Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TÌNH HÌNH THAM DỰ ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.8 KB, 17 trang )

TÌNH HÌNH THAM DỰ ĐẤU THẦU TẠI CƠNG TY CẦU 3 THĂNG
LONG
I. TÌNH HÌNH ĐẤU THẦU TẠI CƠNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2003-2006
1. Tình hình tham dự thầu của Cơng ty cổ phần cầu 3 Thăng Long trong giai
đoạn 2003-2006
Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long là doanh nghiệp thuộc tổng Công ty xây
dựng Thăng Long, một tổng Công ty lớn có uy tín và kinh nghiệm trên thị trường xây
dựng Việt Nam. Là một cơng ty có uy tín lớn trong lĩnh vực xây dựng cầu, trong thời
gian qua Công ty đã tham gia dự thầu và thắng thầu được nhiều cơng trình lớn. Quy
trình tham dự thầu của Cơng ty bước đầu đã được thực hiện có hiệu quả, mang tính
chun mơn hố khá rõ rệt, điều này được thể hiện qua sự tăng lên đáng kể của các
cơng trình mà Cơng ty tham dự và thắng thầu:
Các lĩnh vực mà Công ty dự thầu đã được đa dạng hơn, tuy nhiên những cơng
trình lớn mà cơng ty trúng thầu thì mới chỉ dừng ở xây dựng cầu. Trong một giai đoạn
cạnh tranh như hiện nay thì sự đa dạng hóa sản phẩm chính là một biện pháp nhằm phát
triển và tận dụng những ưu thế của doanh nghiệp, tuy nhiên với thực tế như hiện nay thì
Cơng ty cịn phải cố gắng rất nhiều để có thể đạt được sự đa dạng hóa sản phẩm cần
thiết, đạt được tỷ lệ sản phẩm cân đối hơn. Đây cũng chính là một hạn chế của cơng tác
dự thầu ở công ty.
Với sự xuất hiện của hàng loạt các cơng ty xây dựng nước ngồi, cơng ty liên
doanh trên thị trường Việt Nam, sự cạnh tranh trên thị trường xây dựng càng trở nên
gay gắt hơn. Một môi trường cạnh tranh với những tác động tích cực và tiêu cực chính
là động lực để Cơng ty có sự đầu tư cho việc hồn thiện cơng tác tổ chức, hoạt động của
mình, trong đó có hoạt động đấu thầu.
Những năm gần đây, kết quả đấu thầu của Công ty đã có những sự tăng trưởng
đáng kể về cả số lượng, giá trị các cơng trình trúng thầu. Đồng thời với đó là tỷ lệ trúng
thầu của Cơng ty tăng lên đáng kể:
Bảng 9: Tỷ lệ trúng thầu của Công ty qua các năm 2003-2006
Năm

2003



2004

2005

2006


Tỷ lệ trúng
thầu (%)

57

65

68

71

(Nguồn: Phịng kỹ thuật Cơng ty Cổ phần cầu 3 Thăng Long)
Tỷ lệ thăng thầu của công ty tăng lên chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của cơng
ty đang có sự phát triển đi lên và đồng thời với đó là sự nâng cao hiệu quả của công tác
đầu thầu của Công ty. Cụ thể hơn ta có sơ đồ:
Hình 4:Sơ đồ thể hiện tỷ lệ trúng thầu của Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long trong
thời gian qua:

Dựa vào sơ đồ ta có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ trúng thầu và giá trị trúng thầu
của Công ty tăng lên với tốc độ khá đều đặn qua các năm. Đây là một dấu hiệu đáng
mừng, thể hiện sự thành công trong sản xuất kinh doanh của Cơng ty, thể hiện uy tín
của Cơng ty ngày càng được nâng cao.

Ngồi sự tăng lên về số lượng và giá trị trúng thầu của Công ty thì thị trường
hoạt động kinh doanh của Cơng ty cũng được mở rộng ra rộng khắp cả nước. Vốn là
một Cơng ty có truyền thống trên thị trường xây dựng, Cơng ty cổ phần cầu 3 Thăng
Long đã có hàng loạt các cơng trình được rải từ bắc vào nam. Có thể nói, trong lĩnh vực
xây dựng cầu thì chưa có Cơng ty nào trên thị trường Việt Nam có thể có kinh nghiệm
và số lượng các cơng trình nhiều như Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long. Đây chính là
ưu thế lớn nhất của cơng ty trong công tác đấu thầu. Để tận dụng được ưu thế này Công


ty phải có chính sách đầu tư và khuyến khích phù hợp, phải tiến hành thi cơng các cơng
trình nhận được với chất lượng cao để khẳng định uy tín sẵn có của mình.
Có được kết quả trên là do sự phấn đấu của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên tồn
Cơng ty. Cơng ty đã thể hiện được sự nhậy bén của mình và tiếp cận các dự án đó có
chính sách phù hợp trong đấu thầu để có thể giành được quyền thi cơng những cơng
trình đó. Một việc mà Công ty đã thực hiện khá tốt là việc chủ động tổ chức chun
mơn hố trong cơng tác đấu thầu ở các lĩnh vực: xây lắp, tư vấn thiết kế, hạ tầng và
chun mơn hố cơng tác tổ chức hồ sơ dự thầu. Đây chính là nguyên nhân làm cho hồ
sơ dự thầu của Cơng ty có nội dụng, chất lượng và mang tính bài bản khá cao.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của Cơng ty
Để có một cái nhìn đúng đắn về những ưu, nhược điểm của Cơng ty đồng thời
có cái nhìn tồn diện hơn về cơng tác dự thầu hiện tại của Cơng ty thì cần xác định và
đánh giá một cách đúng đắn những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng dự thầu của Công
ty. Sau đây là một số yếu tố có tác động trực tiếp đ ến khả năng thắng thầu của Công ty:
2.1.Các yếu tố chủ quan
a.Công tác lập hồ sơ dự thầu
*. Thu thập thông tin, nghiên cứu hồ sơ mời thầu
Thu thập thông tin trước khi đấu thầu là công việc hết sức quan trọng. Nhờ đó
Cơng ty biết được các thơng tin liên quan đến bên mời thầu, nội dung mời thầu, địa
điểm, thời gian tổ chức đấu thầu và những yêu cầu của bên mời thầu. Các thơng tin này
có thể được thu thập từ:


- Các phương tiện thông tin đại chúng: mạng internet, truyền hình báo chí….
- Từ các mối quan hệ của Công ty.
- Do tổng Công ty giao.
Để thông tin có độ tin cậy và hiệu quả cao, có thể giúp Công ty tiếp cận và tham
gia dự thầu thì phải tìm hiểu kỹ về: Ban quản lý dự án, chủ đầu tư, nguồn vốn đầu tư
cho thực hiện dự án và các thông tin liên quan đến các đối thủ tham gia dự thầu.
Khơng chỉ có như vậy, Cơng ty cịn ln quan tâm đến đầu tư cho các trang thiết
bị xử lý thông tin một cách hệ thống và hiện đại. Sau khi các thông tin thu thập được xử
lý để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả, Công ty sẽ tiến hành đánh giá hồ sơ dự án và


quyết định tham gia dự thầu hay khơng. Phịng Kế hoạch đầu tư của Công ty sẽ chịu
trách nhiệm mua hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu mua về sẽ được đội ngũ cán bộ chuyên trách nghiên cứu và tiến
hành lập hồ sơ dự thầu. Đây là bước rất quan trọng vì nó quyết định rất lớn đến chất
lượng hồ sơ dự thầu và khả năng thắng thầu của Công ty. Hồ sơ mời thầu sẽ được
nghiên cứu theo các mặt:

• Đặc điểm kỹ thuật của cơng trình: tính chất, quy mơ, phạm vi đấu thầu,
tiến độ hồn thành cơng trình, hạng mục cơng trình, u cầu về độ phức
tạp trong kỹ thuật thi cơng…

• Khảo sát hiện trường thực hiện gói thầu: vị trí địa lý, địa hình địa chất,
giao thông, thông tin liên lạc. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến thi cơng( phương án, giá thành, và tiến độ thi cơng).

• Xem xét về nguồn vốn, phương thức thành toán, uy tín và năng lực của
chủ đầu tư.
Các nghiên cứu trên sẽ được tổng hợp thành báo cáo, báo cáo này sau khi được

ban lãnh đạo Công ty xem xét và quyết định tham gia dự thầu thì phịng kế hoạch đầu
tư sẽ tiến hành chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
*.Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Sau khi có kết quả nghiên cứu hồ sơ mời thầu, khảo sát thực tế, Công ty sẽ tiến
hành lập hồ sơ dự thầu. Lập hồ sơ dự thầu là bước đặc biệt quan trọng, nó quyết định cơ
bản đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Cơng ty mời thầu chỉ có thể biết các
thơng tin đáp ứng yêu cầu của dự án và thông tin về Công ty qua hồ sơ dự thầu. Do vậy,
chỉ cần một thiếu sót, hay đánh giá khơng chính xác mà không thể hiện được ưu điểm
của phương án thi cơng thì Cơng ty có thể bị trượt thầu. Nhận thức được sự quan trọng
này nên Công ty đã tổ chức chun mơn hố trong cơng tác lập hồ sơ dự thầu, trong
cơng tác này cịn có sự tham gia của các phòng ban chức năng nhưng tất cả đều dưới sự
giám sát, điều hành chung của phòng kế hoạch đầu tư.
Hồ sơ dự thầu sau khi được chuyển bị và thông qua sẽ được gửi tới bên mời
thầu. Thời điểm gửi hồ sơ cũng rất quan trọng bởi nó có thể ảnh hưởng đến cách nhìn
nhận, đánh giá của chủ đầu tư về Cơng ty từ đó tác động đến khả năng trúng thầu của
Công ty.


b.Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của cơng ty
Do có đặc điểm là sản phẩm đơn nhất, việc thay thế hay thi cơng lại cơng trình
xây dựng là rất hiếm, thậm chí là khơng bao giờ. Do đó trong lựa chọn nhà thầu, chủ
đầu tư rất coi trọng uy tín và kinh nghiệm của nhà thầu. Một nhà thầu có nhiều kinh
nghiệm với các cơng trình mang tầm thế kỷ như công ty Cổ phần cẩu 3 Thăng Long là
đã có một lợi thế rất lớn trong đấu thầu xây dựng các cây cầu trên cả nước.
Khi xét lựa chọn các nhà thầu, chủ đầu tư sẽ đặc biệt chú trọng đến kinh nghiệm,
giá dự thầu, trình độ kỹ thuật và biện pháp thi cơng. Trong đó các yếu tố này sẽ được
phân tích dựa trên uy tín, năng lực của nhà thầu xem điều đó có khả thi hay khơng, liệu
nhà thầu có thể làm được như hồ sơ dự thầu đưa ra hay không. Nếu đạt được những
điều này thì cơng ty mới có thể thắng thầu.
c. Phương pháp xác định giá dự thầu

Giá dự thầu là yếu tố cơ bản quyết định đến khả năng thắng thầu của Cơng ty, nó
phải được xác định dựa trên những cơ sở khoa học, những quy định của pháp luật và
tình hình thực tế của thị trường, của cơng ty và những biến động của nền kinh tế.
* Cơ sở xây dựng đơn giá dự thầu
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được chủ đầu tư thông qua.
- Căn cứ vào khối lượng trong bản tiên lượng mời thầu của chủ đầu tư và các
công văn về việc bổ sung tiên lượng mời thầu của Ban quản lý dự án.
- Căn cứ biện pháp tổ chức thi công do Công ty Công ty cổ phần cầu 3 Thăng
Long thiết kế để tính khối lượng phụ tạm phục vụ thi công.
- Xây dựng đơn giá chi tiết:

o Giá vật liệu: Lấy giá vật liệu theo thông báo giá gần nhất của cơ quan
chức năng và tính vận chuyển vào chân cơng trình.

o Máy thi cơng: căn cứ vào tập giá ca máy số 1260/1998/QĐ - BXD của Bộ
xây dựng ngày 28 tháng 11 năm 1998.

o Định mức dự toán căn cứ tập định mức số24/2005/QĐ- BXD ngày 29
tháng 07 năm 2006 của Bộ xây dựng.
Đơn giá dự thầu lập theo hướng dẫn của thông tư 16/2005/TT - BXD ngày
13 tháng 10 năm 2005 và điều chỉnh theo thông tư 04/2005 -BXD ngày 1/4/2005 của
Bộ xây dựng.


*. Phương pháp lập đơn giá tổng hợp
Đơn giá dự thầu là đơn giá tổng hợp đã bao gồm mọi chi phí để hồn thành 1
đơn vị sản phẩm. Như:

• Chi phí xây lắp chính.
• Chi phí phụ tạm phục vụ thi cơng.

• Chi phí lán trại.
• Chi phí kho xưởng, bến bãi.
• Chi phí điện nước.
• ….
Để thấy rõ hơn về phương pháp xác định giá dự thầu ta xem ví dụ về một cơng
trình mà Cơng ty đã thắng thầu và tiến hành thi cơng:
Ví dụ: Cơng trình cầu Thơng Huề, huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng có kinh phí dự
thầu là: 11.734.038.869 đồng. Có giá dự thầu được xác định theo bảng sau :
Bảng 10: BIỂU TỔNG HỢP GIÁ DỰ THẦU
Cơng trình: CẦU THƠNG HUỀ, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
STT

Số hiệu

Tên công việc

Đơn

Khối

Đơn giá dự

Giá dự thầu sau

vị

lượng

thầu sau thuế


thuế

4

mời thầu
5

6

Dầm

12

194.383.647

7=6 x 5
3.121.515.598
2.332.603.764

đơn giá
1
I
1

2
PL1

3
Kết cấu phần trên
Dầm


2
3
4
5
6

34
PL4
PL3
PL2
41

BTCTDƯLL=24m
Cốt thép
Bêtơng M35
Bêtơng M400
Bêtơng M300
Lớp phịng nước mặt

7
8
9
10
II

42
PL5
PL6
48


cầu
ống thốt nước
Lan can thép toàn cầu
Khe co giãn
GốI cầu cao su
KẾT CẤU PHẦN

Tấn
m3
m3
m3
m2

14,6
5,49
9,72
89,84
576

12.889.773
1.736.381
1.760.189
1.683.440
209.525

188.190.686
9.532.732
17.109.037
151.240.250

120.686.400

Bộ
m
m
bộ

18
168.4
32
24

656.954
989.752
1683440
2.907.635

11.825.172
166.674.237
53870080
69.783.240
4.491.770.365


1
2
3
4
5


PL7
PL8
52
PL9
PL10

DƯỚI
cốt thép
Bê tông M300
Bê tông M150
Bê tông 350
Cọc khoan nhồi D=

III
1
2
3
4
5
IV

54,34
716,78
17,94
36,16
151

13.225.265
3.281.910
1.046.075

3.754.716
8.358.198

100
CHÂN KHAY TỨ
NĨN, LỊNG MỐ
Đắp đất
Đắp cát
Đá hộc xây vữa
Đá dăm đệm
ống nhựa PVC D50
ĐƯỜNG 2 ĐẦU

tấn
M3
M3
M3
m

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


PL11
98
96
95
76

589.681.651
m3
m3
m3
m3
m

3599,8
140,4
322,91
220,38
8

25.695
448.017
1.015.731
497.721
71.574

92.496.861
62.901.587
327.989.697
105.720.914

572.592
589.681.651

99
100
101
102
102
103
97
104

CẦU
Đào nền
Đắp K95
Đắp đất K98
Đào khn
Đào rãnh
Bù vênh
Bó vỉa
Đá dăm láng nhựa TC

m3
m3
m3
m3
m3
m3
m
100m2


2036,74
22185,1
2180,4
333,07
140,49
284,63
90,63
97,3

16.132
12.508
7.237
85.061
85.061
473.589
92.476
11.175.990

32.856.690
277.491.231
15.779.555
28.331.267
11.950.220
134.874.487
8.381.100
1.087.432.827

105


4,5kg/m2 dày 12cm
Móng đá dăm TC

100m2

80,09

11.501.800

921.179.162

107

20cm
Lề đường gia cố cấp

100m2

16,3

49.936.017

805.467.954

TT

phối đá thải dày 12cm
Xây dựng và hồn
Cái/ m


02/29

10.000.000

20.000.000

thiện cống thốt nước
CƠNG TRÌNH

V
1
2
3
4
5
6
7

718.660.900
2.352.407.450
18.766.586
135.770.531
1.266.164.898

108
109
110
111
112
113

114

PHỊNG HỘ
Biển báo tên cầu
Cọc tiêu
Biển trịn
Biển tam giác
Biển vng
Biển chữ nhật
Tơn lượn sóng
tổng cộng

dài
196.335.762
cái
cái
cái
cái
cái
cái
m

2
105
16
10
12
6
266,03


4.624.273
46.279
323.247
225.972
265.310
144.593
641.826

9.248.546
4859.295
5.171.952
2.259.720
3.183.720
867.558
170.744.971
11.743.038.869


(Nguồn: hồ sơ dự thầu gói thầu xây dựng cầu Thông Huề, huyện Trùng Khánh,
tỉnh
2.2. Các yếu tố khách quan
a.. Đặc điểm của thị trường
Thị trường xây dựng là thị trường mang nhiều đặc tính riêng biệt, tuy nhiên cũng
như các thị trường khác, sự biến động nhu cầu đối với sản phẩm xây dựng cũng diễn ra
rất nhanh chóng. Đặc biệt đối với một sản phẩm mang tính cá biệt, sản xuất và sử dung
trong thời gian dài thì sự biến động của nhu cầu càng gây ra nhiều khó khăn cho cơng ty
trong việc xác định, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, cùng với quá trình hội nhập kinh tế, hàng loạt các đối thù đầy tiềm
năng xuất hiện trên thị trường xây dựng Việt Nam. Sự cạnh tranh gay gắt này tạo động
lực cho công ty hồn thiện hoạt động của mình (trong đó có cơng tác đấu thầu) nhưng

đó cũng là cản trở, khó khăn cho công ty khi những đối thủ trở nên mạnh hơn công ty
về nhiều mặt, khả năng thắng thầu của cơng ty có thể bị giảm sút do sức mạnh của
những đối thủ này.
b. Chính sách pháp luật
Hiện nay nhà nước ta đang rất khuyến khích các hình thức đấu thầu được tổ
chức rộng rãi, tuy nhiên hệ văn bản pháp luật cho hoạt động này còn chưa thật hồn
thiện, nhiều văn bản cịn chồng chéo, chưa đầy đủ. Do đó trong cơng tác tổ chức quản
lý và lập hồ sơ dự thầu đơi khi cơng ty cịn gặp khó khăn do chưa biết sẽ chọn cách
thức, tiêu chuẩn theo văn bản nào để áp dụng là hợp lý nhất. Bởi thực tế là hệ thống
pháp luật nước ta cung đang trên đà được xây dựng hoàn thiện nên nhiều quy định chưa
đáp ứng hết được tình hình thực tế.
c. Sự biến động của nền kinh tế
Một nền kinh tế đang phát tiển hội nhập đầy mạnh mẽ như nền kinh tế nước ta
hiện nay thì sự biến động là không thể tránh khỏi. Mỗi sự biến động của nền kinh tế đều
đem lại cho công ty những cơ hội mới nhưng cũng không thể tránh khỏi những thách
thức, cản trở hoạt động phát triển của cơng ty. Đó chính là sự biến động của nhu cầu,
của giá cả các yếu tố đầu vào, của công nghệ kỹ thuật… tất cả các yếu tố ấy sẽ tạo ra


những khó khăn trong cơng tác xây dựng hồ sơ dự thầu, lập giá dự thầu, phân bổ nguồn
lực… của công ty.
Công tác đấu thầu đặc biệt là trong xử lý thơng tin, lập hồ sơ dự thầu đều phải
tính đến những biến động của thị trường, có như vậy cơng ty mới có thể hoạt động có
hiệu quả và thắng thầu với lãi suất hợp lý.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3
THĂNG LONG
1. Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu
1.1. Doanh thu tăng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động thi cơng các cơng trình.

Là một cơng ty xây dựng, hoạt động chủ yếu của Công ty cổ phần cầu 3

Thăng Long là hoạt động xây dựng các cơng trình giao thơng, các cơng trình
cơng nghiệp, các cơng trình dân dụng. Thế mạnh của cơng ty là xây dựng các
cơng trình cầu đường sắt, đường bộ, các cảng sơng, cảng biển, các cơng trình
vượt sơng lớn, các trụ cầu nơi sơng sâu, nước xiết, có địa chất phức tạp và yêu
cầu kỹ thuật cao. Trong những năm qua, số hợp đồng xây dựng công ty thực
hiện liên tục tăng, đóng góp một lượng đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận của
Cơng ty. Cụ thể ta có bảng dưới:
Bảng 11: doanh thu qua các năm
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu xây dựng
cơng trình
Lợi nhuận

2004
134.202.000.000

2005
123.980.000.000

2006
128.547.282.000

102.105.000.000

100.214.000.000

101.089.000.000


506.000.000

280.040.000

12.115.961.499

(nguồn: phịng kế hoạch đầu tư Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long)
Qua bảng trên ta có thể thấy doanh thu xây dựng cơng trình của Cơng ty chiếm
tỷ trọng lớn (hơn 70%) trong tổng doanh thu của Công ty. Với tỷ lệ này thì đây là hoạt
động (chủ yếu thơng qua đấu thầu) thực sự có ảnh hưởng quyết định đến sự tăng trưởng
của doanh thu.


Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ thể hiện tổng doanh thu, doanh thu xây dựng cơng
trình của Cơng ty cổ phần cầu 3 Thăng Long trong thời gian qua:

H ình 5: S ơ đồ thể hiện biến đ ộng c ủa t ổng doanh thu v à doanh thu xây d ựng

1.2. Tăng máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là phượng tiện để tiến hành thi công các cơng trình xây dựng,
đặc biệt trong các cơng trình xây dựng cầu đường thì đây chính là thứ quyết định đến
cơng nghệ, phương pháp thi cơng cơng trình. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ
thi cơng và các biện pháp đảm bảo an tồn trong thi cơng xây dựng cơng trình. Ngay từ
khi thành lập, Cơng ty cổ phần cầu 3 Thăng Long đã là Công ty được đầu tư khá đầy đủ
máy móc thiết bị. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ thay đổi
nhanh chóng, nhiều may móc thiệt bị của công ty đã bị lạc hậu, hêt thời gian sử dụng.
Do đó việc thường xuyên tập trung đầu tư đổi mới công nghệ là một yêu cầu quan trọng
cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
Thời gian qua, Cơng ty đã có những đầu tư khá đầy đủ trong việc trang bị máy
móc thiết bị cho thi cơng bao gồm cả về số lượng, chủng loại. Tuy nhiên do một số khó

khăn về vốn nên sự đầu tư này cịn có phần chưa được thoả đáng. Trong thời gian tới
cơng ty đang có kế hoạch đầu tư thêm nhằm trang bị đồng bộ một số máy móc thiết bị
quan trọng cho thi cơng xây dựng cơng trình.
1.3. Thị trường được mở rộng, nâng cao uy tín của Cơng ty.
Thị trường chính của Cơng ty vẫn là ở miền Bắc, tuy nhiên Cơng ty vẫn liên tục
có cơng trình thi công ở miền Trung và miền Nam. Cho đến nay Cơng ty đã có văn
phịng đại diện phía Nam và hoạt động khá hiệu quả. Nhờ hoạt động đấu thầu mà Công


ty đã có thể tạo dựng và khẳng định được uy tín với khách hang. Trong thời gian qua
cơng ty đã tạo được uy tín trên thị trường qua chất lượng và tiến độ thi cơng các cơng
trình, nhờ vậy cơng tác thị trường của cơng ty ngày càng có hiệu quả.VớI truyền thống
và kinh nghiệm lâu năm, Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long đã tạo dựng được thương
hiệu trên thị trường, đây có thể được coi là một thương hiệu lớn trong lĩnh vực xây
dựng, đặc biệt là xây dựng cầu.
Nhờ hoạt động đấu thầu được thực hiện có hiệu quả, Cơng ty đã đạt được các
kết quả đáng nể: doanh thu và lợi nhuận khá cao, nguồn nhân lực được cải thiện, trang
thiết bị máy móc được đầu tư hiện đại, đồng bộ. Mở rộng thị trường nâng cao uy tín
đồng thời từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đây cũng chính
là những tiền đề tạo thuận lợi cho cơng tác đấu thầu về sau của Cơng ty.
Ngồi những kết quả trên, Cơng ty cịn đạt được những thành quả trong cơng tác
quản lý, tổ chức sản xuất, an tồn lao động, tài chính- kế tốn… Mặt khác trảI qua giai
đoạn cổ phần hố đầy biến động và khó khăn đốI vớI một Công ty nhà nước, Công ty
cổ phần Cầu 3 Thăng Long đã có thêm nhiều kinh nghiệm cho công cuộc phát triển
doanh nghiệp sau này. Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, những
kinh nghiệm này chính là một nguồn lực vơ cùng q giá để Cơng ty có thể phát triển đi
lên một cách vững chắc cùng với Tổng công ty Thăng Long.
2. Những hạn chế trong công tác đấu thầu
2.1. Trong công tác lập hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu chính là căn cứ quan trọng và chủ yếu nhất để bên mờI thầu lựa

chọn nhà thầu trúng thầu. Bất kỳ một sơ suất nào dù là rất nhỏ trong khi tiến hành khảo
sát thực tế, lập hồ sơ dự thầu cũng có thể dẫn đến thua thầu. Trong thờI gian qua, Cơng
ty cịn có một số hạn chế trong cơng tác này như:
Giá dự thầu: Hiện nay giá dự thầu của Cơng ty cịn thiếu linh hoạt, nhiều khi giá cịn
cao so với các đối thủ, công ty lại không áp dụng thư giảm giá để bảo vệ uy tín của
mình. Do đó trong một số dự án, Cơng ty đã bị thua thầu là do vấn đề giá dự thầu vẫn
chưa thật khoa học và linh hoạt.
Tiến độ thi công: Tiến độ thi công là một trong những chỉ tiêu chính để nhà đầu tư tiến
hành chấm điểm nhà thầu. Nếu tiến độ quá dài có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của chủ đầu tư và cả của nhà thầu. Việc rút ngắn tiến độ một cách hợp lý


cũng chính là đã tiết kiệm cho Cơng ty và cả cho chủ đầu tư. Nó góp phần giảm giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời điều này cũng là để khẳng định trình
độ thi cơng và uy tín của Cơng ty so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong một số trường hợp, Công ty bị thua thầu cịn là do các lý do khác như:
Cơng nghệ thi cơng cịn thiếu đồng bộ, tài liệu làm chưa chi tiết, thiếu bảo lãnh dự thầu,
thiếu tài liệu lien quan, biện pháp thi cơng khơng thích hợp, thờI gian huy động máy
móc thiết bị q dài. Đơi khi cịn là vì thiếu những đề xuất về quản lý chất lượng, bảo
hành, bảo trì sau khi bàn giao cơng trình…
2.2. Năng lực máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị trong thi cơng xây dựng thường có khốI lượng lớn, có giá trị
cao và thờI gian sử dụng dài. Mấy năm gần đây, cơng ty gặp phải khó khăn về vốn nên
vấn đề đầu tư cho máy móc thiết bị gặp nhiều hạn chế, một số máy móc Cơng ty thực
sự cần nhưng khơng có điều kiện để trang bị đồng bộ được. Do vậy, việc rút ngắn tiến
độ và đảm bảo chất lượng là một khó khăn rất lớn của Cơng ty. Mặc dù cơng ty đã có
nhiều sáng kiến cảI tiến kỹ thuật tiết kiệm đầu tư nhưng cũng chỉ mớI khắc phục được
phần nào những khó khăn do vấn đề thiếu máy móc thiết bị gây ra.
Tuy nhiên, là một cơng ty có truyền thống lâu dài trong lĩnh vực xây dựng nên
Cơng ty cũng có một hệ thống máy móc khá hồn chỉnh, một khó khăn gặp phải ở đây

là một số máy móc đã sắp hết giá trị sử dụng, một số đã lỗI thờI so với việc áp dụng các
công nghệ tiên tiến hiện nay. Tập trung đầu tư cho Công ty một hệ thống máy móc đồng
bộ, hiện đạI đang là mục tiêu phấn đấu của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần cầu 3 Thăng Long.
2.3. Hạn chế về thị trường
Tuy hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, một lĩnh vực đầy tiềm năng và rất rộng
lớn. Nhưng Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long mới chỉ tạo lập được uy tín trong lĩnh
vực xây dựng cầu đường, trong đó chủ yếu là xây cầu. Ngay từ khi thành lập công ty đã
được giao nhiệm vụ đảm bảo giao thông tuyến đường Hà Nội – Vinh trong thời kỳ
chống chiến tranh, sau đó là xây dựng 3 cây cầu lớn: Cầu Hàm Rồng (Thanh Hố), cầu
Đị Lèn (Thanh Hố) và cầu Ninh Bình, tiếp đó là cầu Thăng Long… Là Cơng ty có
truyền thống và uy tín trong lĩnh vực xây dựng cầu đường, nhưng hiện nay với những


nhiệm vụ mà Cơng ty đặt ra thì việc có thể giành ưu thế trong đấu thầu thi công các
công trình dân dụng và cơng nghiệp là một khó khăn lớn.
Trong đấu thầu thì uy tín và kinh nghiệm là một yếu tố rất quan trọng để có thể
giành được ưu thế. Nhưng ngồi lĩnh vực thi cơng cầu đường, Cơng ty cổ phần cầu 3
Thăng Long lại có rất ít kinh nghiệm và uy tín: về cơ bản thì Cơng ty chưa thi cơng
cơng trình dân dụng, cơng nghiệp nào có quy mơ lớn. Do vậy, để mở rộng thị trường thì
Cơng ty cần có những chính sách phù hợp để có thể giành ưu thế ở các mặt khác (giá
cả, kỹ thuật, biện pháp thi công…).
Mặt khác, công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm dự án, gói thầu còn yếu kém,
nhiều cơ hội đã bị bỏ lỡ khá đáng tiếc. Việc tiếp thị đấu thầu còn tràn lan, nhiều khi phụ
thuộc vào uy tín của Cơng ty mẹ nên thông tin nhận được chưa thực sự hiệu quả, chưa
nắm bắt được yêu cầu của chủ đầu tư, việc đánh giá, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh chưa
thực sự tốt. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến một số dự án Công ty tham gia
đấu thầu với mức giá quá cao, chỉ tiêu kỹ thuật không đúng yêu cầu của chủ đầu tư…
Nguyên nhân của tình trạng này là do có một bộ phận làm cơng tác Marketing hiệu quả,
công tác marketing mới chỉ là một công tác nhỏ trong hoạt động của cơng ty. Do đó

việc thu thập, tổng hợp và xử lý thơng tin cịn nhiều bất cập.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Giá cả nguyên vật liệu:
Trong giai đoạn thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay giá cả là một vũ
khí cạnh tranh đầy sức mạnh của bất kỳ một Công ty nào. Để có thể tồn tại và phát triển
nhiều Cơng ty có chính sách giá rất linh hoạt, do đó sự biến động của giá cả là điều
khơng thể tránh khỏi đặc biệt là đối với lĩnh vực nhạy cảm như vật liệu.
Giá cả nguyên vật liệu biến động sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công, hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp. Giá cả biến động là một khó khăn trong việc lập giá dự thầu
của Cơng ty, Cơng ty phải tính tốn được sự biến động của giá cả để không bị lỗ nhưng
giá dự thầu cũng phải là giá có tính cạnh tranh cao. Việc giá cả tăng cao cũng làm gián
đoạn công tác thị trường, gây khó khăn trong cơng tác marketing…
- Đối thủ cạnh tranh


Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay là nền kinh tế thị trường mở cửa,
trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ này, thị trường Việt Nam liên tục xuất hiện các công
ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngồi có tiềm năng về cơng nghệ và vốn. Để có
thể cạnh tranh được với các đối thủ này, Cơng ty đã và đang phải có chính sách đầu tư
phù hợp cho các nguồn lực của mình, phát huy được thế mạnh và uy tín lâu năm đồng
thời khắc phục những hạn chế trong cịn tồn tại.
Ngồi ra, giải pháp để có thể thắng thầu với những đối thủ này thì các Cơng ty
trong nước phải liên doanh, liên kết với nhau nhằm tạo ra một thế, lực mới. Nhưng
muốn làm được việc này một cách hiệu quả thì các cơng ty trong nước phải có đầy đủ
thơng tin và mở rộng quan hệ hợp tác đặc biệt là trong các cuộc tranh thầu.
- Chính sách, pháp luật của nhà nước
Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của đất nước, hệ thống pháp luật của nước ta
cũng đang từng bước được sửa đổi bổ sung để phù hợp vơi thông lệ và luật pháp quốc
tế. Do vậy, trong giai đoạn này hệ thống pháp luật của nước ta có nhiều thay đổi diễn ra

khá nhanh, nhiều văn bản cịn chồng chéo. Cơng ty ln gặp khó khăn trong việc xác
định chính xác sẽ thực hiện như thế nào và theo văn bản pháp luật nào. Hơn nữa, Nhà
nước cũng đang có chính sách chuyển đổi các Cơng ty nhà nước thành công ty cổ phần
nên các văn bản pháp luật cho những cơng ty này cịn có nhiều thiếu sót, chưa thực sự
thống nhất. Các chính sách ưu tiên cho sự chuyển đổi này vẫn chưa thực sự hiệu quả.
- Những tiêu cực trong đấu thầu
Trong một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, một nền kinh tế mà cơng
tác đấu thầu cịn là khá mới mẻ thì việc xảy ra những tiêu cực trong đấu thầu là khó có
thể tránh khỏi. Do lối suy nghĩ từ thời bao cấp, do sự chưa hoàn thiện của luật pháp
nênỉtong cơng tác đấu thầu cịn nhiều kẽ hở cho những tiêu cực có thể phát huy: đó là
sự thoả thuận, móc nốI thơng tin để đặt giá dự thầu sao cho có lợi nhất cho Cơng ty, đó
là sự mất cơng bằng trong lựa chọn nhà thầu hay là cách suy nghĩ, lựa chọn nhà thầu chỉ
dựa vào giá dự thầu thấp nhất mà chưa quan tâm đến chất lượng cơng trình… Chính
những tiêu cực này tạo ra những khó khăn cản trở cho các nhà thầu chân chính, muốn
khẳng định năng lực của mình, muốn thắng thầu một cách chính đáng.
3.2. Ngun nhân chủ quan
- Cơng nghệ thi công:


Tuy Cơng ty đã có nhiều nỗ lực đầu tư trang bị công nghệ hiện đại phục vụ cho
thi công và cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chất của cơng ty. Nhưng do những khó khăn
của giai đoạn chuyển đổi thành công ty cổ phần nên hiện nay một số cơng nghệ thi cơng
của Cơng ty vẫn cịn lạc hậu, thiếu đồng bộ và chưa thực hiệu quả. Với công nghệ này,
dù Cơng ty đã có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhưng hiệu quả chưa thực cao dẫn
đến tiến độ thi cơng vẫn cịn chậm, chất lượng cơng trình chỉ dừng ở đạt yêu cầu của
chủ đầu tư chứ chưa thực sự tạo ra sự hài lịng ngồi mong đợi của khách hàng. Đây
chính là một trong những nguyên nhân làm cho kết quả dự thầu của Công ty chưa thực
tốt, làm cho tình hình doanh thu của công ty tăng không đồng đều trong thời gian qua,
thậm chí có lúc cịn giảm.
- Máy móc thiết bị:

Một hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ, hiện đạI ln là yêu cầu và mục tiêu đạt
được của bất kỳ một cơng ty xây dựng nào. BởI nó chính là bằng chứng khẳng định
năng lực về vốn và công nghệ của Cơng ty. Tuy hệ thống máy móc thiết bị của Công ty
hiện nay khá đầy đủ, một số là công nghệ hiện đại nhất hiện nay nhưng sự đồng bộ thì
vẫn chưa đạt được. Một số máy móc đã gần hết hạn sử dụng, cơng tác bảo dưỡng máy
móc thiết bị còn chưa thực sự tốt, dẫn đến những lãng phí khơng đáng có cho Cơng ty.
Đặc biệt là trong giai đoạn khó khăn về vốn như hiện nay.
- Vốn:
Do hạn chế về vốn, thời gian qua Công ty phải đi vay khá nhiều nên tính chủ
động trong kinh doanh hiệu quả kinh doanh chưa cao. Bởi khi đi vay, Công ty phải trả
thêm một khoản lãi không nhỏ kèm theo, khoản lãi này sẽ được tính trừ vào kết quả
hoạt động của Cơng ty. Ngồi ra, khi đi vay vốn Cơng ty cịn phải mất một số cơ hội
kinh doanh do thời gian làm thủ tục đi vay và đợi sự đồng ý của bên cho vay. Hơn thế
nữa, để vay được vốn thông thường bên đi vay phải chịu một số điều khoản khơng có
lợi và sự kiểm soát của bên cho vay ở mức độ nhất định. Tất cả những điều này cũng
chính là nguyên nhân gây cản trở công việc kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận chun làm cơng tác đấu thầu cịn nhiều hạn chế:
Một số cán bộ thực hiện các công tác chun mơn liên quan đến cơng tác dự
thầu cịn thiếu kinh nghiệm. Nhiều khi do sự thiếu linh động trong việc tính tốn các chỉ


tiêu, đơn giá mà dẫn đến một số lãng phí không nhỏ và làm giảm khả năng thắng thầu
của Công ty.
Ở một số bộ phận, sự hợp tác giữa các cán bộ vẫn cịn mang tính hình thức, đơi
lúc cịn xảy ra những mâu thuẫn về chuyên nhưng cách giải quyết được đưa ra cuối
cùng lại không phải là sự thống nhất sâu sắc của những chuyên môn này. Hơn thế nữa,
việc tính giá dự thầu cịn nhiều cứng nhắc, không phù hợp với sự biến động của thị
trường. Do vậy, giải pháp được lựa chọn cho hồ sơ dự thầu khơng phải là lựa chọn hiệu
quả nhất từ đó mà có thể dẫn cơng ty bị thua thầu.
Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm của Cơng ty cịn mỏng

trong khi lượng cơng trình mà công ty liên tục thi công là khá lớn. Nên sự phân bổ
nguồn nhân lực gặp rất nhiều khó khăn, Cơng ty phải có biện pháp sử dụng nguồn nhân
lực thật hiệu quả để có thể phát huy được thế mạnh của đội ngũ cán bộ đầy tiểm năng
này.




×