Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Hoàn thiện nội dung giảng dạy môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 229 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
********************

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

ĐỀ TÀI
HỒN THIỆN NỘI DUNG GIẢNG DẠY MƠN HỌC KỸ NĂNG XỬ LÝ VỤ
VIỆC CẠNH TRANH

Mã số: LH - 2016 - 29 /ĐHL - HN
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: THS, GVC. HOÀNG MINH CHIẾN
THƯ KÝ ĐỀ TÀI : ThS. Phạm Phương Thảo

HÀ NỘI - 2017


NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Chủ nhiệm đề tài: ThS, GVC. HOÀNG MINH CHIẾN
Trường Đại học Luật Hà Nội
Các tác giả chuyên đề khoa học:

1. ThS, GVC. Hoàng Minh Chiến &ThS. Tống Đức Duy
(Trường Đại học Luật Hà Nội)
2. PGS, TS. Nguyễn Thị Vân Anh & ThS. Phạm Phương Thảo
(Trường Đại học Luật Hà Nội)

Chuyên đề 1

Chuyên đề 2

3. ThS. Tống Đức Duy


(Trường Đại học Luật Hà Nội)
4. ThS. Nguyễn Ngọc Quyên
(Trường Đại học Luật Hà Nội)
5. ThS. Phạm Phương Thảo
(Trường Đại học Luật Hà Nội)
6. ThS, GVC. Hoàng Minh Chiến &ThS. Trần Thị Phương Liên
(Trường Đại học Luật Hà Nội)

Chuyên đề 3
Chuyên đề 4

Chuyên đề 5

Chuyên đề 6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐCT

Hội đồng cạnh tranh

HĐXLVVCT

Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh

Cục QLCT

Cục Quản lý Cạnh tranh


Cục

Cục Quản lý Cạnh tranh

HCCT

Hạn chế cạnh tranh

CTKLM

Cạnh tranh không lành mạnh


MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG THUẬT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI……………1
PHẦN II: CÁC CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI…………………..65
Chuyên đề 1: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU HỒN THIỆN NỘI
DUNG GIẢNG DẠY MƠN HỌC “KỸ NĂNG XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC CẠNH
TRANH” TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI……………………………65
Chuyên đề 2: TỔNG QUAN NỘI DUNG MÔN HỌC “KỸ NĂNG XỬ LÝ VỤ
VIỆC CẠNH TRANH”……………………………………………………………..86
Chuyên đề 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG KỸ NĂNG THỤ LÝ VÀ ĐIỀU TRA
CÁC VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH……………………………………...103
Chuyên đề 4: HOÀN THIỆN NỘI DUNG KỸ NĂNG XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC
HẠN CHẾ CẠNH TRANH………………………………………………………..125
Chuyên đề 5: HOÀN THIỆN NỘI DUNG KỸ NĂNG THẨM TRA HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ HƯỚNG MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH
TRANH BỊ CẤM…………………………………………………………………...145
Chuyên đề 6: HOÀN THIỆN NỘI DUNG KỸ NĂNG ĐIỀU TRA, XỬ LÝ CÁC
VỤ VIỆC CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH…………………………….163



PHẦN I:
TỔNG THUẬT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
“HOÀN THIỆN NỘI DUNG GIẢNG DẠY MÔN HỌC KỸ NĂNG
XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH”

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết đề tài
Nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ để
theo kịp với đời sống kinh tế thế giới. Ngày càng nhiều doanh nghiệp trong
nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài gia nhập vào thị trƣờng trải dài trên tất cả các lĩnh
vực kinh doanh. Lợi ích của việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
này là rất nhiều, từ nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành đến chăm sóc
khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên, do cạnh tranh quá khốc liệt giữa các doanh
nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ giữa doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp
nƣớc ngoài dễ dẫn đến việc xuất hiện các hành vi gây cản trở, triệt tiêu cạnh
tranh hay những hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, làm bóp méo thị trƣờng
cần phải đƣợc xử lý nghiêm khắc. Luật cạnh tranh năm 2004 đã ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu trên với mục tiêu luôn giữ cho cạnh tranh lành mạnh tồn tại
trong nền kinh tế Việt Nam. Từ quy định của pháp luật cho đến thực thi trên
thực tế lại là cả một thử thách đối với các cơ quan thi hành Luật cạnh tranh,
đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc cạnh tranh phải có đầy đủ
các kỹ năng cần thiết để xử lý triệt để và toàn diện vụ việc.
Với nội dung và tầm quan trọng của pháp luật cạnh tranh, việc nghiên
cứu và giảng dạy pháp luật cạnh tranh nói chung cũng nhƣ giảng dạy về các
kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh nói riêng trong các trƣờng đào tạo luật cần
phải đƣợc quan tâm đúng mức cả về nội dung và thời lƣợng. Tuy nhiên, thực
tiễn giảng dạy tại các trƣờng đào tạo luật hiện nay ở Việt Nam cho thấy, các
môn học về kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng trong xử lý vụ việc cạnh tranh mặc

1


dù có đƣợc đề cập đến ở những mức độ khác nhau nhƣng nội dung chƣơng
trình giảng dạy cịn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nghiên cứu,
giảng dạy ngày càng cao.
Môn học "Kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh" đã đƣợc đƣa vào giảng dạy
từ học kỳ 1 của năm học 2015-2016 tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội với sự cố
gắng đầu tƣ của các giảng viên và các chuyên gia của Cục QLCT – Bộ Công
Thƣơng nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Tuy nhiên, do mơn học cịn q
mới mẻ, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này nên đã làm hạn chế
khả năng của cả giảng viên và sinh viên trong việc nghiên cứu, học tập và rèn
luyện kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tơi cho rằng việc thực hiện đề
tài: “Hồn thiện nội dung giảng dạy mơn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh
tranh” là rất cần thiết để chỉ rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng,
hoàn thiện nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cho môn học "Kỹ năng xử lý các
vụ việc cạnh tranh" trong thực trạng nghiên cứu và giảng dạy môn học này tại
trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
1.2. Tình hình nghiên cứu
Sau một thời gian tƣơng đối dài tìm hiểu tình hình nghiên cứu các vấn đề
về pháp luật cạnh tranh và những kỹ năng giúp giải quyết các vụ việc cạnh
tranh trên thực tế, chúng tôi nhận thấy trong các cơng trình khoa học đã đƣợc
cơng bố hầu nhƣ chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ
thống và đầy đủ về vấn đề này.
Có thể kể đến một số cuốn sách của Cục quản lý cạnh tranh, Bộ Công
thƣơng nghiên cứu về pháp luật cạnh tranh trong đó có đề cập đến các kỹ năng
xử lý vụ việc cạnh tranh, bao gồm:
- Vụ pháp chế, Bộ thƣơng mại, Tài liệu tham khảo khuôn khổ pháp lí đa
phương điều chỉnh hoạt động cạnh tranh và luật cạnh tranh của một số nước

và vùng lãnh thổ, Hà Nội, 2003.
2


- Cục quản lí cạnh tranh - Bộ cơng thƣơng, Báo cáo tập trung kinh tế tại
Việt Nam - Hiện trạng và dự báo, Nxb. Lao động, Hà Nội 2009.
- Cục quản lí cạnh tranh - Bộ cơng thƣơng, Thực thi Luật thương mại lành
mạnh ở Đài Loan - Các vụ điển hình (tập 1, tập 2), Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2005.
- Cục quản lí cạnh tranh - Bộ cơng thƣơng, Kiểm sốt tập trung kinh tế Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2007.
- Cục quản lí cạnh tranh - Bộ cơng thƣơng, Quảng cáo dưới góc độ cạnh
tranh, Nxb. Lao động-xã hội, 2008.
- Cục quản lí cạnh tranh - Bộ công thƣơng, Bộ phát triển quốc tế Anh,
Khuôn khổ đánh giá cạnh tranh - Hướng dẫn nghiệp vụ nhằm xác định rào
cản đối với cạnh tranh ở các nước đang phát triển, Hà Nội, 2008.
- Cục quản lý cạnh tranh - Bộ công thƣơng, Báo cáo rà soát các quy định
của pháp luật cạnh tranh Việt Nam, Hà Nội, 2012.
- Phịng thƣơng mại và cơng nghiệp Việt Nam và Dự án hỗ trợ thƣơng mại
đa biên, Hành vi hạn chế cạnh tranh - Một số vụ việc điển hình của châu Âu,
2009.
Ngồi ra, một đề tài nghiên cứu khoa học của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
có đề cập đến việc giảng dạy môn học Luật cạnh tranh, có một số ý liên quan
đến kỹ năng giảng dạy, đó là Đề tài: “Nội dung và phương pháp giảng dạy
luật cạnh tranh tại Trường Đại học Luật Hà Nội”, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp trƣờng, 2004.
Bên cạnh đó, cịn có một số bài tạp chí có liên quan cũng giới thiệu về kỹ
năng xử lý vụ việc cạnh tranh, nhƣ:
- Nguyễn Thị Vân Anh, “Một số bất cập trong pháp luật điều chỉnh hành vi
hạn chế cạnh tranh của Việt Nam”, Tạp chí luật học, số 4/20011, tr. 3 - 9.

- Nguyễn Ngọc Sơn, “Hành vi ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho
khách hàng”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 59/2005.
3


- Nguyễn Ngọc Sơn, “Hành vi định giá huỷ diệt và ứng dụng trong pháp
luật cạnh tranh của Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 19/2008, tr.
25- 33.
- Nguyễn Thanh Tú, “Nguyên tắc lập luận hợp lí và nguyên tắc vi phạm
mặc nhiên trong pháp luật cạnh tranh”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số
1/2007, tr 52 - 61.
- Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Tạp chí luật học (Chuyên đề về Luật cạnh
tranh), số 6/2006.
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đều có nội dung liên quan giới thiệu về
kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh ở các mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy
nhiên, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể, chun sâu và tồn diện để
tìm ra cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện nội dung, chƣơng trình
giảng dạy về kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh tại các trƣờng đào tạo Luật nói
chung và trƣờng Đại học Luật Hà Nội nói riêng.
1.3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh
nhằm xây dựng nội dung môn học.
- Xây dựng và hồn thiện hệ chun đề giảng dạy mơn học Kỹ năng xử lý
các vụ việc cạnh tranh trên cơ sở thực tiễn thực thi pháp luật cạnh tranh và
kinh nghiệm giảng dạy tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
- Đƣa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung chƣơng trình mơn học
Kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh hiện đang giảng dạy tại trƣờng Đại học
Luật Hà Nội.
1.4. Nội dung, phạm vi nghiên cứu của Đề tài
- Các quan điểm, tƣ tƣởng luật học về kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh

của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về cạnh tranh;
- Những nội dung cơ bản cần thiết cho việc giảng dạy kỹ năng xử lý vụ
việc cạnh tranh tại trƣờng đại học.
4


- Các kỹ năng thực tiễn để giải quyết vụ việc cạnh tranh đƣợc rút ra từ
thực trạng thực thi pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam;
- Thực tiễn nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn học “Kỹ năng xử lý vụ
việc cạnh tranh” tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
Pháp luật cạnh tranh, thực thi luật và các kỹ năng cần thiết để thực thi
luật là một nội dung nghiên cứu rộng và phức tạp. Nhóm nghiên cứu chỉ tập
trung vào những nội dung cơ bản trong pháp luật cạnh tranh, các kỹ năng xử
lý cần thiết, cũng nhƣ thực tiễn thi hành, nhằm phục vụ trực tiếp cho việc hồn
thiện nội dung giảng dạy mơn học "Kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh" tại
trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu, nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng rộng rãi các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau:
-

Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

-

Phƣơng pháp chuyên gia

-

Phƣơng pháp luật so sánh


-

Phƣơng pháp thống kê

1.6. Lực lƣợng tham gia đề tài
Các cộng tác viên tham gia nghiên cứu, triển khai thực hiện đề tài là
những giảng viên (cơ hữu và thỉnh giảng) thuộc Bộ môn Luật Cạnh tranh và
Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, Khoa Pháp luật Kinh tế, Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội.
Ngoài ra, đề tài cũng tham vấn ý kiến của các chuyên viên Cục Quản lý
cạnh tranh, Bộ Cơng Thƣơng, Hội đồng cạnh tranh. Đó là những ngƣời có
nhiều năm làm cơng tác giảng dạy, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong
lĩnh vực cạnh tranh ở Việt Nam.
1.7. Quá trình nghiên cứu
Sau khi ký hợp đồng nghiên cứu khoa học với Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, Chủ nhiệm đề tài và các cộng tác viên đã thống nhất cách thức thực hiện
5


đề tài và phân công nghiên cứu các chuyên đề cụ thể. Đề tài đƣợc đánh giá
là khó, khơng nhiều tài liệu tham khảo nên các cộng tác viên cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong q trình nghiên cứu, triển khai thực hiện đề tài.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, Chủ nhiệm đề tài và các cộng tác viên
thƣờng xuyên trao đổi với nhau để cùng làm rõ những vấn đề còn khúc
mắc, còn những ý kiến tranh luận, trái chiều.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành thu thập
tài liệu và thực hiện nhiều cuộc khảo sát, nhƣ: phỏng vấn thăm dị ý kiến của
một số cán bộ Cục quản lí cạnh tranh, một số chuyên gia pháp luật của Bộ Tƣ
pháp. Trên cơ sở tài liệu thu thập và kết quả khảo sát, các cộng tác viên tiến

hành viết các chuyên đề của đề tài.
2. PHẦN NỘI DUNG
Sau thời gian nghiên cứu, nhóm tác giả đã hồn thành cơng việc và kết
quả nghiên cứu đƣợc thể hiện ở những nội dung cơ bản đƣợc trình bày dƣới
đây:
2.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu hồn thiện nội dung giảng
dạy mơn học “kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh”
2.1.1 Tính cấp thiết về mặt lý luận của việc nghiên cứu hồn thiện nội
dung giảng dạy mơn học “kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh”
Hiện nay, trong chƣơng trình đào tạo của trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
các môn học liên quan đến pháp luật cạnh tranh bao gồm: môn học Luật cạnh
tranh, môn học Luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng đƣợc đƣa
vào giảng dậy cho ngƣời học ở tất cả loại hình đào tạo (Hệ chính quy, Hệ vừa
làm vừa học, Văn bằng 2).
Vấn đề pháp luật cạnh tranh cũng đƣợc giảng dạy trong chƣơng trình sau
đại học với các chuyên đề giảng dạy thuộc môn Luật thƣơng mại. Riêng với
mã ngành luật kinh tế hệ chính quy, sinh viên đã đƣợc học mơn “Kỹ năng xử
lí các vụ việc cạnh tranh” từ học kỳ II năm học 2015 -2016. Môn học này
6


cung cấp những kiến thức pháp lý và các kỹ năng chuyên sâu về pháp luật
dƣới nhiều góc độ.
Thứ nhất, môn Luật cạnh tranh cung cấp cho ngƣời học các kiến thức cơ
bản về cạnh tranh, nhƣ: thị trƣờng liên quan; các nhóm hành vi hạn chế cạnh
tranh, bao gồm: thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị
trí độc quyền và tập trung kinh tế; các nhóm hành vi cạnh tranh khơng lành
mạnh, tố tụng cạnh tranh. Nhƣ vậy, môn học này mới chỉ đề cập đến những
kiến thức pháp luật về cạnh tranh dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, những kiến
thức căn bản về bảo vệ cấu trúc thị trƣờng, cách nhận diện các hành vi vi

phạm pháp luật cạnh tranh. Cách xác định thị trƣờng liên quan, nhận diện
hành vi, quy trình tố tụng chỉ đƣợc mô tả về lý thuyết thông qua một vài ví dụ
thực tiễn. Tuy nhiên, để ngƣời học hiểu sâu sắc về thực tiễn xác định thị
trƣờng liên quan, kĩ năng điều tra, kĩ năng lấy lời khai, kỹ năng nộp hồ sơ xin
hƣởng miễn trừ thì chƣa đủ. Hay nói cách khác, các kĩ năng chƣa đƣợc phân
tích, giảng dạy một cách tồn diện và đầy đủ trong môn học Luật cạnh tranh.
Thứ hai, môn học “Kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh” đang đƣợc
giảng dạy cho sinh viên năm ba hoặc năm cuối của mã ngành Luật kinh tế,
đem tới những kiến thức về kĩ năng cho sinh viên. Sinh viên đƣợc làm rõ
những vấn đề, nhƣ: cách thức viết đơn khiếu nại gửi Cục Quản lý cạnh tranh;
đƣợc tham gia các tình huống giả định nhƣ lấy lời khai, tìm vật chứng, chứng
cứ hố tình tiết trong các án lệ của Việt Nam và nƣớc ngồi; các phiên điều
trần mơ phỏng, các đoạn băng ghi hình phiên điều trần… Mơn học này cụ thể
và đi sâu vào các kỹ năng, điều đó tạo ra sự năng động cho sinh viên trong quá
trình học. Hơn nữa, những kỹ năng học đƣợc trong môn học này cũng giúp ích
các em sinh viên nhiều trong thực tế đi làm sau này.
Thứ ba, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng trong hệ thống pháp luật kinh
tế, luật cạnh tranh có vai trị đặc biệt quan trọng tạo cơ sở pháp lý cho Nhà
nƣớc quản lý và định hƣớng hoạt động của thị trƣờng. Hệ thống các quy định
pháp luật này luôn luôn đƣợc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng
7


địi hỏi của thực tiễn. Để hồn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trƣờng, Nhà
nƣớc phải xây dựng và quản lý tốt các thị trƣờng kinh doanh mang tính riêng
biệt, bao gồm: thị trƣờng vốn, thị trƣờng đầu tƣ nƣớc ngồi, thị trƣờng nhập
khẩu ngun liệu thơ, thị trƣờng kinh doanh ngân hàng… Các mảng pháp luật
điều chỉnh trực tiếp của từng loại thị trƣờng này đƣợc ra đời, nhƣ: Luật các tổ
chức tín dụng, Luật ngân hàng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bảo hiểm,
Luật cạnh tranh… trong đó, Luật cạnh tranh đƣợc coi là “bản hiến pháp của

nền kinh tế thị trƣờng”. Khi tìm hiểu rõ về nền kinh tế thị trƣờng, Luật cạnh
tranh luôn đƣợc kết nối với các đạo luật khác, nhƣ: Luật thƣơng mại, Luật
doanh nghiệp… Môn học kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh cũng tạo ra sự
kết nối giữa kĩ năng sử dụng luật cạnh tranh và các đạo luật khác. Ví dụ : Khi
giảng dạy kĩ năng điều tra vụ việc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của 19 doanh
nghiệp bảo hiểm, giảng viên phải đƣa ra các cơ sở pháp lý và kết nối giữa luật
cạnh tranh và luật kinh doanh bảo hiểm khi đƣa ra lập luận về thị trƣờng sản
phẩm liên quan, về khả năng thay thế sản phẩm và điều kiện pháp lý đặc thù
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm1.
Việc đƣa môn học “Kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh” để giảng dạy
cho sinh viên của mã ngành luật kinh tế nhằm đáp ứng mục tiêu và nguyên lý
đào tạo là “gắn lý luận với thực tiễn”, giảng dạy những nội dung khiến thức,
mà xã hội đang địi hỏi. Vì vậy, đây cũng là thời điểm chín muồi để đƣa nội
dung của mơn học “Kỹ năng xử lí các vụ việc hạn chế cạnh tranh” vào giảng
dạy ở tất cả các hệ đào tạo trong trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
Thứ tư, pháp luật cạnh tranh là một lĩnh vực thu hút đƣợc sự quan tâm
các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ kinh doanh trong và ngoài nƣớc bởi các
doanh nghiệp ln muốn có mơi trƣờng kinh doanh bình đẳng, cơng bằng.
Hiểu đƣợc các kỹ năng trong xử lí các vụ việc cạnh tranh đồng nghĩa với việc
có khả năng hiểu các cách tƣ vấn hoặc khi có những hành vi phản cạnh tranh
1

Xem chi tiết vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa 19 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại website của Hội
đồng cạnh tranh : />
8


đối với doanh nghiệp mình, ngƣời học có thể dùng các kiến thức của môn học
này để tƣ vấn hoặc tự mình địi lại quyền lợi chính đáng bị xâm phạm.
Trong mơn học kỹ năng xử lí các vụ việc cạnh tranh, ngƣời học đƣợc

học cả những kĩ năng liên quan đến cạnh tranh không lành mạnh, các kĩ năng
xử lí vụ việc chỉ dẫn gây nhầm lẫn, quảng cáo gian dối, quảng cáo nhằm so
sánh… Việc trang bị cho sinh viên của Trƣờng Đại học Luật những kiến thức
về kĩ năng xử lí các vụ việc cạnh tranh là rất cần thiết. Điều này sẽ giúp các
em sau khi ra trƣờng có điều kiện tham gia tích cực vào các hoạt động tuyên
truyền, tƣ vấn, trợ giúp pháp lý và giải quyết các vụ việc vi phạm luật cạnh
tranh.
Thứ năm, giáo dục và đào tạo trong điều kiện hội nhập tồn cầu hố về
kinh tế khơng thể “đóng khung” trong mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo luật
trong phạm vi quốc gia mà phải mở rộng quan hệ hợp tác với các trƣờng đại
học luật danh tiếng hàng đầu trên thế giới. Điều này lại càng là yêu cầu cần
thiết đối với Việt Nam – một quốc gia đang phát triển có trình độ giáo dục đại
học nói chung và giáo dục, đào tạo luật học nói riêng ở trình độ chƣa phát
triển; bởi lẽ, chỉ có thông qua việc mở rộng mối quan hệ hợp tác với các
trƣờng đào tạo luật hàng đầu của thế giới, trƣờng Đại học Luật Hà Nội mới có
cơ hội để giao lƣu học tập kinh nghiệm và tiếp cận với những phƣơng thức
giảng dạy, đào tạo mới về luật học. Trên cơ sở đó, nhà trƣờng mới có điều
kiện đổi mới nội dung và cải tiến phƣơng pháp giảng dạy, đào tạo nhằm cung
cấp cho đất nƣớc một đội ngũ các chuyên gia pháp lý có đủ năng lực đáp ứng
đòi hỏi của sự nghiệp xây dựng đất nƣớc trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình mở rộng mối quan hệ, hợp
tác đào tạo luật học với các trƣờng đại học tiên tiến trên thế giới thì nội dung,
chƣơng trình đào tạo của trƣờng Đại học Luật Hà Nội cần phải từng bƣớc
đƣợc đổi mới bằng việc xây dựng và đƣa vào chƣơng trình giảng dạy các mơn
chun ngành, nhƣ: các môn kĩ năng trong các lĩnh thƣơng mại, lao động, mơi
trƣờng… trong đó có mơn kĩ năng xử lí các vụ việc cạnh tranh.
9


Thứ sáu, hiện nay trƣờng Đại học Luật Hà Nội là trƣờng trọng điểm về

đào tạo cán bộ về pháp luật theo quyết định 549/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm
20132 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Để trƣờng Đại học Luật Hà Nội
trở thành trƣờng trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật thì một trong những
giải pháp cơ bản là đổi mới nội dung chƣơng trình giảng dạy, cải tiến phƣơng
pháp giảng dạy; xây dựng thêm nhiều mơn học mới, nhiều chun ngành mới
trong đó có mơn kĩ năng xử lí các vụ việc cạnh tranh. Chỉ nhƣ vậy, nội dung
đào tạo nhà trƣờng mới cập nhật với thực tiễn và đáp ứng sự kì vọng của xã
hội.
2.1.2 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn của việc nghiên cứu hồn thiện
nội dung giảng dạy mơn học “kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh”
Thứ nhất, hiện nay nƣớc ta đã có nhiều cơ sở đào tạo luật học lớn, bao
gồm : Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh, Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật trực thuộc
Đại học Huế. Ngồi ra cịn có các cơ sở đào tạo luật khác nhƣ Khoa Luật –
Đại học Cần Thơ, khoa Luật – Đại học Đà Lạt, Khoa Luật – Viện Đại học Mở
Hà Nội … Qua khảo sát nội dung, chƣơng trình đào tạo của các cơ sở đào tạo
luật lớn ở nƣớc ta chƣa có môn học kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh trong
cả chuyên ngành Luật Kinh tế và chuyên ngành Luật học nói chung (ngoại trừ
ngành Luật Kinh tế - Trƣờng Đại học Luật Hà Nội). Nội dung chƣơng trình
giảng dạy chuyên ngành Luật Kinh tế hiện nay ở nhiều cơ sở đào tạo luật lớn
(ngoại trừ đại học Luật Hà Nội), chủ yếu vẫn là những môn học truyền thống
đƣợc xây dựng, nhƣ: Luật thƣơng mại, Luật Lao Động, Luật tài chính, Luật
mơi trƣờng … Những mơn học luật mới, nhƣ: Luật cạnh tranh, Luật kinh
doanh bảo hiểm mới đƣợc cập nhật với nền kinh tế thị trƣờng. Những mơn học
kĩ năng về luật thì thƣờng chỉ có những môn học kỹ năng truyền thống, nhƣ:
kỹ năng hành nghề luật, kỹ năng xây dựng hợp đồng, kỹ năng tƣ vấn. Môn học
2

quyết định 549/qđ-ttg ngày 4 tháng 4 năm 2013 phê duyệt đề án tổng thể “xây dựng trƣờng đại học luật hà nội và trƣờng
đại học luật thành phố hồ chí minh thành các trƣờng trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật”


10


“kỹ năng xử lí các vụ việc cạnh tranh” mới chỉ có Trung tâm Pháp luật cạnh
tranh, nay là Bộ môn Luật Cạnh tranh và Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng Khoa Pháp Luật Kinh tế - Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đảm nhiệm giảng dạy.
Tuy nhiên, môn học “Kỹ năng xử lí các vụ việc hạn chế cạnh tranh” cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện nội dung để bổ sung nâng cao chất lƣợng và
đồng bộ kiến thức khoa học.
Thứ hai, số lƣợng các vụ việc hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không
lành mạnh trên thực tế ngày càng gia tăng. Theo số liệu do Cục Quản lí Cạnh
tranh tổng hợp, trong 10 năm qua, trung bình mỗi năm Cục Quản lí Cạnh tranh
thực hiện điều tra tiền tố tụng từ 10 đến 12 vụ việc liên quan đến các hành vi
hạn chế cạnh tranh. Đồng thời, thơng qua q trình điều tra, xử lý 08 vụ việc
hạn chế cạnh tranh, với gần 70 doanh nghiệp bị điều tra, các cơ quan cạnh
tranh đã ra quyết định xử lý; tiếp nhận hơn 300 khiếu nại về cạnh tranh không
lành mạnh, tiến hành điều tra tổng số 158 vụ và ra quyết định xử phạt trong
150 vụ đã điều tra3.
Nhƣ vậy, số lƣợng vụ việc về cạnh tranh cần đƣợc tƣ vấn và xử lí là nhu
cầu đặt ra của xã hội. Việc giảng dạy môn học kỹ năng xử lí vụ việc cạnh
tranh là đáp ứng đòi hỏi tƣ vấn về lĩnh vực cạnh tranh.
Thứ ba, kiểm soát các hành vi hạn chế cạnh tranh, chống các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh và đảm bảo thị trƣờng cạnh tranh lành mạnh là
đòi hỏi cấp bách trong việc hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế ở nƣớc ta hiện
nay. Để thực hiện đòi hỏi này, một trong những giải pháp là phải đào tạo đƣợc
một đội ngũ chuyên gia tƣ vấn pháp lý có đủ kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ
về pháp luật cạnh tranh nói chung và kĩ năng xử lí các vụ việc cạnh tranh nói
riêng. Hơn nữa, hiện nay nhiều doanh nghiệp đang rất thiếu những luật sƣ,
chuyên gia pháp lý giỏi về pháp luật cạnh tranh. Trong rất nhiều trƣờng hợp
khi phải đối mặt giải quyết các khó khăn trong các vụ kiện về cạnh tranh, các

vụ việc về tập trung kinh tế, các thủ tục xin hƣởng miễn trừ … chủ doanh
3

Số liệu đƣợc báo cáo trong Hội thảo đánh giá tình hình thực thi Luật cạnh tranh Việt Nam tháng 11/2016

11


nghiệp khơng có đƣợc sự tƣ vấn, trợ giúp từ các chuyên gia pháp lý tinh thông
về vấn đề này. Cụ thể, vào tháng 5/2008 nhằm tránh tình trạng các doanh
nghiệp thi nhau phá giá, hiệp hội thép Việt Nam đã thống nhất với các doanh
nghiệp trong cuộc họp là ngừng giảm giá, giữ giá ở mức 13,5 triệu đồng/tấn
đến 14 triệu đồng/tấn. Đây đƣợc xem là hành vi thoả thuận hạn chế cạnh
tranh, nhƣng VSA lại thực hiện thoả thuận ấn định giá này một cách công khai
do thiếu hiểu biết và thiếu sự tƣ vấn về kiến thức luật cạnh tranh.4
Thứ tư, qua trao đổi, tiếp xúc với những cựu sinh viên của trƣờng Đại
học Luật Hà Nội đang cơng tác tại cơng ty luật, văn phịng luật sƣ, văn phòng
tƣ vấn pháp luật… cho thấy khá nhiều các vụ việc cần tƣ vấn đề về cạnh tranh
không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh. Để giải quyết nhanh chóng, có hiệu
quả các tranh chấp này, họ phải sử dụng chủ yếu kiến thức pháp luật về cạnh
tranh. Tuy nhiên, mảng kiến thức pháp luật về lĩnh vực này chƣa đƣợc trang bị
một cách chuyên sâu trong thời gian học tập tại trƣờng đại học, vì vậy những
luật sƣ này thiếu các kĩ năng tƣ vấn chuyên sâu trong các vụ việc cạnh tranh,
họ phải tra cứu, tự nghiên cứu, tìm hiểu rất vất vả và tốn kém nhiều thời gian.
Do đó phải hồn thiện chun sâu nội dung về kỹ năng xử lí các vụ việc cạnh
tranh và đƣa giảng dạy môn học này vào nội dung chƣơng trình giảng dạy của
trƣờng Đại học Luật Hà Nội để trang bị những kiến thức, kĩ năng pháp luật
cần thiết cho việc hành nghề luật của sinh viên trong tƣơng lai.
Thứ năm, không phải bất cứ kĩ năng về xử lí các vi phạm pháp luật
trong một đạo luật nào cũng đƣợc đƣa vào giảng dạy thành một môn học trong

các cơ sở đào tạo luật. Việc xây dựng một môn học để giảng dạy cho sinh viên
phải xuất phát từ vị trí, vai trị của lĩnh vực pháp luật đó đối với sự phát triển
của xã hội, tính cấp thiết, nhu cầu của thực tiễn cũng nhƣ nguyên lý, phƣơng
châm, mục tiêu giáo dục … Tiếp cận theo khía cạnh nhận thức này thì việc
nghiên cứu, hồn thiện nội dung mơn học kỹ năng xử lí các vụ việc cạnh tranh
là rất cần thiết, vì pháp luật cạnh tranh nói chung và kỹ năng xử lí các vụ việc
4

Cục quản lý cạnh tranh điều tra việc giữ giá thép – Thời báo Kinh tế Sài Gòn , 16/10/2008

12


cạnh tranh nói riêng là một vấn đề đƣợc xã hội quan tâm, cạnh tranh bình đẳng
sẽ tạo ra động lực để phát triển, là một cấu thành không thể thiếu của nền kinh
tế thị trƣờng.
Việc nghiên cứu, hoàn thiện mơn học “Kỹ năng xử lí các vụ việc cạnh
tranh” cũng góp phần cho việc nghiên cứu, hồn thiện hệ thống pháp luật về
cạnh tranh. Mặt khác, số lƣợng tranh chấp vì chỉ dẫn gây nhầm lẫn, quảng cáo
so sánh, bất hàng đa cấp bất chính ngày càng tăng lên về số lƣợng, giá trị tài
sản, tính chất, mức độ phức tạp. Do đó, nhu cầu của xã hội đang đặt ra áp lực
đối với các cơ sở đào tạo luật nói chung và trƣờng Đại học Luật Hà Nội nói
riêng phải nhanh chóng nghiên cứu hồn thiện nội dung giảng dạy môn học
“Kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh” và đƣa nội dung môn học này vào
chƣơng trình giảng dạy cho sinh viên ở tất cả các hệ đào tạo.
Thứ sáu, trong lĩnh vực đào tạo luật học, trƣờng Đại học Luật Hà Nội là
cơ sở đào tạo luật học lớn nhất cả nƣớc, có bề dày kinh nghiệm gần 40 năm và
đạt đƣợc những thành tích đáng tự hào. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập và
cạnh tranh với các cơ sở đạo tạo luật học khác, nhà trƣờng cần không ngừng
đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và nâng cao chất lƣợng đào tạo. Có

nhƣ vậy, trƣờng Đại học Luật Hà Nội mới giữ vị trí tiên phong trong hệ thống
đào tạo luật học ở nƣớc ta và từng bƣớc khẳng định uy tín, vị trí trong hệ
thống các trƣờng đại học luật trong khu vực. Chính vì vậy, việc đƣa các mơn
học kỹ năng mới vào nghiên cứu chuyên sâu (trong đó có mơn học kỹ năng xử
lí các vụ việc cạnh tranh) trong chƣơng trình giảng dạy của trƣờng Đại học
Luật Hà Nội là một trong những hƣớng đi đúng đắn để đạt kì vọng này.
Thứ bảy, nâng cao chất lƣợng đào tạo là mục tiêu “tối thƣợng” đối với
trƣờng Đại học Luật Hà Nội và các cơ sở đào tạo luật khác trong cả nƣớc.
Chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học đƣợc kiểm chứng ở năng lực, trình
độ chuyên môn, phƣơng pháp tiếp cận, các kỹ năng và khả năng giải quyết các
vấn đề thực tiễn nảy sinh của ngƣời học khi ra trƣờng. Một cơ sở có chất
lƣợng đào tạo tốt là một cơ sở mà ngƣời học sau khi ra trƣờng nhanh chóng
13


thích nghi và từng bƣớc khẳng định đƣợc năng lực trong các vị trí cơng tác.
Việc nghiên cứu, hồn thiện nội dung giảng dạy môn học “Kỹ năng xử lý các
vụ việc cạnh tranh” trong chƣơng trình giảng dạy của trƣờng Đại học Luật Hà
Nội là một trong những việc làm đi theo đúng định hƣớng này.
Thứ tám, để thực hiện nguyên lý giáo dục “lý luận gắn với thực tiễn”,
“nhà trƣờng gắn với xã hội”; đồng thời giữ vững vị thế của trƣờng Đại học
Luật Hà Nội đặt trong mối quan hệ với các cơ sở đào đạo luật học khác ở Việt
Nam thì việc khơng ngừng đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Với việc nghiên cứu hoàn thiện nội dung giảng dạy và
đƣa vào giảng dạy nhiều môn học mới đáp ứng địi của của kinh tế thị trƣờng
(trong đó có mơn kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh) khơng chỉ làm tăng
tính cuốn hút cho sinh viên hệ chính quy mà cịn nâng cao tính hấp dẫn đối với
cán bộ, công chức hiện đang công tác, làm việc ở cơ quan nhà nƣớc, các
doanh nghiệp… có nhu cầu đƣợc trang bị một cách có hệ thống kiến thức pháp
luật để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Đây cũng là điều chúng ta

đáng lƣu tâm trong bối cảnh lĩnh vực đào tạo luật học đang có sự cạnh tranh
gay gắt về thị phần giữa các cơ sở đào tạo.
2.2 Tổng quan nội dung môn học “Kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh”
2.2.1 Khái quát về kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh
2.2.1.1 Khái niệm kĩ năng xử lý vụ việc cạnh tranh
Kỹ năng là khái niệm học thuật bắt nguồn từ các nƣớc phát triển, từng
bƣớc du nhập vào Việt Nam sau thời kỳ đổi mới, đƣợc sử dụng phổ biến trong
các lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực, ví dụ : kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
mềm, kỹ năng thuyết trình... và sau này ngày mở rộng trong nhiều lĩnh vực.
Kỹ năng là khái niệm học thuật bắt nguồn từ các nƣớc phát triển, từng bƣớc du
nhập vào Việt Nam sau thời kỳ đổi mới, đƣợc sử dụng phổ biến trong các lĩnh
vực đào tạo nguồn nhân lực, ví dụ : kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng mềm, kỹ
năng thuyết trình... và sau này ngày mở rộng trong nhiều lĩnh vực.
14


Kỹ năng thƣờng đƣợc chia làm hai dạng : Kỹ năng chung và kỹ năng cụ
thể trong từng lĩnh vực. Kỹ năng chung có thể bao gồm kỹ năng quản lý thời
gian, làm việc nhóm, lãnh đạo, tạo động lực cho bản thân và ngƣời khác. Kỹ
năng cụ thể có tác dụng với chỉ một công việc nhất định. 5Nhƣ vậy, hiểu một
cách chung nhất, kỹ năng là khả năng vận dụng các kiến thức chuyên môn,
phƣơng pháp làm việc, nghệ thuật ứng xử của mỗi cá nhân để thực hiện một
cơng việc nhất định. Kỹ năng đƣợc hình thành từ hai “nguồn” chính từ q
trình tích luỹ kinh nghiệm làm việc của mỗi cá nhân và từ quá trình đào tạo
kiến thức về kỹ năng trong các lĩnh vực khác nhau.
Theo từ điển Oxford6, kỹ năng là khả năng vận dụng để làm tốt một cơng
việc nào đó thƣờng có đƣợc qua đào tạo hoặc kinh nghiệm (the ability to do
something well, usually gained through trainning or experience).
Pháp luật kiểm soát hành vi cạnh tranh quy định việc kiểm soát các thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền, tập

trung kinh tế và chống cạnh tranh không lành mạnh. Pháp luật xử lý hành vi
cạnh tranh hƣớng tới những hành vi cạnh tranh có dấu hiệu vi phạm pháp luật
cạnh tranh. Nhƣ đã nói ở trên, khơng phải hành vi cạnh tranh nào cũng trái
pháp luật, cho nên chỉ những hành vi cạnh tranh có dấu hiệu vi phạm pháp luật
cạnh tranh (hành vi bị cấm thực hiện, không đƣợc miễn trừ, gây thiệt hại
nghiêm trọng tới môi trƣờng kinh doanh, mất cân bằng cạnh tranh trên thị
trƣờng) mới là đối tƣợng điều chỉnh của chế định xử lý hành vi cạnh tranh.
Nội dung của chế định xử lý hành vi cạnh tranh bao gồm những quy định về
điều tra hành vi vi phạm, ra quyết định xử lý đối với hành vi vi phạm và cả
việc xem xét cho hƣởng miễn trừ đối với các hành vi vi phạm. Do đó, kỹ năng
xử lý vụ việc cạnh tranh là lĩnh vực chuyên môn của cơ quan cạnh tranh, thuộc
về nghiệp vụ chuyên môn của các chuyên viên cơ quan theo “nghĩa hẹp”, theo

5
6

Lƣợc dịch từ />Từ điển oxford, website : />
15


“nghĩa rộng” đây là môn kĩ năng dành cho nhiều đối tƣợng nhƣ doanh nghiệp,
thẩm phán, luật sƣ, công chức, viên chức...
2.2.1.2 Đặc điểm của kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh
- Kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh được hiểu theo “nghĩa hẹp”là kĩ năng
chuyên môn của cơ quan xử lí các vụ việc cạnh tranh. Tuy nhiên, theo “nghĩa
rộng”, đây là kĩ năng phù hợp với nhiều đối tượng như doanh nghiệp, luật sư,
thẩm phán, người tư vấn luật ...
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan cạnh tranh Viêt Nam bao
gồm cơ quan quản lý cạnh tranh tức Cục quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh
tranh. Vụ việc cạnh tranh thì đƣợc phân thành hai loại đó là vụ việc liên quan

đến hành vi hạn chế cạnh tranh và vụ việc về cạnh tranh không lành mạnh.
Nếu nhƣ đối với xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh, chỉ cần sự tham
gia của Cục quản lý cạnh tranh thì việc xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh đòi
hỏi sự phối hợp của cả hai cơ quan là Cục quản lý cạnh tranh và Hội đồng
cạnh tranh.
Xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm các bƣớc cơ bản nhƣ điều tra, ra quyết
định xử lý đối với các hành vi vi phạm. Trong q trình tiến hành điều tra, địi
hỏi rất nhiều các kỹ năng mềm khác nhƣ thẩm vấn, lấy lời khai, khám xét trụ
sở. Ngay cả việc lập báo cáo điều tra cũng cần tuân thủ đúng những nội dung,
biểu mẫu mà pháp luật quy định. Việc ra quyết định đòi hỏi cơ quan cạnh
tranh phải nắm vững các quy định của Luật Cạnh tranh về chế tài xử lý, các
hình thức xử phạt, trình tự thủ tục để ra quyết định… Tất cả những kỹ năng đó
đều thuộc về chuyên môn nghiệp vụ của chuyên viên cơ quan cạnh tranh nhƣ
các điều tra viên của Cục quản lý canh tranh, thành viên Hội đồng cạnh tranh,
thƣ ký phiên điều trần… Vì vậy khi nghiên cứu về kỹ năng xử lý các vụ việc
cạnh tranh là chúng ta đang nghiên cứu dƣới góc độ chun mơn thực tiễn của
các chuyên viên cơ quan cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các nhà nghiên cứu vừa
phải kết hợp kiến thức về mặt pháp luật cũng nhƣ kiến thức thực tiễn đƣợc đúc
rút qua các vụ việc thực tế mà cơ quan cạnh tranh đã điều tra và xử lý.
16


- Kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh gắn với các vụ việc cạnh tranh cụ thể
Mặc dù thực tiễn áp dụng pháp luật cạnh tranh Việt Nam trong hơn mƣời
năm qua vẫn còn nhiều hạn chế, nhƣng việc áp dụng pháp luật ln địi hỏi
phải có tính thực tế. Kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh cũng cần đƣợc tổng hợp
từ những kinh nghiệm xử lý các vụ việc cạnh tranh trên thực tế. Những vụ
việc này đƣợc đặt trong bối cảnh lịch sử, kinh tế, xã hội của Việt Nam, phản
ánh đƣợc những yếu tố khách quan và chủ quan tác động tới thực trạng thực
thi pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.

Ngồi ra, tính cụ thể cũng là một trong những yếu tố cần đƣợc đề cao
trong kỹ năng xử lý các vụ việc hạn chế cạnh tranh. Bởi mỗi vụ việc cạnh
tranh sẽ có những đặc điểm riêng, cách thức tiếp cận riêng từ phía cơ quan
cạnh tranh. Do đó khi đi phân tích và nghiên cứu các kỹ năng xử lý vụ việc
cạnh tranh, chúng ta cần gắn kỹ năng đó với các vụ việc thực tiễn cụ thể. Với
mỗi vụ việc cạnh tranh cụ thể sẽ đƣa ra những kinh nghiệm mang tính đúc rút
riêng biệt, nhằm đánh giá vụ việc cạnh tranh trong những điều kiện hoàn cảnh
nhất định.
- Kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh có tính mềm dẻo và linh hoạt
Một trong những đặc điểm quan trọng của pháp luật cạnh tranh là tính
mềm dẻo và linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ pháp luật cạnh tranh thƣờng
đặt ra các điều khoản mở và những quy định miễn trừ cho phép cơ quan thi
hành luật cạnh tranh có thể áp dụng pháp luật một cách linh hoạt. Bởi cạnh
tranh chính là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng nên
rất đa dạng, phong phú. Có những hành vi ở thời điểm này đƣợc xác định là
gây ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhƣng ở một thời
điểm, hồn cảnh khác thì hành vi đó lại khơng xâm hại đến lợi ích cơng và
khơng đáng bị ngăn cản7.
Chính vì vậy kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh cũng địi hỏi tính mềm
dẻo và linh hoạt. Việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn ln địi hỏi tính mềm
7

Trƣờng đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật cạnh tranh, NXB CAND năm 2011, Tr37

17


dẻo linh hoạt và cụ thể (tức tùy thuộc vào thực tế), tuy nhiên đối với việc áp
dụng pháp luật cạnh tranh đặc điểm này lại càng đƣợc đề cao. Cụ thể, cùng
một dạng hành vi phản cạnh tranh, tuy nhiên cơ quan cạnh tranh có thể có

cách thức tiếp cận khác nhau. Việc xem xét tác động, ảnh hƣởng của hành vi
tới thị trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá mang tính chủ quan của
chuyên viên cơ quan cạnh tranh. Ngay cả việc xác định sức mạnh thị trƣờng
của doanh nghiệp, cũng không thể yêu cầu một số liệu cơ học mang tính chính
xác tuyệt đối. Do đó cơ quan cạnh tranh nói chung cũng nhƣ chuyên viên của
cơ quan này nói riêng cần có kiến thức chuyên môn sâu rộng, am hiểu thị
trƣờng để đƣa ra đánh giá mang tính mềm dẻo linh hoạt nhƣng lại có độ tin
cậy cao.
2.2.2 Khái quát về môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh
Môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh nằm trong nhóm mơn học kỹ
năng chuyên môn. Tuy nhiên, khác với các môn học kỹ năng tƣ vấn chuyên
môn, phạm vi áp dụng của mơn học này có tính chun biệt hơn. Các mơn kỹ
năng tƣ vấn chuyên môn, thƣờng cung cấp cho sinh viên những kỹ năng nói
chung về các bƣớc tƣ vấn, áp dụng pháp luật và thƣờng nghiêng về kỹ năng
của các nhà tƣ vấn. Môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh lại cung cấp
cho sinh viên kỹ năng để trở thành các “chuyên viên tƣơng lai” của cơ quan
cạnh tranh Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng thông qua việc nghiên
cứu môn học kĩ năng xử lý các vụ việc cạnh tranh, ngƣời học sẽ nắm vững
hơn về trình tự thủ tục giải quyết một vụ việc cạnh tranh, từ đó có thể đƣa ra
những tƣ vấn pháp lý phù hợp nếu có yêu cầu. Cụ thể, trong nội dung môn học
kỹ năng sẽ cung cấp cho ngƣời học cách thức thụ lý hồ sơ vụ việc cạnh tranh.
Ví dụ nhƣ nội dung đơn khiếu nại cần đảm bảo những yêu cầu nào, cách thức
gửi đơn, thời điểm hồ sơ đƣợc thụ lý … Những kiến thức kỹ năng này rất cần
thiết trong tƣ vấn đối với doanh nghiệp khi tham gia tố tụng cạnh tranh. Và để
đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn, môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh
cần đặt ra những yêu cầu và nội dung cụ thể nhƣ sau:
18


2.2.2.1 Yêu cầu nội dung của môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh

- Môn học cần cung cấp những hiểu biết toàn diện về hoạt động xử lý vụ
việc cạnh tranh.
Mặc dù để đƣợc học môn kỹ năng, hầu hết sinh viên đều phải học qua môn
tiên quyết là luật cạnh tranh. Môn Luật cạnh tranh đã cung cấp đầy đủ cho các
em những kiến thức pháp lý về hành vi cạnh tranh, tố tụng cạnh tranh và xử lý
vi phạm. Tuy nhiên ở môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh, yêu cầu kiến
thức về hoạt động xử lý vụ việc cạnh tranh cần đƣợc đẩy mạnh hơn nữa, theo
hƣớng các bạn sinh viên cần phải có những hiểu biết tồn diện và sâu sắc về
hoạt động này. Cụ thể những quy định pháp luật về trình tự thủ tục xử lý vụ
việc cạnh tranh, quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm cũng nhƣ chế
tài xử lý các hành vi này, điều kiện để các hành vi bị cấm có thể đƣợc hƣởng
miễn trừ… Vì vậy trong nội dung các chuyên đề, các tác giả luôn cố gắng khái
quát lại các quy định pháp luật và đặc biệt nhấn mạnh ở các nội dung liên
quan đến trình tự xử lý các vụ việc cạnh tranh.
- Môn học đưa ra được các nguyên tắc trong quá trình điều tra xử lý các vụ
việc cạnh tranh.
Nhƣ đã trình bày ở phần đặc điểm, kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh đòi hỏi
sự mềm dẻo và linh hoạt. Chính vì vậy, việc đề ra những nguyên tắc cơ bản
trong quá trình điều tra xử lý vụ việc cạnh tranh hết sức quan trọng. Tránh
việc áp dụng pháp luật một cách mềm dẻo, linh hoạt quá mức, dẫn đến áp
dụng sai cơ bản những quy định chung mà pháp luật đề ra. Ví dụ, về thời hạn
điều tra vụ việc cạnh tranh, cơ quan cạnh tranh có thể tiến hành gia hạn nhiều
lần để kéo dài khoảng thời gian điều tra vụ việc. Việc kéo dài thời hạn điều tra
là để làm sáng tỏ thêm những tình tiết, chứng cứ của vụ việc cạnh tranh mà cơ
quan cạnh tranh đang tiến hành điều tra. Tuy nhiên cơ quan cạnh tranh cũng
không thể kéo dài thời hạn này một cách tùy tiện, mà cần phải có đề xuất xin
kéo dài thời hạn điều tra, căn cứ xin đề xuất, quan trọng hơn là phải đảm bảo
đƣợc đúng thời hạn điều tra tối đa đối với loại vụ việc cạnh tranh mà pháp luật
19



quy định. Nhƣ vậy, cần đặt ra các nguyên tắc trong quá trình điều tra xử lý vụ
việc cạnh tranh là một trong những yêu cầu quan trọng trong kỹ năng xử lý vụ
việc cạnh tranh.
- Ngoài những kiến thức pháp lý được quy định trong văn bản pháp luật,
môn học cũng cung cấp thêm một số kĩ năng “mềm” trong quá trình điều tra
xử lý vụ việc cạnh tranh.
Kỹ năng “mềm” này sẽ không đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật,
mà đòi hỏi ngƣời áp dụng phải trải qua thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm. Cụ thể,
luật chỉ quy định về các bƣớc điều tra, thời hạn điều tra, cách thức điều tra nhƣ
thu thập chứng cứ, lấy lời khai, lập báo cáo điều tra… Tuy nhiên làm thế nào
để thu thập chứng cứ một cách hợp pháp, việc khám xét trụ sở nên đƣợc tiến
hành vào khi nào, theo trình tự nào, việc đánh giá độ tin cậy của chứng cứ trên
thực tế ra sao, hay việc lập bảng hỏi trƣớc lúc lấy lời khai cần đảm bảo những
yếu tố nào…là những kỹ năng mềm không đƣợc quy định trong luật. Do đó
những nội dung này cần đƣợc lồng ghép trong các chuyên đề của môn học kỹ
năng xử lý các vụ việc cạnh tranh.
- Môn học cần đưa ra được các vụ việc thực tế gắn với quy định của pháp
luật thực định từ đó rút ra các nhận xét và bài học kinh nghiệm
Quá trình phân tích, tìm hiểu các nội dung của vụ việc cạnh tranh cụ thể, sẽ
mang lại những bài học kinh nghiệm sâu sắc trong xử lý vụ việc cạnh tranh.
Vì vậy trong nội dung các chun đề mơn học kỹ năng xử lý các vụ việc cạnh
tranh, các tác giả cần phân tích đƣợc các vụ việc cạnh tranh trên thực tế từ đó
khái quát thành những kỹ năng cần thiết trong quá trình điều tra xử lý vụ việc
cạnh tranh. Cũng cần lƣu ý rằng việc phân tích các vụ việc cạnh tranh trên
thực tế cần gắn với các quy định pháp luật thực định, nhằm thể hiện việc áp
dụng pháp luật của cơ quan cạnh tranh.
- Môn học cần đưa ra các quy định pháp luật mang tính thực tiễn, các tài
liệu cụ thể, trực tiếp trong quá trình áp dụng pháp luật.
Một trong những yêu cầu cơ bản của mơn học kỹ năng, đó là ngƣời học cần

20


áp dụng đƣợc kiến thức pháp luật trên thực tiễn để làm việc. Vì vậy những quy
định pháp luật về trình tự thủ tục xử lý vụ việc cạnh tranh rất quan trọng.
Ngồi những quy định pháp luật mang tính thực tiễn đó, những nội dung pháp
luật cần đƣợc thể hiện cụ thể trong các văn bản, biểu mẫu mà cơ quan cạnh
tranh áp dụng. Do đó trong mơn học kỹ năng, việc đƣa ra giới thiệu các tài
liệu cụ thể, những biểu mẫu hay các quyết định cụ thể, cũng nhƣ hƣớng dẫn
cách ghi biểu mẫu, cách soạn thảo quyết định, xác lập hồ sơ, đánh giá các tài
liệu chứng cứ cụ thể… rất quan trọng. Những nội dung này cần đƣợc đƣa vào
từng chuyên đề với những nội dung cụ thể liên quan đến quá trình điều tra, xử
lý vụ việc cạnh tranh.
2.2.2.2 Cách thức phân loại nội dung môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh
tranh.
Phân loại nội dung môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh hay cách sắp
xếp nội dung môn học theo chỉnh thể nhất định. Theo đó, có hai cách thức
phân loại nhƣ sau:
Thứ nhất, căn cứ theo trình tự thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, có thể
sắp xếp nội dung môn học kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh nhƣ sau:
- Kỹ năng thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh
- Kỹ năng điều tra vụ việc cạnh tranh
- Kỹ năng ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Kỹ năng thẩm định hồ sơ đề nghị hƣởng miễn trừ đối với vụ việc hạn
chế cạnh tranh bị cấm
- Kỹ năng giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh
Cách thức phân loại này, đƣợc áp dụng trong việc xây dựng đề cƣơng môn
học Kỹ năng xử lý vụ việc cạnh tranh. Ƣu điểm của cách phân loại này đó là
đi theo trình tự thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh từ lúc bắt đầu cho tới khi

kết thúc, giúp ngƣời học dễ dàng nắm bắt đƣợc quá trình xử lý vụ việc cạnh
21


×