơng tin, giải quyết thơng tin bất cân xứng trong QTCT luật là một yêu
cầu cấp thiết nhằm xây dựng một nền quản trị hiệu quả.
1.2.2. Quản trị công ty luật hợp danh và các tổ chức hành nghề luật
sư khác - dưới góc độ so sánh
Như nêu ở trên, hình thức hành nghề của luật sư bao gồm Văn phịng
luật sư và Cơng ty luật (gồm CTLHD và cơng ty luật TNHH). Quản trị của
Văn phịng luật sư và CTLHD, cơng ty luật TNHH có những điểm tương
đồng và điểm khác biệt đáng chú ý.
1.2.2.1. Một số điểm tương đồng
Thứ nhất, chỉ luật sư đủ điều kiện mới được thành lập hoặc tham gia
thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc
17
tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi có Đồn
luật sư mà luật sư đó là thành viên. Việc quản trị văn phịng luật sư hoặc cơng
ty luật do chính các luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập thực hiện, hay
nói cách khác là chỉ có luật sư đủ điều kiện được thành lập, tham gia thành lập
tổ chức hành nghề luật sư, tự mình lựa chọn mơ hình văn phịng, công ty, tự
tổ chức, quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của tổ
chức hành nghề mà mình đã lựa chọn.
Thứ hai, việc quản trị CTLHD và quản trị Văn phịng luật sư khơng có
sự tách rời giữa sở hữu cơng ty, văn phịng và quản lý công ty. Các luật sư khi
thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư vừa là chủ sở hữu tổ
chức hành nghề, vừa tự quản lý hoạt động tổ chức hành nghề của mình. Các
luật sư tự chịu trách nhiệm về quản trị tổ chức hành nghề và hiệu quả hoạt
động của tổ chức hành nghề. Đồng thời, cũng khơng có sự phân biệt giữa chủ
thể giám sát và chủ thể điều hành trong hoạt động quản trị của tổ chức hành
nghề luật sư. Việc quản trị CTLHD, cơng ty luật TNHH, Văn phịng luật sư
được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư và Luật Doanh nghiệp.
1.2.2.2. Những điểm khác nhau
Bên cạnh một số điểm tương đồng nêu trên, giữa công ty luật và văn
phịng luật sư có những điểm khác biệt dưới đây trong hoạt động quản trị.
Thứ nhất, về chủ thể quản trị. Văn phòng luật sư do một luật sư thành
lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư
Trưởng Văn phòng là chủ sở hữu văn phịng luật sư, chịu trách nhiệm tồn bộ
về mọi hoạt động của văn phòng. Việc quản trị hoạt động của văn phịng luật
sư do chính luật sư chủ sở hữu là Trưởng Văn phịng thực hiện, khơng có sự
chia sẻ quyền lực và trách nhiệm với người khác (tập quyền). Đối với
CTLHD thì việc thành lập và hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp. CTLHD
có tư cách pháp nhân, đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân
sự năm 2015 về tổ chức có tư cách pháp nhân. Các thành viên CTLHD thỏa
thuận cử một thành viên làm giám đốc công ty. Việc quản trị CTLHD được
18
thực hiện bởi tập thể Hội đồng thành viên (HĐTV), Chủ tịch HĐTV hoặc Ban
giám đốc theo quy định của Luật Luật sư, Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công
ty luật. Trong q trình QTCT, giữa các luật sư có sự phân chia quyền lực
trong tổ chức, điều hành công ty và chia sẻ trách nhiệm (phân quyền).
Thứ hai, về thiết chế quản trị trong các tổ chức hành nghề luật sư.
Trong các CTLHD thì thiết chế QTCT có tính tổ chức cao hơn, chặt chẽ hơn
so với QT văn phịng luật sư vì hoạt động quản trị CTLHD được thực hiện bởi
một tập thể luật sư đồng sở hữu công ty (HĐTV, Chủ tịch HĐTV, Ban giám
đốc) trên cơ sở quy định của pháp luật, điều lệ của công ty, trong khi đó, quản
trị văn phịng luật sư được thực hiện bởi một cá nhân luật sư, chủ sở hữu văn
phịng. Các luật sư trong CTLHD có thể thống nhất phân công nhau đảm
nhiệm các chức danh quản lý và kiểm sốt cơng ty trong điều hành hoạt động
kinh doanh của cơng ty. Đối với văn phịng luật sư thì do một luật sư thành
lập, quản lý do đó, thiết chế QTCT đều xuất phát từ quyết định của một người,
khơng thể hiện được tính chặt chẽ trong quản trị so với mơ hình cơng ty.
Thứ ba, về sự minh bạch trong quản trị. quản trị CTLHD đòi hỏi sự minh
bạch cao hơn so với quản trị văn phòng luật sư bởi các thiết chế QTCT luật
tương đối chặt chẽ. Hơn nữa, để điều hành, quản lý công ty luật thành cơng,
các luật sư thành viên phải biết mình "làm gì" và "được gì", trong khi Trưởng
văn phịng đồng thời là chủ sở hữu văn phòng luật sư "tự làm, tự chịu". Cách
thức tổ chức, quản lý văn phòng luật sư theo mơ hình doanh nghiệp tư nhân.
Thứ tư, chế độ phân quyền hay tập quyền trong quản trị. QT CTLHD
là việc thực hiện ý chí, sự đồng thuận của các thành viên luật sư trên cơ sở
quyết định của HĐTV, Chủ tịch HĐTV, Ban giám đốc nhằm đạt được hiệu
quả cung cấp dịch vụ pháp lý, xây dựng hình ảnh, thương hiệu cơng ty và tăng
trưởng lợi nhuận của cơng ty trong khi đó quản trị văn phịng luật sư là thực
hiện ý chí của Trưởng văn phịng đồng thời là chủ sở hữu văn phòng. Điều
này cũng thể hiện, QTCT luật mang tính đại diện hơn so với tính "tập quyền"
trong quản trị văn phịng luật sư.
19
1.3. Các yếu tố tác động, chi phối tới quản trị cơng ty luật hợp danh
Quản trị cơng tyh đóng vai trò quan trọng hơn trong việc thiết lập một
hệ tiêu chuẩn chung nhằm nâng cao trình độ QTCT và năng lực thực thi hệ
thống kiểm soát nội bộ của cơng ty, qua đó làm gia tăng sức mạnh cạnh tranh
tổng thể của công ty. Quản trị CTLHD tốt là tiền đề cho hệ thống kiểm soát
vận hành hiệu quả. Quản trị CTLHD chịu sự chi phối, ảnh hưởng chủ yếu của
bởi các yếu tố sau đây:
Thứ nhất, tính đặc thù của nghề luật sư. Luật sư là một nghề mang tính
tự do, dựa trên sự hiểu biết pháp luật và áp dụng pháp luật, mà chức năng cơ
bản là phụng sự cơng lý và mục đích cao cả của hoạt động tư pháp. Nghề luật
sư là nghề tự do, các luật sư hành nghề độc lập theo quy định của pháp luật và
quy tắc đạo đức nghề nghiệp đã chi phối, ảnh hưởng tới trật tự QTCT luật.
Thứ hai, hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về doanh
nghiệp nói riêng của quốc gia là yếu tố quyết định đến nền tảng QTCT nói
chung và QTCT luật nói riêng. Pháp luật là ý chí của nhà cầm quyền được xây
dựng trên nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội… của mỗi quốc gia như,
điều kiện, tiêu chuẩn trở thành luật sư, thành viên, sở hữu, Điều lệ công ty,…
Thứ ba, Điều lệ công ty luật hợp danh
Điều lệ CTLHD đã được pháp luật quy định bắt buộc là một bộ phận
cấu thành trong tổ chức và hoạt động của cơng ty. Mỗi CTLHD có quy định
riêng trong bản Điều lệ trên cơ sở các quy định của pháp luật và sự đồng
thuận của các luật sư thành viên. Bản Điều lệ công ty luật ở Việt Nam đóng
vai trị rất quan trọng khi cơng ty luật hoạt động. Nó cũng được coi như là
"Hiến pháp" của cơng ty luật, được hình thành trên nền tảng quy định nguyên
tắc của pháp luật hiện hành và sự đồng thuận hay cam kết của các luật sư
thành viên công ty. Bản điều lệ công ty được coi là một trong những "cốt lõi"
làm nên sự thành công của một nền QTCT luật ở nước ta. Điều lệ công ty luật
là nền tảng của QTCT luật, thể hiện nguyện vọng của thành viên luật sư chủ
sở hữu, luật sư là giám đốc công ty luật và các thành viên khác. Các quy định
20
của Điều lệ cơng ty luật có tính chất bắt buộc thi hành với công ty và các
thành viên của nó.
Luật Doanh nghiệp, Luật Luật sư năm 2006 và các văn bản hướng dẫn
thi hành quy định Điều lệ công ty luật với những nội dung cụ thể. Đối với
CTLHD, ngồi những nội dung theo quy định thì có những nội dung riêng
phù hợp với công ty và không trái với quy định của pháp luật. Điều lệ của
CTLHD Việt Nam quy định những nội dung chính như sau: (i) Hình thức, tư
cách pháp lý, phạm vi trách nhiệm, tên gọi, lĩnh vực hành nghề, phạm vi hoạt
động; (ii) Cơ cấu tổ chức, người đứng đầu công ty, quản lý, điều hành công ty;
(iii) Vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm vật chất; (iv) Quyền, nghĩa vụ
của luật sư thành viên, tiếp nhận tập sự hành nghề luật sư; (v) Luật sư làm việc
theo chế độ hợp đồng và trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp; (vi) Nhận và
thực hiện vụ việc, trách nhiệm bảo mật thông tin; (vii) Chế độ kế tốn thống
kê. Trong khi Điều lệ của Cơng ty luật TNHH Quốc tế Việt Nam thì quy định
những nội dung chính sau đây: (i) Quy định chung về hình thức, người đại
diện, tên gọi, mục tiêu và lĩnh vực hành nghề; (ii) Vốn điều lệ và phương thức
góp vốn; (iii) Thành viên, quyền, nghĩa vụ của luật sư thành viên; (iv) Tổ
chức, quản lý, điều hành công ty (v) Phân chia lợi nhuận và chế độ tài chính...
Thứ tư, vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư. Luật
sư khi hành nghề trong các công ty luật không chỉ là những nhà đầu tư thuần
túy mà họ còn là những người cung cấp các sản phẩm dịch vụ pháp lý cao
mang tính chuyên mơn và chun nghiệp hóa cho khách hàng. Ngồi việc
tn thủ pháp luật trong hành nghề thì họ cịn phải tuân theo Điều lệ của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư với tư cách là thành viên của hiệp hội. Việc quy định những điều
khoản nguyên tắc của pháp luật về tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp luật sư để góp phần nâng cao năng lực, trình độ của luật
sư trong hành nghề và trong tổ chức, điều hành công ty luật, hướng tới chun
mơn hóa và chun nghiệp hóa nghề nghiệp của luật sư.