Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT (GỌI TẮT LÀ CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT) TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.3 KB, 56 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT (GỌI TẮT LÀ
CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT) TRONG THỜI GIAN QUA.
1.1.Tổng quan về công ty Xây lắp Hoá chất.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Thông tin chung:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP
HOÁ CHẤT
Tên giao dịch quốc tế: Chemical Contruction Installation Limited Company
Tên viết tắt: CCIC
Trụ sở chính: 124 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (84-4) 8 236 540/ 7 321 416
Fax: (84-4) 8 432 678
Email:
Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp hoá chất ( CCIC) là một doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp, chủ sở hữu là Nhà nước thuộc Tổng công ty
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân đầy
đủ, hạch toán độc lập, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, chịu trách nhịêm
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu
riêng, có tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản nội, ngoại tệ tại các ngân
hàng và kho bạc Nhà nước theo luật định, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
và nước ngoài.
Được thành lập năm 1969, từ tháng 5 năm 1981 công ty mang tên XÍ NGHIỆP
LIÊN HỢP XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT trực thuộc Bộ Công nghiệp.
Năm 1996, công ty đã gia nhập và trở thành thành viên của Tổng công ty Hoá chất Việt
Nam, theo quyết định số 1352/ QĐ-TCCB ngày 11/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Công
Nghiệp, đơn vị đổi tên thành CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT, từ năm 1998 trở
thành thành viên Tổng công ty Xây Dựng Công nghiệp Việt Nam. Từ tháng 7 năm
2005, theo Quyết định số 30/2005/ QĐ-BCN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp, Công ty Xây lắp Hoá chất, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc


Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam chuyển thành CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và điều lệ của công ty do Hội đồng Quản trị Tổng công ty Xây dựng Công
nghiệp Việt Nam phê duyệt.
Trong 35 năm qua, công ty đã nhận thầu và tham gia xây lắp nhiều công trình công
nghiệp, công cộng và dân dụng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có quy mô lớn, yêu cầu
kỹ thuật phức tạp, như Nhà máy Supe phốt phát và Hoá chất Lâm thao, Nhà máy Phân
đạm và Hoá chất Hà Bắc, Nhà máy tuyển quặng Apatít Lào Cai, Nhà máy Xi măng Tam
Điệp, Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn, Nhà máy lọc dầu Dung Quất tham gia chế tạo và
lắp dựng hệ thống tuyến đường dây tải điện cao áp 500 KV, tuyến viba quốc gia, các
công sở, giảng đường đại học, khách sạn, v.v…
Đặc biệt, trong những năm gần đây công ty đã tham gia xây dựng nhiều dự án có
vốn đầu tư nước ngoài như: Khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng, Nhà máy cơ khí
nặng HANVICO, Nhà máy thép VINAUSTELL Hải Phòng, Nhà máy Tivi màu LG-
SEL, Nhà máy TOYOTA, Nhà máy Cao su INOUE Vĩnh Phú, Nhà máy PVC, ĐOP
Đồng Nai, Nhà máy PARKER Thăng Long, Nhà máy liên doanh Bánh kẹo Hải Hà-
Kotobuki, Dự án nâng cấp cơ sở vật chất trường học- Khu vực các tỉnh miền núi phía
Bắc, Nhà máy linh kiện điện tử Kurabe, nhà máy đạm Phú Mỹ, Nhà máy thép cán nguội
Phú Mỹ, v.v.. Công ty cũng mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty xây dựng quốc tế
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Italia, v.v…, mở rộng liên doanh liên
kết với nhiều Tổng công ty trong các ngành, các viện, các trường Đại học và các tổ
chức tư vấn phục vụ cho các chương trình phát triển doanh nghiệp.
Quá trình phát triển của CCIC gắn liền với sự đổi mới không ngừng về lực lượng kĩ
thuật, công nghệ và tổ chức quản lý. Hiện nay, CCIC với hơn 1.400 cán bộ công nhân
viên, trong đó có 220 kỹ sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm thuộc các ngành xây dựng, cơ
khí, điện, điện lạnh, cấp thoát nước, thông gió, kiểm định, đo lường, v.v… và trên 1.000
thợ lành nghề xây dựng và lắp ráp thiết bị công nghệ và hàn cao áp. CCIC đặc biệt
thành thạo trong các công việc thuộc chuyên ngành xây lắp công nghiệp hoá chất như:
thiết bị siêu trường, siêu trọng, chịu áp lực cao, công tác hàn cao áp, hàn nhựa, kim loại
màu, các hệ thống chống ăn mòn hoá chất, lắp đặt hệ thống điện, tự động hoá và thông

tin tín hiệu. Đặc biệt, CCIC xây dựng và hoàn thiện các loại tháp có kết cấu bê tông vỏ
mỏng bằng công nghệ cốp pha trượt, bê tông dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng và các
công trình dân dụng cao có yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
Trong những năm gần đây, để phấn đấu trở thành Nhà tổng thầu, CCIC đã đầu tư
chiều sâu nhiều thiết bị chuyên dùng như cẩu bánh xích 250 tấn, hệ thống cốp pha trượt,
hệ thống kéo căng dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng, đầu tư chất xám, đổi mới cơ chế
quản lý phù hợp với cơ chế thị trường. CCIC cũng đang từng bước áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Bên cạnh đó, CCIC còn có đội ngũ
cán bộ kỹ sư tham gia làm Giám đốc Dự án để quản lý và điều hành các dự án lớn của
Tổng công ty.
Là một tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực tư vấn đầu tư, thiết kế và xây lắp
công trình, CCIC mong muốn không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác và đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước với các sản phẩm xây dựng chất lượng
cao, chi phí hợp lý và đảm bảo tiến độ.
1.1.2.Cơ cấu tổ chức.
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty gồm:
- Chủ tịch công ty
- Giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên: Gồm:
Tại Hà Nội:
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H35
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H36
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất Xây dựng và Nội thất
Chi nhánh Lắp máy Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất
Đội Xây dựng số 1
Đội xây dựng Hạ tầng
Tại TP. Hồ Chí Minh:
Chi nhánh miền Nam Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất
Tại Phú Thọ:

Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H76
Tại Hải Phòng:
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H34
Tại Bắc Giang :
Chi nhánh Hà Bắc Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất
Kinh doanh dịch vụ
Ban Đầu tư phát triển & Kinh doanh nhà đất
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty:
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
XÂY LẮP HOÁ CHẤT - CCIC
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng
Tài chính
Kế toán
Ban
Đầu tư
Nhà đất
Phòng
Kế hoạch
Thị trường
Phòng
Dự
án
Phòng
Quản

công
trình
Phòng


Điện
Phòng
Tư vấn
Thiết kế
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H36
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H76
CN
Lắp
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Công
trình
Xây

dựng
Công
trình
Xây
dựng
CN C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H34
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
Phòng
Kinh tê
Lao động
Phòng
Tổ chức
H. chính
máy
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
CN
C.ty
TNHH
MTV

XLHC
XD&
Nội thất
CN
Hà Bắc
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
CN
miền Nam
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
Các
Ban
điều
hành
dự
án
Các đội trực thuộc công ty
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng

Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện

chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
TỔNG CÔNG TY XDCN VIỆT NAM- VINAINCON
Q.LÝ C.LƯỢNG
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.

* Phòng Kinh tế lao động: Phòng này chỉ quản lý lao động trực tiếp có nhiệm vụ
phụ trách việc sắp xếp, tổ chức nhân sự và giải quyết các chế độ liên quan đến người
lao động trong công ty. Cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch tiền lương theo quý, năm; kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền
lương cho người lao động theo quý, năm.
- Đảm bảo các chế độ cho người lao động, tham gia chi trả theo đúng luật như Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
- Quản lý lao động trực tiếp từ khi họ vào công ty cho đến khi họ ra khỏi công ty.
- Thực hiện công tác an toàn lao động: Xây dựng kế hoạch theo dõi, tổ chức việc học
tập, trang bị công tác an toàn lao động trong toàn công ty.
- Xây dựng kế hoạch tham gia chỉ đạo việc huấn luyện đào tạo lại, thi tuyển nâng bậc
cho công nhân trực tiếp.
* Phòng Tổ chức hành chính: Có 2 chức năng chính:
- Chức năng quản trị: + Tiếp nhận các công văn, giấy tờ từ bên ngoài vào công ty và
từ công ty ra bên ngoài, tiếp nhận khách đến làm việc với công ty.
+ Điều phối phương tiện đi lại phục vụ công việc chung của
công ty .
+ Lưu giữ, quản lý tài liệu.
- Quản lý lao động gián tiếp như nhân viên văn phòng, lãnh đạo về việc tuyển dụng,
đào tạo.
* Phòng Tài chính kế toán: Phòng này có chức năng: Quản lý tình hình tài chính
của công ty, tính toán các kết quả hoạt động lỗ lãi, lập các báo cáo tài chính hàng quý,
hàng năm.
* Ban Đầu tư nhà đất: Quản lý và tham gia đầu tư kinh doanh nhà đất.
* Phòng Kế hoạch thị trường:
- Dự thảo xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn, hàng năm và dài hạn của Công ty.
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, lập kế hoạch xin vốn cho các dự án đã
được duyệt.
- Tham gia duyệt quyết toán và nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn

thành.
- Nghiên cứu thị trường tìm ra phạm vi, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả.
- Quản lý các dự án về xây lắp, tự thẩm định các dự án về xây lắp có quy mô nhỏ,
còn với các dự án về xây lắp có quy mô lớn thì lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo
cáo đầu tư trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
* Phòng Dự án: Làm hồ sơ để tham gia đấu thầu.
* Phòng Quản lý công trình:
- Xây dựng biện pháp tổ chức thi công của các công trình lớn.
- Kiểm soát toàn bộ mặt chất lượng của các công trình.
- Phối hợp cùng các phòng khác như phòng dự án để tham gia đấu thầu.
* Phòng Cơ điện:
- Quản lý toàn bộ thiết bị của công ty.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm mới, sửa chữ thiết bị hàng quý, hàng năm.
- Tham gia xây dựng dự án đầu tư mới.
- Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư của các chi nhánh
- Theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị để đảm bảo an toàn, đối với các thiết
bị cần kiểm định thì phải đưa đi kiểm định đúng định kì, mua bảo hiểm cho các thiết bị
phục vụ cho công tác sản xuất.
- Theo dõi khấu hao tài sản, điều chuyển tài sản giữa các chi nhánh.
- Tự thẩm định các dự án có quy mô nhỏ, với các dự án có quy mô lớn thì lập báo
cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền
phê duyệt.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
1.1.3.1. Xây dựng:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng.
- Xây dựng các công trình đường bộ, sân bay, bến cảng.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, hồ chứa nước.
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm điện đến 220 kV.
- Lắp đặt đồng bộ dây chuyền thiết bị công nghệ: hoá chất, xây dựng, xi măng, điện,
thuỷ lợi, đo lường và tự động hoá.

1.1.3.2. Tư vấn và thiết kế:
Thiết kế công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm B, tư vấn đầu tư và quản
lý dự án.
1.1.3.3. Sản xuất công nghiệp:
- Sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm và các sản phẩm bê
tông.
- Chế tạo thiết bị và các sản phẩm cơ khí.
1.1.3.4. Dịch vụ:
a. Dịch vụ vận tải đường bộ và cho thuê thiết bị thi công.
b. Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kĩ thuật.
c. Kinh doanh nhà đất, du lịch, khách sạn.
d. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Năng lực công ty:
1.1.4.1. Năng lực tài chính:
-Tên ngân hàng giao dịch chính: Sở giao dịch- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
-Tổng vốn đơn vị quản lý: 41.861.142.685 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 34.545.739.866 đồng
Vốn lưu động: 7.321.402.819 đồng
-Vốn kinh doanh: 25.236.601.021 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 17.915.198.202 đồng
Vốn lưu động: 7.321.402.819 đồng
1.1.4.2. Nhân lực:
-Tổng số lao động :1.463 người
-Bộ máy điều hành:
Chủ tịch công ty :1 người
Giám đốc công ty :1 người
Phó giám đốc công ty : 2 người
Giám đốc xí nghiệp, chi nhánh : 8 người
Giám đốc điều hành dự án :10 người

Trưởng, phó phòng ban nghiệp vụ công ty :13 người
-Ngành nghề và trình độ chuyên môn:
Kĩ sư và cán bộ trình độ đại học và sau đại học :220 người
Trung cấp kĩ thuật và quản lý :109 người
Công nhân kĩ thuật :718 người
Lao động phổ thông : 380 người
1.1.4.3. Năng lực về máy móc thiết bị thi công:
Bảng 1.1: Năng lực máy móc thiết bị thi công :
STT Tên thiết bị
( Loại, kiểu, nhãn hiệu)
Số
lượng
Công suất
hoạt động
Nước sản xuất
1 Máy ủi 10 SNG- Japan
2 Máy xúc 15 SNG- Japan
3 Xe lu 4 SNG- Germany
4 Cẩu tự hành ( 6-34T) 10 6-34T SNG- Japan
5 Cẩu tháp 5 H 40m-120m SNG
6 Xe nâng 15 5-17 tấn SNG- Germany
7 Xe ben 65 SNG- Germany
8 Xe kéo rơ moóc ( 25-35T) 2 25-35 tấn SNG
9 Xe tải 18 5-10 tấn SNG
10 Trạm trộn bê tông 30m
3
/h 3 30m
3
/h Germany- Việt
Nam

11 Máy trộn bê tông 1-5 m
3
/ h 10 1-5m
3
/h SNG- Germany
12 Máy bơm bê tông 1 USA
13 Xe bơm bê tông 2 Germany- Korea
14 Máy đầm rung 20 Nhiều nước
15 Máy đầm xoa bề mặt 3 Japan
16 Xe chở bê tông 11 15m
3
SNG- Japan
17 Hệ thống cốp pha trượt 10 Various
18 Máy hàn 21 300A-1000A Nhiều nước
19 Máy phát điện 11 50-200KVA Nhiều nước
20 Máy ép cọc 13 Việt Nam
21 Búa đóng cọc 18T 3 18T Russian- Japan
22 Thiết bị chế tạo cơ khí 63 Nhiều nước
23 Máy đo độ dày lớp phủ kĩ thuật số 3 England
24 Máy đo vết rạn bằng siêu âm 2 Germany
25 Máy đo độ dày bằng siêu âm 2 Germany
26 Thiết bị đo độ cứng 1 Swedish
27 Máy đo độ co giãn 2 Russia
28 Máy kiểm tra áp lực 2 Russia
29 Cẩu trục bánh xích CKE 2500 1 250T Japan
30 Cẩu tự hành 80T 1 80T Japan
31 Máy cắt bê tông PS 350 5 C.sâu cắt 300 Japan
32 Máy c.phẳng b.tông MVS8 1 Japan
33 Máy phát điện 100W, 125KVA 4 100W, 125KVA Japan
34 Máy phát điện 30W, 75KVA 2 30W, 75KVA Japan

35 Máy phát điện 5KVA 2 5KVA Japan
36 Máy nén khí động cơ điện 2 5m
3
/ phút Japan
37 Máy nén khí đấu thầuộng cơ Diezel 4 10m
3
/phút Japan
38 Máy phun cát 4 5m
3
/ phút China
39 Máy phun sơn 2 mỏ 15 China
40 Máy bơm nước chạy điện 12 50-80m
3
/h Japan
41 Cẩu tháp 12 tấn 1 12T; 115m China
42 Hệ kích rút, kéo căng dự ứng lực 1 50- 150 tấn China
( Nguồn: Hồ sơ giới thiệu công ty- Công ty TNHH NN MTV Xây lắp Hoá chất)
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Với những nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ:
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2002 – 2006:
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Tên tài sản
và số dư nợ
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản có 125.123,42 213.237,46 226.926,006 280.475,32 314.917,59
2 Tài sản có lưu động 89.334,49 185.517,39 187.087,38 228.972,66 301.675,16
3 Tổng số tài sản nợ 28.478,31 194.183,73 205.690,29 235.469,57 310.672,75
4 Tài sản nợ lưu động 108.448,82 177.133,2 187.669,93 211.908,38 302.127,48
5 Doanh thu 188.977,21 339.795,14 354.742,58 261.199,6 286.570,2

6 Lợi nhuận
trước thuế
2.001,76 1.511,46 1.450,56 2.057,66 2.178,46
7 Lợi nhuận sau thuế 640,56 1.027,82 1.044,41 1.481,52 1.568,49
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán).
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của các năm từ 2002-2006 có xu hướng tăng
dần. Tuy doanh thu của 2 năm 2005 và 2006 có giảm đi nhưng xét trên tổng thể thì lợi
nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng từ năm 2002 đến 2006. Sở dĩ 2 năm 2005 và 2006
doanh thu của công ty có giảm đi vì cạnh tranh trong đấu thầu còn phức tạp và quyết
liệt, giá vật tư đầu vào liên tục biến động tăng: giá điện, xi măng, sắt thép, xăng dầu…
cơ chế của ngân hàng tiếp tục thắt chặt đối với các doanh nghiệp xây lắp, lãi suất tín
dụng tăng cao, công nợ tồn đọng do chia tách chưa có chuyển biến nhiều, số dư nợ vẫn
còn lớn, đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc triển khai thực hiện các hợp đồng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ở đây ta thấy doanh thu của công ty tuy có cao
nhưng lợi nhuận của công ty lại thấp, tỷ lệ lợi nhuận / Doanh thu dao động trong
khoảng từ 0,29% đến 0,57%. Sở dĩ như vậy là do Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí,
công ty chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực máy móc thiết bị đòi hỏi chi phí cao.
1.3. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế và tính tất yếu khách quan
phải mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty.
1.3.1. Vai trò của đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành hoạt động
nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi
hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm để nâng cao đời sống của
mọi người dân trong xã hội. Cụ thể là bỏ tiền ra để xây dựng mới, sửa chữa nhà cửa,
các kết cấu hạ tầng, để mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, để bồi
dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực; để thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm mục đích duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại, tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế, cho xã hội.
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là một bộ phận của đầu tư phát triển, là hoạt
động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và

làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của
các thành viên trong doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự
tăng trưởng. Vai trò này được thể hiện ở các mặt sau:
1.3.1.1. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu tư quyết định sự ra đời, sự tồn tại và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp:
- Đối với sự ra đời của doanh nghiệp: Để tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra
đời của bất kì một doanh nghiệp nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ
tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, máy móc, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản
khác và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động cuả một chu kì, của các cơ
sở vật chất kĩ thuật vừa tạo ra.
- Đối với doanh nghiệp đang tồn tại: Sau một thời gian hoạt động các cơ sở vật chất
kĩ thuật của doanh nghiệp này bị hao mòn, hư hỏng. Vì vậy để duy trì được sự hoạt
động bình thường cần phải định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật
chất kĩ thuật đã hư hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động
mới của sự phát triển của nền kinh tế.
- Với một doanh nghiệp muốn phát triển: Chắc chắn phải tiến hành đầu tư: mua sắm
mới thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực.
1.3.1.2. Đối với nền kinh tế:
* Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
* Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
Khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm cho giá của các hàng hoá có
liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tư) đến một mức độ nào đó
dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời
sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm
hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các
yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động,
giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội. tất
cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhưng theo chiều hướng ngược lại

so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt
động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn
chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ
nền kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư với tổng cầu và với tổng
cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm đều cùng
một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế
của mọi quốc gia.
* Đầu tư có tác động tới tốc độ phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế:
ICOR=
GDP
I




GDP

=
ICOR
I
Trong đó: I : Vốn đầu tư

GDP

: Mức tăng GDP
ICOR : Hệ số gia tăng vốn - Sản lượng
Từ công thức trên ta thấy đầu tư là nhân tố then chốt đối với sự tăng trưởng của nền
kinh tế, khi đầu tư tăng lên làm cho mức tăng GDP tăng lên và ngược lại.
* Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Đối với cơ cấu ngành: Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy để tăng
trưởng nhanh với tốc độ mong muốn quốc gia đó nên tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Bởi vì đối với ngành nông – lâm –
ngư nghiệp do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học nên để đạt được tốc độ tăng
trưởng từ 5-6% là rất khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế hay đầu tư là
công cụ hữu hiệu nhất để nhà nước tăng trưởng kinh tế theo ý mình.
Đối với cơ cấu vùng: Đầu tư có tác dụng giải quyết mất cân đối giữa các vùng lãnh
thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo nhưng đồng thòi
cũng phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những
vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát
triển.
* Đầu tư tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Để đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có công nghệ thiết bị tiên tiến, để có
công nghệ thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu phát triển thì chỉ có hai con đường:
Hoặc là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ hoặc là nhập công nghệ từ nước ngoài.
Dù theo cách nào thì đều phải cần có tiền, cần có vốn đầu tư, mọi phương án đổi mới
công nghệ mà không gắn với nguồn vốn đầu tư thì sẽ là những phương án không khả
thi.
1.3.2. Tính tất yếu khách quan phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại
công ty:
Trong những năm vừa qua với xu thế công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đặc
biệt là trong tiến trình nước ta gia nhập WTO đã làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng
tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ. Do vậy để theo cùng với đà phát triển này tất yếu
các doanh nghiệp phải đổi mới thì mới có thể tồn tại được. Công ty Xây lắp Hoá chất
cũng là một trong số những doanh nghiệp đó. Do hoạt động trong một thời gian tương
đối dài nên cơ sở vật chất kĩ thuật, máy móc thiết bị đã bị hao mòn, hư hỏng, không còn

phù hợp. Để duy trì hoạt động bình thường thì Công ty cần phải tiến hành sửa chữa,
mua sắm thay mới các cơ sở vật chất đã bị hư hỏng, hao mòn hoặc phải đổi mới để
thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu
tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Có như vậy thì công ty mới có thể tồn tại và phát
triển được. Mục tiêu đầu tư của công ty là:
+ Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận.
+ Đầu tư để duy trì sự tồn tại và an toàn của công ty.
+ Đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
+ Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện
trên thị trường, tăng thêm thế độc quyền của doanh nghiệp.
+ Đầu tư để cải thiện lao động của công ty.
Hoạt động đầu tư phát triển có tác dụng rất lớn:
- Đầu tư giữ vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của công ty.
- Đầu tư giúp công ty đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ khoa học công nghệ.
- Tạo điều kiện để công ty nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đầu tư giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Đầu tư phát triển tạo điều kiện để hạ giá thành, tăng lợi nhuận và nâng cao đời
sống thành viên trong công ty.
Chính vì những tác dụng to lớn như vậy cho nên đầu tư phát triển là hoạt động tất
yếu công ty phải tiến hành.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty.
1.3.3.1. Lợi nhuận kì vọng tương lai:
Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm thu được lợi nhuận trong
tương lai. Đó là lợi nhuận kì vọng. Qua chênh lệch giữa lãi suất tiền vay và lợi nhuận
tương lai công ty sẽ quyết định có nên đầu tư hay không.
Sở dĩ công ty quan tâm đặc biệt đến lợi nhuận kì vọng tương lai bởi vì:
- Do quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt nếu công ty không đầu tư mới thì sản
phẩm của công ty sẽ không tồn tại trên thị trường và không được thị trường chấp nhận.

Từ đó mà lợi nhuận của công ty sẽ giảm.
- Do chu kì sống của sản phẩm: Bất kì một sản phẩm nào cũng đều trải qua 4 giai
đoạn: Mới xuất hiện, trưởng thành, bão hoà, suy thoái. Khi sản phẩm đã đến giai đoạn
suy thoái mà không tiếp tục đầu tư thì tất yếu sản phẩm ấy sẽ bị đào thải. Do đó lợi
nhuận của công ty cũng sẽ giảm.
- Do đời sống của con người ngày càng tăng lên do vậy cán bộ công nhân viên trong
công ty cũng đòi hỏi mức lương cao hơn. Nếu công ty không đầu tư thì quỹ lương sẽ bị
hao hụt.
- Do sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật làm cho việc sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm sẽ mất chi phí ít hơn đồng thời các doanh nghiệp đi sau sẽ học tập
được kĩ năng kinh nghiệm của các doanh nghiệp đi trước, nhờ đó sẽ phát minh ra nhiều
sản phẩm mới thay thế sáng tạo hơn và có sức cạnh tranh hơn. Do vậy nếu công ty
không bỏ tiền ra đầu tư thì việc công ty bị đào thải là không thể tránh khỏi. Và do vậy
lợi nhuận giảm.
1.3.3.2. Lãi suất thực tế:
Như ta đã biết hầu hết các dự án của công ty đều phải đi vay vốn bởi vì công ty
không có đủ vốn để đầu tư. Do đi vay nên nếu giá vay tiền thực tế cao hơn tỷ suất lợi
nhuận thì công ty sẽ cắt giảm quy mô và ngược lại. Do đầu tư mang tính lâu dài nên
công ty phải căn cứ vào lãi suất dài hạn và trung hạn trên thị trường.
1.3.3.3. Sản lượng quốc gia:
Sự thay đổi của quy mô sản lượng sản xuất là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến biến động của quy mô đầu tư.
Đầu tư phát triển sẽ đem lại nhiều doanh thu cho công ty hơn nếu nó cho phép công
ty bán được nhiều hàng hoá hơn. Chi tiêu tăng hoặc giảm phụ thuộc vào nhu cầu về tư
liệu sản xuất. Nhu cầu về tư liệu sản xuất tăng hoặc giảm lại phụ thuộc vào quy mô sản
phẩm cần sản xuất. Do đó quy mô sản phẩm cần sản xuất tăng lên và tăng càng nhanh
thì hoạt động đầu tư phát triển càng tăng nhanh và ngược lại.
Mỗi sự gia tăng đầu tư kéo theo sự gia tăng bổ sung lao động, nguyên vật liệu và gia
tăng tiêu dùng. Việc gia tăng tiêu dùng lại gia tăng đầu tư mới làm tăng sản lượng mới
và quá trình này diễn ra liên tục theo dây chuyền.

Ta biết: GDP= G+I+C+NX
Rõ ràng đầu tư phụ thuộc vào sản lượng quốc gia. Khi GDP tăng lên sẽ làm cho đầu
tư tăng lên và ngược lại.
Như vậy sản lượng của quốc gia hay của công ty biến động làm cho quy mô vốn
đầu tư cần thiết cũng thay đổi.
1.3.3.4. Khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động đầu tư. Với sự bùng
nổ của khoa học kĩ thuật hiện nay đã làm cho năng suất lao động tăng lên dẫn đến sản
lượng của nền kinh tế cũng tăng lên đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Sự
thay đổi nhu cầu con người cũng làm cho nhu cầu trên thị trường thay đổi.
Do công ty Xây lắp Hoá chất là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng nên bắt buộc phải có máy móc thiết bị hiện đại thì mới có thể hoàn thành được
công việc. Với sự hội nhập của nước ta hiện nay khi gia nhập WTO thì vấn đề công
nghệ lại càng là quan trọng. Công ty tập trung đầu tư lớn vào máy móc thiết bị hiện đại
do đó mà sản phẩm của công ty luôn luôn được đổi mới và có khả năng cạnh tranh cao.
1.3.3.5. Vốn đầu tư:
Bất kì một hoạt động đầu tư nào cũng phải cần đến vốn. Nếu không có vốn thì công
ty không thể tiến hành đầu tư được. Chính vì vậy vốn đầu tư cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty.
Vốn đầu tư là phần tích luỹ của công ty và vốn huy động từ các nguồn khác được
đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn đầu tư của công ty bao gồm:
- Tiền mặt các loại.
- Hiện vật hữu hình (Nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị).
- Hàng hoá vô hình (Trí tuệ, công nghệ, bí quyết công nghệ…).
Nếu công ty càng có nhiều vốn thì công ty càng có nhiều cơ hội để đầu tư mang lại
lợi nhuận cho công ty hơn khi đó hoạt động đầu tư phát triển sẽ rất sôi nổi còn nếu công
ty có ít vốn thì hoạt động đầu tư phát triển sẽ không thể diễn ra được.
1.3.3.6. Con người và quản lý:
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt và quyết định đến thành quả của mọi công

việc. Tất cả mọi công việc đều được thực hiện bởi con người và hoạt động đầu tư cũng
không nằm ngoài quy luật ấy.Chính vì vậy con người đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của hoạt động đầu tư phát
triển nói riêng thì nhân tố con người lại càng trở nên quan trọng hơn. Để có thể theo kịp
sự phát triển thì buộc con người phải tự hoàn thiện mình, phải nâng cao kiến thức
chuyên môn cũng như sự hiểu biết về nền kinh tế. Đặc biệt khi nước ta đã vào sân chơi
lớn WTO thì yêu cầu về lao động cũng cao hơn. Bây giờ người lao động trong nước còn
phải cạnh tranh với cả lao động nước ngoài với trình độ chuyên môn, kĩ thuật và kinh
nghiệm hơn hẳn mình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ
thuật, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hơn. Do đặc thù của công ty là một doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp nên hầu hết phải sử dụng máy móc thiết bị mới có thể thi
công được các công trình theo yêu cầu. Nếu con người không được đào tạo một cách
bài bản thì không thể vận hành được những máy móc thiết bị ấy.
Yếu tố con người quan trọng như vậy, yếu tố quản lý còn quan trọng hơn. Nếu như
họ không được hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên trong công ty thì
hoạt động đầu tư không thể đạt được như mong muốn.
1.4. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển ở công ty Xây lắp Hoá chất trong
thời gian vừa qua.
1.4.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển.
1.4.1.1. Vốn đầu tư:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động đầu tư
nói riêng, các doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng
trong mỗi công cuộc đầu tư. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của
doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào
kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp,
nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp, là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

Bởi vậy doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy
động và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh cũng như đầu
tư được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Trong những năm qua, nhu cầu đầu tư (hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…) của Công ty Xây lắp Hoá chất ngày càng gia
tăng do vậy nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư cũng được đặt ra.
Bảng 1.3: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003 đến 2006:
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng mức đầu tư Trđ 11.226,36 55350.85 35112.813 41300.64
2 Tốc độ tăng định gốc % __ 393.04 212.77 267.89
3 Tốc độ tăng liên hoàn % __ 393.04 -36.56 17.62
( Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu của các phòng ban).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn đầu tư có xu hướng tăng giảm không đều qua
các năm. Năm 2004 vốn đầu tư tăng 393,04% so với năm 2003, nhưng vốn đầu tư trong
hai năm 2005 và 2006 lại có xu hướng giảm, năm 2005 vốn đầu tư giảm 36,56% so với
năm 2004, năm 2006 vốn đầu tư tăng 17,62% so với năm 2005. Sở dĩ có sự tăng giảm
không đồng đều như vậy là do trong 3 năm 2004, 2005, 2006 công ty đều có dự án đầu
tư nhà ở Xuân La I và Xuân La II, tuy nhiên trong năm 2004 về phần đầu tư máy móc
thiết bị công ty có dự án đầu tư mua cần trục bánh xích sức nâng 250T với vốn đầu tư là
17,378 tỷ đồng chiếm một lượng vốn đầu tư khá lớn trong năm của công ty. Trong khi
đó hai năm 2005 và 2006 phần đầu tư máy móc thiết bị không nhiều như năm 2004.
Mặt khác, trong năm 2004 cũng xảy ra biến động do tăng giá điện, giá xăng dầu, nhà
nước tiếp tục ban hành các quy chế nhằm quản lý chặt chẽ hơn nữa công tác đầu tư xây
dựng cơ bản, công tác quản lý tài chính chính vì thế mà cũng làm cho chi tiêu đầu tư
tăng lên.
Trong năm 2006 vốn đầu tư đã tăng 17,62% so với năm 2005 điều đó chứng tỏ hoạt
động đầu tư tại công ty đã và đang mang lại hiệu quả tốt đẹp, chính kết quả đó đã
ngược trở lại thúc đẩy công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư. Điều này phù hợp
với xu thế đang trong tiến trình hội nhập của nước ta hiện nay.

1.4.1.2. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho
đầu tư phát triển kinh tế để đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước của xã hội.
Công ty Xây lắp Hoá chất có ba nguồn vốn chủ yếu:
-Vốn tự có
- Vốn vay
- Vốn ngân sách nhà nước.
Chi tiết 3 loại nguồn vốn này như sau:

Bảng 1.4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành:
Đơn vị: Triệu đồng .
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng vốn đầu tư 11226,36 55350,85 35112,813 41300,64
2 Vốn tự có 3704,7 17158,759 11587,233 13629,21
3 Vốn vay 7521,66 34871,04 23525,58 27671,43
4 Vốn NSNN 0 3321,051 0 0
( Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu của các phòng ban).
Từ bảng số liệu trên ta thấy trong các nguồn trên thì hầu như là vốn tự có chiếm
khoảng 27%, vốn vay chiếm 67% còn lại là vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn ngân sách nhà nước: Được hình thành từ việc thu thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu từ hoạt động của thành phần kinh tế nhà nước, thu từ việc bán tài nguyên,
bán hoặc cho thuê tài sản được nhà nước quản lý, vay viện trợ ưu đãi của nước ngoài,
vay trên thị trường vốn quốc tế, vay trong dân dựa trên phát hành trái phiếu chính phủ.
Là một trong những nguồn vốn chủ đạo của thời kì bao cấp. Trong giai đoạn hiện nay,
các doanh nghiệp nhà nước nhận vốn cấp phát từ ngân sách không theo nhu cầu thực từ
việc thực hiện các dự án đầu tư mà theo chỉ tiêu phân bổ của nhà nước. Cơ chế cấp phát
trong thời kì trước đã dẫn đến hiện tượng lãng phí vốn và tất yếu đầu tư không mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên cùng với sự mở cửa và những chính sách của nền kinh
tế mới, nguồn vốn ngân sách nhà nước đã không còn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động thực hiện đầu tư

nói riêng. Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu như hoạt động đầu tư của công ty Xây lắp
Hoá chất không tiến hành nhờ vào vốn ngân sách nhà nước. Trong các năm từ 2003 đến
2006, vốn ngân sách nhà nước chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ có duy nhất một năm
2004 vốn ngân sách nhà nước là 3321,051 triệu đồng chiếm 6% trong tổng vốn đầu tư
năm 2004. Đây là nguồn ngân sách cấp từ khá lâu rồi, là nguồn được phép để lại và đến
năm 2004 mới đem ra đầu tư.
- Vốn tự có: Bao gồm phần lợi nhuận hàng năm trích từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và quỹ khấu hao. Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp
thì nguồn vốn tự có bao giờ cũng là nguồn không thể thiếu. Một đơn vị trong nền kinh
tế bên cạnh việc huy động vốn từ các nguồn tín dụng trong nước và ngoài nước, thông
thường các đơn vị bao giờ cũng sử dụng một phần vốn tự có. Việc kết hợp vốn tự có
với vốn vay và các nguồn vốn khác một cách hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính đối với
doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp đó.
Bảng 1.5: Quy mô vốn tự có của công ty qua các năm.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Vốn tự có Trđ 30704,7 17158,759 11587,233 13629,21
2 Tốc độ tăng liên hoàn % __ -44,12 -32,47 17,62
3 Tốc độ tăng định gốc % __ -44,12 -62,26 -55,6
( Nguồn: Tự tổng hợp từ số liệu của các phòng ban).
Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu như vốn tự có chiếm khoảng 27% trong tổng vốn
đầu tư của công ty. Vốn tự có năm 2004 giảm 44,12% so với năm 2003. Sở dĩ như vậy
là do hầu hết vốn tự có của công ty đều được trích từ lợi nhuận và quỹ khấu hao mà
trong năm 2004 có rất nhiều khó khăn làm cho doanh thu của công ty giảm như là cạnh
tranh trong đấu thầu còn phức tạp, giá thép xây dựng tiếp tục biến động làm ảnh hưởng
trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, các vật tư khác
cũng biến động ít nhiều do tăng giá điện, giá xăng dầu. Vốn tự có của năm 2005 giảm
32,47% so với năm năm 2004. Nguyên nhân của hiện tượng này là do hiện tượng và
nguy cơ làm ăn thua lỗ vẫn còn tiềm ẩn, quyết toán Xuân La I và triển khai Xuân La II
chậm so với kế hoạch đề ra làm cho hiệu quả chung của toàn công ty giảm đi dẫn đến

quỹ vốn tự có của công ty cũng từ đó mà giảm đi. Mặc dù năm 2006 công ty có gặp khó
khăn như giá vật tư đầu vào liên tục biến động tăng, cơ chế của ngân hàng tiếp tục thắt
chặt đối với các doanh nghiệp xây lắp, lãi suất tín dụng tăng cao, công nợ tồn đọng do
chia tách chưa có chuyển biến nhiều, số dư nợ vẫn còn lớn tuy nhiên Công ty với sự
giúp đỡ của Tổng công ty đã được giao thầu và trúng thầu nhiều công trình có giá trị
lớn đã tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty chính vì vậy mà công ty vẫn thu được
lợi nhuận cao nên tích luỹ được số vốn tự có lớn hơn so với năm 2005 là 17,62%.
- Vốn vay: Bao gồm vay ngân hàng và vay khác. Vay ngân hàng ở đây chủ yếu là
vay trung hạn và dài hạn do tính chất của hoạt động đầu tư là thời gian để tiến hành các
hoạt động đầu tư thường là dài. Vay khác chủ yếu là do tự đóng góp và tự huy động
trong nội bộ công ty. Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất đối với công ty
trong công tác huy động vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư.
Bảng 1.6: Quy mô vốn vay của công ty qua các năm.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Vốn vay Trđ 7521,66 34871,04 23525,58 27671,43
2 Tốc độ tăng liên hoàn % __ 363,61 -32,54 17,62
3 Tốc độ tăng định gốc % __ 363,61 212,77 267,89
Qua bảng số liệu 6 ta thấy vốn vay của công ty chiếm khoảng 67% trong tổng vốn
đầu tư. Do nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi công ty phải không ngừng đổi mới
máy móc thiết bị do đó đầu tư cũng tăng lên theo các năm. Tuy nhiên do vốn ngân sách
nhà nước cấp và vốn tự có ít nên công ty hầu hết phải đi vay để thực hiện đầu tư các dự
án của mình. Qua bảng trên ta thấy vốn vay của công ty hầu như tăng lên qua các năm.
Năm 2005 tuy có giảm 32,54% so với năm 2004 nhưng so với năm 2003 thì vẫn tăng
212,77%. Trong năm 2004 công ty có thực hiện dự án đầu tư mua cần trực bánh xích
sức nâng 250T cần một lượng vốn đầu tư lớn (17378 triệu đồng) trong khi đó vốn ngân
sách chỉ có 2500 triệu đồng chính vì vậy mà phải cần một lượng vốn vay lớn hơn so với
các năm khác. Trong các năm 2003, 2005, 2006 công ty không có dự án đầu tư nào lớn
như trong năm 2004 cho nên vốn đầu tư cũng không nhiều. Chính vì thế mà vốn vay
trong năm 2005 lại thấp hơn so với năm 2004 nhưng lại cao hơn so với năm 2003.
1.4.2. Lĩnh vực đầu tư theo đối tượng đầu tư:

Theo đối tượng đầu tư thì đầu tư phát triển của công ty Xây lắp Hoá chất bao gồm:
Đầu tư vào máy móc thiết bị, đầu tư xây lắp, đầu tư vào nguồn nhân lực và đầu tư vào
các lĩnh vực khác.
Bảng 1.7: Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tượng đầu tư:
STT Năm
Nội dung
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Trđ % Trđ % Trđ % Trđ %
1 Đầu tư
máy móc thiết bị
2036,36 18,14 23647,85 42,7 3505,323 9,98 9666,14 23,4

×