Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện đồng xuân, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỮU TỪ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỮU TỪ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



447/QĐ-ĐHNT ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017

Ngày bảo vệ:

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
gia đình tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
thực hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực, và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Khánh Hịa, tháng 10 năm 2017
Người cam đoan

Nguyễn Hữu Từ


iii


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy, cô Trường Đại học Nha Trang và
bạn bè học viên.
Trước tiên, tôi xin gởi lời chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô Trường Đại học Nha
Trang, đặc biệt là quý thầy, cô Khoa Kinh tế và Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nha
Trang đã truyền đạt kiến thức và hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tơi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Hồng Mạnh đã nhiệt tình dành
nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên
cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã cố gắng, tuy nhiên, vì giới hạn về thời gian và trình độ hiểu biết
của bản thân khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý chân thành sâu
sắc và quý báu của q thầy, cơ để luận văn được hồn thiện, đạt giá trị học thuật cao.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2017
Học viên

Nguyễn Hữu Từ

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................viii

DANH MỤC HÌNH....................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...........................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2. Mục tiên nghiên cứu .............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
1.6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................4
1.7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................4
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: .............................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................6
2.1. Hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình......................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình ...................................................................................6
2.1.2. Kinh tế hộ gia đình.............................................................................................6
2.1.3. Hoạt động kinh tế của hộ gia đình ......................................................................7
2.1.4. Các đặc điểm về hoạt động kinh tế của hộ gia đình ............................................7

v


2.2. Thu nhập hộ gia đình và tổng quan về thu nhập hộ gia đình nơng thơn .................8
2.2.1. Thu nhập kinh tế hộ gia đình..............................................................................8
2.2.2. Thu nhập của hộ gia đình tại khu vực nơng thơn Việt Nam ................................9
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan ...................................13
2.3.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước..............................................................13
2.3.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi .............................................................15

2.3.3. Đánh giá chung các nghiên cứu liên quan ........................................................18
2.4. Khung phân tích của nghiên cứu .........................................................................20
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ...........................................................................................21
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........22
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..............................................................................22
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .....................................................................22
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................................22
3.1.3. Đặc điểm thu nhập và đời sống dân cư.............................................................30
3.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................30
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................30
3.2.2. Mơ hình kinh tế lượng và các giả thuyết nghiên cứu ........................................ 31
3.2.3. Mơ hình hồi qui đa biến ...................................................................................31
3.2.4. Mơ hình nghiên cứu .........................................................................................32
3.3. Dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................. 39
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................39
3.32. Dữ liệu sơ cấp ...................................................................................................39
3.4 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu nghiên cứu .............................................40
TĨM TẮT CHƯƠNG 3: ...........................................................................................40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................41
4.1. Khái quát về mẫu điều tra ...................................................................................41
vi


4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học ..................................................................................41
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................43
4.2. Kết quả phân tích mơ hình kinh tế lượng.............................................................50
4.2.1. Kết quả phân tích tương quan...........................................................................50
4.2.2. Kết quả phân tích hồi qui .................................................................................51
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................54
4.4. Các chính sách tạo thu nhập cho nông hộ tại huyện Đồng Xuân..........................58

4.4.1. Mục tiêu tổng quát của huyện Đồng Xuân, Phú Yên trong những năm tới .......58
4.4.2. Các mục tiêu cụ thể..........................................................................................58
TÓM TẮT CHƯƠNG 4: ...........................................................................................59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................60
5.1. Kết luận ..............................................................................................................60
5.2. Các khuyến nghị chính sách tạo thu nhập cho nơng hộ tại huyện Đồng Xn, tỉnh
Phú n.....................................................................................................................62
5.2.1. Chính sách giáo dục .........................................................................................62
5.2.2. Thực hiện tốt chính sách dân tộc ......................................................................63
5.2.3. Chính sách hỗ trợ cho những hộ gia đình vùng cao ..........................................64
5.2.4. Tạo việc làm và đa dạng hóa sinh kế ................................................................64
5.2.5. Chính sách đất đai............................................................................................65
5.2.6. Vốn cho sản xuất nông nghiệp .........................................................................66
5.2.7. Chuyển giao giống cây trồng vật ni mà Huyện Đồng Xn có thế mạnh ......66
5.2.8. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế tại địa bàn huyện ..........................................67
5.2.9. Phát triển toàn diện các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe.................................68
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo......................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 5: ...........................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thu nhập BQĐN 1 tháng chia theo khu vực thành thị - nông thôn ở Việt
Nam thời kỳ 2002 - 2012 ........................................................................................... 12
Bảng 2.2. Cơ cấu thu nhập BQĐN 1 tháng chia theo nguồn thu và khu vực thành thị nông thôn thời kỳ 2002 - 2012 ................................................................................... 12
Bảng 2.3. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nơng thôn...19
Bảng 3.1. Cơ sở khoa học và kỳ vọng dấu các biến trong mơ hình hồi qui đa biến.....36
Bảng 3.2. Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................. 40

Bảng 4.1. Thông tin giới tính của chủ hộ gia đình...................................................... 41
Bảng 4.2. Đặc điểm dân tộc của hộ trong mẫu nghiên cứu ......................................... 41
Bảng 4.3. Đặc điểm sinh sống của hộ trong mẫu nghiên cứu......................................42
Bảng 4.4. Đặc điểm sức khỏe của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu................................42
Bảng 4.5. Đặc điểm học vấn của hộ trong mẫu nghiên cứu ........................................42
Bảng 4.6. Một số đặc điểm nhân khẩu học của hộ trong mẫu nghiên cứu...................43
Bảng 4.7. Đặc điểm hoạt động kinh tế của hộ trong mẫu nghiên cứu .........................44
Bảng 4.8. Việc làm của hộ trong thời gian nhàn rồi ...................................................44
Bảng 4.9. Đặc điểm tiếp cận đất đai của hộ trong mẫu nghiên cứu.............................45
Bảng 4.10. Đặc điểm vay vốn của hộ trong mẫu nghiên cứu......................................45
Bảng 4.11. Mục đích vay vốn của hộ gia đình............................................................46
Bảng 4.12. Nơi bán sản phẩm của hộ trong mẫu nghiên cứu ......................................46
Bảng 4.13. Đối tượng bán sản phẩm của hộ trong mẫu nghiên cứu ............................47
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế của hộ từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ..................... 47
Bảng 4.15. Nguồn thu nhập của hộ từ các hoạt động kinh tế ...................................... 48
Bảng 4.16. Thống kê các nguồn thu nhập của các hộ dân được điều tra ..................... 48
Bảng 4.17. Đánh giá của các hộ dân được điều tra về thu nhập của mình................... 48
Bảng 4.18. Đánh giá của các hộ dân được điều tra về thu nhập của mình................... 49
Bảng 4.19. Đánh giá của các hộ dân được điều tra về thu nhập của mình................... 49
Bảng 4.20. Kết quả phân tích tương quan ..................................................................50
Bảng 4.21. Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman ........................................ 52
Bảng 4.22. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia
đình tại huyện Đồng Xuân ......................................................................................... 53
Bảng 4.23. Tổng hợp kết quả trong mơ hình hồi qui .................................................. 57
viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích .........................................................................................21
Hình 3.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................................30

Hình 4.1. Biểu đồ phân phối của phần dư ..................................................................51

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống dân cư đặc biệt tại các địa bàn nông thơn,
vùng núi góp phần xố đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn, là sự quan tâm hàng
đầu của Đảng và Nhà nước trong nhiều năm qua. Đây là vấn đề luôn được coi là mục
tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong thời gian vừa qua, các mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nói chung và đặc biệt là cải thiện thu nhập cho các nông hộ nói riêng đã được quan
tâm, nghiên cứu phân tích. Đồng Xuân là một trong những huyện miền núi của tỉnh
Phú Yên,….Đặc điểm chung của các hộ gia đình tại khu vực này có nhiều đồng bào
dân tộc sinh sống, như BaNa, Chăm, đều hoạt động sản xuất dựa vào nương rẫy,
phương thức sản xuất lạc hậu và thu nhập thấp. Làm thế nào để cải thiện thu nhập, tạo
điều kiện nân cao chất lượng cuộc sống cho các hộ dân tại huyện miền núi Đồng Xuân
là mục têu và yêu cầu của các cấp chính quyền địa phương trong thời gian tới. Trước
thực tế và yêu cầu bức thiết đó mà cần phải có những nghiên cứu sâu hơn, bám sát
thực tiễn sinh động của cộng đồng địa phương trong việc cải thiện thu nhập cho họ là
hết sức cấp thiết.
Với những lý do trên đề tài được hình thành nhằm phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập cho các hộ nghèo tại huyện miền núi Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
nhằm giúp cho cơ quan quản lý, chính quyền các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao có
những giải pháp thiết thực trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, mang lại hiệu quả và
đảm bảo được mục tiêu phát triển của mỗi địa phương trong tiến trình xóa đói giảm
nghèo tại khu vực này.
Từ kết quả khảo sát 262 hộ gia đình tại huyện Đồng Xuân cho thấy, các hộ gia
đình với nhiều thành phần dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc kinh chiếm đa số với
71,8%; đồng bào là dân tộc Chăm chiếm với 18,3%; đồng bào đân tộc Bana chiếm

9,9%. Có tới 33,6% tỉ lệ hộ gia đình trong mẫu điều tra sinh sống tại các vùng núi cao
và 66,4% tỉ lệ hộ gia đình sống tại khu vực thấp. Hầu hết chủ hộ gia đình trong mẫu
nghiên cứu là nam giới, với 89,3%. Tỉ lệ nữ giới là chủ hộ chiếm tỉ lệ rất nhỏ với tỉ lệ
10,7%. Tuổi chủ hộ lớn nhất là 93 tuổi là thấp nhất là 21 tuổi. Trung bình tuổi chủ hộ
là 46,4 tuổi. Phần lớn chủ hộ đều có tình trạng sức khỏe bình thường, đủ điều kiện
tham gia vào các hoạt động kinh tế của hộ gia đình, với 95,4%; tỉ lệ chủ hộ có sức
khỏe kém chiếm 4,6% tổng hộ gia đình.
x


Trình độ học vấn của các chủ hộ tại khu vực này nhìn chung cịn thấp. Vẫn cịn
9,5% tỉ lệ lớn chủ hộ không học qua trường lớp nào. Chủ hộ học hết cấp 3 chiếm
20,2%; hết cấp 2 là 32,1% và chủ hộ chỉ học hết bậc tiểu học chiếm 32,1%. Kinh
nghiệm của chủ hộ trong sản xuất nông nghiệp là khá cao, trung bình mỗi chủ hộ có 40
năm kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Các hoạt động kinh tế của hộ khá đa dạng, từ hoạt động trồng lúa, làm rẫy, trồng
rừng, buôn bán….Trong 262 hộ gia đình được điều tra có 150 lượt hộ gia làm rẫy
(tương ứng với 21,3%); 63 hộ trồng rừng (tương ứng với 9%); 161 hộ gia đình trồng
lúa (tương ứng với 61,5%); chăn ni có 197 hộ gia đình (tương ứng với 28,0%) và
bn bán có 27 hộ (tương ứng 3,8%)… Tỉ lệ hộ gia đình có đất sản xuất chiếm 90,8%.
Trong khi đó, hộ gia đình khơng có đất chiếm 9,2%. Có hơn 1 nữa số hộ có vay vốn,
chiếm 61,5%. Số tiền vay thấp nhất là và cao nhất là 160 triệu đồng. Trung bình mỗi
hộ vay 2,46 triệu đồng. Chỉ có 40,5% tỉ lệ hộ gia đình có lãi từ hoạt động sản xuất, tỉ lệ
hộ chỉ đủ bù đắp chi phí chiếm 38,2%. Có tới 17,8% tỉ lệ hộ bị thua lỗ trên tổng số 242
hộ gia đình trả lời.
Kết quả điều tra cho thấy có đến 17,1% nguồn thu nhập từ hoạt động làm rẫy;
Thu nhập từ trồng rừng chiếm 5,94%; nguồn thu nhập từ trồng lúa chiếm 7,51%, Từ
hoạt động buôn bán chiếm 7,81% và có 40,21% từ nguồn thu nhập khác. Kết quả đánh
giá của các hộ về thu nhập của gia đình cho thấy, cao 104 hộ gia đình có mức thu nhập
thấp, 148 hộ có mức thu nhập trung bình và chỉ có 10 hộ có mức thu nhập cao.

Kết quả phân tích mơ hình hồi qui cho thấy, bộ dữ liệu đã giải thích được 43,4%
sự biến thiên của bộ dữ liệu. Điều này có nghĩa 43,4% sự thay đổi thu nhập của hộ gia
đình được giải thích với các yếu tố trong mơ hình. Trong đó, hầu hết các biến giải thích
đều có dấu như kỳ vọng. Trong các yếu tố của mơ hình hồi qui, có 7 biến có ý nghĩa
thống kê, ở các mức ý nghĩa 5% . Các yếu tố ảnh hưởng tới đến thu nhập của các hộ gia
đình tại huyện Đồng Xuân bao gồm: Giới tính chủ hộ, khu vực sinh sống, đặc điểm dân
tộc, học vấn chủ hộ, tình trạng sức khỏe chủ hộ, số hoạt động tạo thu nhập và giá bán
sản phẩm.
Từ khóa: hộ gia đình, nhân tố ảnh hưởng, nơng hộ, nông thôn, thu nhập.

xi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống dân cư đặc biệt tại các địa bàn nơng thơn,
vùng núi góp phần xố đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn, là sự quan tâm hàng
đầu của Đảng và Nhà nước trong nhiều năm qua. Đây là vấn đề luôn được coi là mục
tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù công
cuộc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân cư của Việt Nam đã đạt được những
thành tựu đáng kể và được quốc tế đánh giá cao. Theo Phạm Đại Đồng, Nguyễn Thị
Huệ (2015), mức thu nhập bình quân của hộ gia đình ở khu vực nơng thơn đã tăng
đáng kể, từ 275,1 nghìn đồng năm 2002 tăng lên 1,579 triệu đồng năm 2012. Tuy vậy,
thu nhập bình quân của hộ gia đình Việt Nam nhất là khu vực nơng thơn, miền núi vẫn
cịn ở mức thấp. Khoảng các chênh lệch thu nhập giữa các khu vực ngày càng sâu.
Mức thu thập bình quân của hộ gia đình tại khu vực thành thị cao hơn ở khu vực nông
thôn 1,9 lần.
Đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của miền núi, Đảng và Nhà nước ta
đã dành sự quan tâm, ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, dự án và tổ
chức triển khai thực hiện trên các lĩnh vực trong nhiều năm qua, đã góp phần phát triển

hệ thống cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, tạo cơ sở cho sự phát
triển. Ngân sách của Nhà nước đầu tư khá lớn cho khu vực miền núi. Tuy nhiên, kinh
tế - xã hội tại miền núi vẫn còn rất nhiều khó khăn, bất cập.
Đối với tỉnh Phú Yên, trong những năm qua, cùng với việc phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thì giải quyết các vấn đề an sinh xã hội luôn được Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh quan tâm và đã đặt thành một mục tiêu quan trọng
trong chiến lược phát triển và được cụ thể hóa bằng một loạt các chính sách cụ thể.
Nhờ đầu tư có trọng điểm với các chính sách phù hợp với tình hình thực tế, trong giai
đoạn 2011-2015, tỉnh Phú Yên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong công tác
tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình và giảm nghèo. Kết quả giảm nghèo
vượt kế hoạch đề ra. Trong 05 năm 2011- 2015, tồn tỉnh Phú n đã có hơn 37.600
hộ thốt nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 19,46% đầu năm 2011, xuống còn 7,72% vào
cuối năm 2015, đạt 118% chỉ tiêu Nghị quyết của HĐND tỉnh đề ra (HĐND tỉnh Phú
Yên, 2016). Các chính sách, dự án giảm nghèo được triển khai thực hiện đồng bộ và
1


có hiệu quả, góp phần thúc đẩy mục tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên, tình hình thực hiện các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
ở các huyện miền núi tỉnh Phú Yên có nhiều kết quả, nhưng chuyển biến chưa mạnh,
chưa đáp ứng mong đợi của nhân dân và yêu cầu của quản lý. Cơ chế chính sách cho
phát triển kinh tế - xã hội miền núi đã có, nhưng trong giai đoạn hiện nay cần tập trung
nhiều hơn nữa cho miền núi, nhất là việc nghiên cứu, triển khai thực hiện Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP để giảm nghèo nhanh và bền vững. Vấn đề này cần phải có nghiên
cứu chuyên sâu dưới góc độ khoa học để đề xuất một số giải pháp đồng bộ, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu
cầu phát triển miền núi trong sự phát triển chung của tỉnh.
Đối với huyện Đồng Xuân là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên và là một trong
những khu vực được cho là có nhiều khó khăn. Đặc điểm chung của các hộ gia đình tại
khu vực này có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, như Ba Na, Chăm, đều hoạt động

sản xuất dựa vào nương rẫy, phương thức sản xuất lạc hậu và thu nhập thấp. Làm thế
nào để cải thiện thu nhập, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ dân
tại huyện miền núi Đồng Xuân là mục tiêu và yêu cầu của các cấp chính quyền địa
phương trong thời gian tới. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thiết thực, cơ bản và
lâu dài để người dân nói chung và các hộ gia đình trên địa bàn huyện miền núi Đồng
Xuân nói riêng thật sự có cuộc sống ấm no, được tiếp cận với những cơ hội mới và
được hưởng lợi từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là một thách thức lớn đối với
khu vực này.
Trong thời gian vừa qua, các mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nói chung và đặc biệt là cải thiện thu nhập cho các nơng hộ nói riêng đã được quan
tâm, nghiên cứu phân tích. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tạo tiền đề hình thành
cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm cho việc nghiên cứu về thu nhập của
hộ gia đình nói chung và hộ gia đình đồng bào dân tộc nói riêng, như: Võ Thành Nhân
(2011), Hoang Van Long and Mitsuyasu Yabe (2011), Nem Nei Lhing et al. (2013),…
Với trách nhiệm là cán bộ địa phương, việc cải thiện đời sống cho các hộ gia
đình, đặc biệt là các hộ gia đình đồng bào dân tộc luôn là câu hỏi lớn đặt ra cho các
cấp, ngành của huyện.
Trước thực tế và yêu cầu bức thiết đó mà cần phải có những nghiên cứu sâu hơn,
bám sát thực tiễn sinh động của cộng đồng địa phương trong việc cải thiện thu nhập
2


cho họ là hết sức cấp thiết. Việc thực nghiên cứu sẽ có những thơng tin chi tiết hơn,
chính xác hơn sẽ là bước đầu tiên và là cơ sở quan trọng trong việc tìm kiếm các giải
pháp nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo tại huyện Đồng Xuân hiện nay.
Với những lý do trên đề tài được hình thành nhằm phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên nhằm giúp
cho cơ quan quản lý, chính quyền các địa phương có có những giải pháp thiết thực
trong việc đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện thu nhập cho hộ gia đình đặc biệt là đồng
bào dân tộc để mang lại hiệu quả và đảm bảo được mục tiêu phát triển của địa phương

hiện nay.
1.2. Mục tiên nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, mục tiêu nghiên cứu bao
trùm của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ gia đình tại
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cơ bản và cần thiết
nhằm nâng cao thu nhập cho những đối tượng này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1)

Phân tích thực trạng về thu nhập và đặc điểm hoạt động kinh tế của hộ gia

đình tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
(2)

Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ gia đình tại huyện

Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
(3)

Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới thu nhập của các hộ gia đình tại

huyện miền núi Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
(4)

Đề xuất các gợi ý về chính sách và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao

thu nhập cho các hộ gia đình tại khu vực này..
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1)


Thực trạng về thu nhập và đặc điểm hoạt động kinh tế của hộ gia đình tại

huyện miền núi Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên?
(2)

Những yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ gia đình tại huyện miền

núi Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên?
(3)

Ảnh hưởng của các yếu tố tới thu nhập của các hộ gia đình tại huyện miền

núi Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên?
(4)

Các gợi ý về chính sách và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao thu nhập

cho các hộ gia đình tại huyện miền núi Đồng Xuân?.
3


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến thu nhập của
các hộ gia đình tại huyện miền núi Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Cụ thể là các địa bàn:
Các xã Phú Mỡ, Đa Lộc, Xuân Quang 1, Xuân Quang 2, Xuân Lãnh huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi huyện Đồng Xuân.

+ Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được từ nguồn dữ liệu điều tra tổng thể kinh
tế - xã hội huyện Đồng Xuân trong thời gian 7/ 2016 – 12/2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, phương pháp tiếp cận nghiên cứu của đề tài được
tổ chức thành hai giai bước, từ q trình nghiên cứu định tính, như nghiên cứu lý
thuyết và tổng quan nghiên cứu nhằm xây dựng khung phân tích, mơ hình nghiên cứu
cho đề tài luận văn. Bước thứ hai là thực hiện nghiên cứu định định lượng thơng qua
q trình thu thập các tài liệu, báo cáo về kinh tế xã hội của UBND huyện Đồng Xuân
và Sở Lao động thương binh – xã hội tỉnh Phú Yên. Từ kết quả thu thập dữ liệu,
nghiên cứu sẽ thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia
đình tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú n thơng qua các phân tích thống kê, phân tích
hồi qui. Từ các kết quả phân tích trên sẽ đề xuất các gợi ý chính sách/giải pháp nhằm
cải thiện thu nhập cho các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng các kế hoạch, chính sách hỗ
trợ cho các hộ gia đình có thu nhập thấp tại huyện Đồng Xuân trong giai đoạn tới.
Kết quả nghiên cứu cũng có thể cung cấp thơng tin cho những nghiên cứu của
sinh viên, học viên cao học khi nghiên cứu về vấn đề thu nhập của hộ gia đình nói
chung và các hộ đồng bào dân tộc nói riêng.
1.7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của đề tài, nội dung chính của luận văn như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu.
4


Nội dung của chương sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về kinh tế nông hộ, các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ nhằm hình thành khung phân tích cho nghiên cứu.
Chương 3: Khái quát địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Nội dung của chương này sẽ trình bày đặc điểm địa bàn nghiên cứu, từ đặc
điểm vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế…Bên cạnh đó, nội dung của chương cịn trình bày
các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như: thiết kế
nghiên cứu, mơ hình kinh tế lượng,...
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Nội dung chương này tập trung
phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết
luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu
nhập cho nông hộ tại địa bàn nghiên cứu
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Trong chương 1, luận văn đã nêu khái quát về luận văn, như tính cấp thiết của
đề tài nghiên cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp tiếp cận nghiên cứu. Ngoài ra, ý nghĩa của nghiên cứu và cấu trúc
luận văn cũng được trình bày trong nội dung này của chương.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình
Gia đình là nhóm người cùng huyết tộc và hơn nhân. Gia đình hạt nhân: 1 vợ, 1
chồng và các con – là đơn vị cơ bản của xã hội. Gia đình mở rộng gồm nhiều thế hệ
khác nhau sống dưới một mái nhà; một gia đình có thể bao gồm nhiều hộ. Gia đình có
trách nhiệm và nghĩa vụ đảm bảo đời sống cho các thành viên của nhóm. Gia đình là
cơ sở của hộ vì chứa đựng các yếu tố để hình thành các loại hộ khác nhau. Tác giả
Phạm Thị Hương Dịu (2009) đã phân biệt hộ và gia đình như sau: (i) Gia đình: có mối
tương quan về mặt xã hội như khía cạnh sinh học truyền thống, hơn nhân; (ii) Hộ: là
một đơn vị kinh tế nhỏ nằm trong một nền kinh tế nói chung; (iii) Hộ được coi là Gia
đình khi các thành viên có quan hệ huyết thống và hơn nhân; (iv) Gia đình được coi là

Hộ khi các thành viên có chung cơ sở kinh tế.
Vương Thị Vân (2009) đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân, cùng cư trú, có cơ sở
kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những
người có quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường được
hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
Trong khi đó, Võ Thành Nhân (2011) lại cho rằng hộ gia đình là một hoặc một
nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua
và có chung quỹ thu chi.
2.1.2. Kinh tế hộ gia đình
Ở Việt Nam, kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày
05/4/1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác
cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nơng dân đã trở thành những
đơn vị tự chủ trong sản xuất nơng nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh
tế cơ sở (gọi là kinh tế hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật
tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu
6


kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định (Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Kinh tế hộ gia đình đang có cơ hội, điều kiện phát triển mạnh mẽ khi chúng ta
thực hiện q trình xây dựng nơng thơn mới. Xây dựng nông thôn mới là một nội dung
quan trọng của Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn. Ngày 16-4-2009, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 491 ban hành Bộ Tiêu
chí Quốc gia về Nơng thơn mới. Bộ Tiêu chí quy định việc thực hiện nông thôn mới ở

nước ta gồm 7 vùng, với 5 nội dung, 19 tiêu chí. Trong đó, phát triển kinh tế hộ gia
đình, đa dạng hóa ngành nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn là những nội dung của Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Xây dựng
Nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020.
2.1.3. Hoạt động kinh tế của hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển
ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
nhất là trong nông nghiệp. Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế
hộ gia đình là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác.
Trong hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình
sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành tồn bộ mọi q trình sản xuất kinh doanh
và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Đối với hộ gia đình nơng thơn
thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công
nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ (Đỗ Văn Quân, 2014).
Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng khu vực, từng địa bàn, cần phân loại các hộ
gia đình theo trình độ sản xuất hàng hố, khả năng tự chủ trong kinh doanh, mức độ đa
dạng hóa hoạt động kinh tế để có những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Hộ gia đình có nhiều
ưu thế, nhưng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế về nhiều mặt (Đỗ Văn Quân, 2014).
2.1.4. Các đặc điểm về hoạt động kinh tế của hộ gia đình
Đặc điểm nổi bật của kinh tế hộ gia đình theo Đinh Văn Quảng (2006) là một
trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh
7


tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ
hộ điều hành tồn bộ mọi q trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về
mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nơng
thơn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nơng dân, cịn ở thành thị gọi là các hộ tiểu thủ
công nghiệp.
Để phân biệt kinh tế hộ nơng dân với các hình thức kinh tế khác thì Vương Thị

Vân (2009) đã đưa ra 3 đặc điểm chính như sau: tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai; lao
động sản xuất chủ yếu là các thành viên trong hộ tự đảm nhận và sức lao động của các
thành viên trong hộ không được xem là lao động dưới hình thái hàng hóa, họ khơng có
khái niệm tiền cơng, tiền lương và cuối cùng là tiền vốn chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức
lao động của họ.
Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013) đã tổng kết và đưa ra các đặc
điểm để có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình như sau: Kinh tế hộ gia đình được hình
thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong
hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ, tồn tại chủ
yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, một bộ phận khác có
hoạt động phi nơng nghiệp ở mức độ khác nhau. Chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng
là người lao động trực tiếp, tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. Về
quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh
tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ
cơng và cơng cụ truyền thống; do đó, năng suất lao động thấp. Vì vậy, tích lũy của hộ
chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. Trình độ quản lý và chun mơn
nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại
cho đời sau.
2.2. Thu nhập hộ gia đình và tổng quan về thu nhập hộ gia đình nơng thơn
2.2.1. Thu nhập kinh tế hộ gia đình
Thu nhập của hộ gia đình là tồn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành
viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm:
(1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ
chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm
8


nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được tính vào
thu nhập (khơng tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản

chuyển nhượng vốn nhận được) (Võ Thành Nhân, 2011).
Theo FAO (2007), đã xác định phương pháp tính thu nhập của nơng hộ như sau:
Thu nhập của hộ gia đình = Tổng giá trị nơng sản thu về – Tổng chi phí cho các
yếu tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất (các khoản
chi phí này khơng bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào quá trình sản xuất).
Một cách khái quát, thu nhập của hộ gia đình được xác định như sau:
Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi phí
Trong đó:
- Tổng thu là: ghi giá trị tất cả các nguồn thu từ trồng trọt của hộ trong năm bao
gồm cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
- Tổng chi là: bao gồm các khoản chi để có các khoản thu trong năm tính tốn,
như chi về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thuê làm đất, thuê nhân cơng, th máy
móc, trả lãi tiền vay cho sản xuất, vật dụng rẻ tiền mau hỏng... (xác định chi cho từng
vụ rồi cộng lại). Chi phí tính theo giá mua thực tế. Khơng ghi những khoản chi phí do
hộ tự túc được (khơng phải mua). Chỉ tính các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm cho thu hoạch trong năm tính tốn; khơng tính chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang cho cây trồng, vật nuôi chưa cho thu hoạch.
Thu nhập bình quân một nhân khẩu được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong
năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ (Võ Thành Nhân, 2011).
2.2.2. Thu nhập của hộ gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam
Báo cáo của VASS (2011) đã cho thấy, tình trạng thu nhập thấp tại các hộ gia
dình khu vực nơng thơn củaViệt Nam có những đặc tính sau đây là khá phổ biến đó là:
(i) Nhân khẩu: có nhiều con (đặc biệt là con nhỏ);
ii) Lao động và việc làm: thiếu lao động trong nhà; thiếu việc làm; thiếu cơ hội
việc làm phi nông nghiệp; sinh kế dựa vào nông nghiệp: làm nông nghiệp tự cung tự
tiêu hoặc làm thuê cho các hộ nông dân khác; làm thuê cho người khác trên các ruộng
trên núi; sinh kế chính phụ thuộc vào trồng lúa;
9



(iii) Đất đai: cả ruộng thông thường và ruộng bậc thang một vụ đều có chất lượng
thấp; đất dốc và thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn; sử dụng đất thiếu hiệu quả:
năng suất thấp do không tận dụng được các công nghệ tiên tiến cũng như vẫn sản xuất
độc canh; thiếu nỗ lực cải tạo lại phần đất được nhà nước phân chia;
(iv) Tài sản: thiếu tài sản phục vụ được cho sản xuất, nên phải làm thuê cho người
khác; không nuôi gia súc hoặc chỉ nuôi 1 con; ít đầu tư vào lâm nghiệp;
(v) Vốn con người: hiểu được tiếng Việt cịn hạn chế (đối với nhóm đồng bào dân
tộc thiểu số); không tiếp thu được kiến thức kỹ thuật hoặc thậm chí khơng có ý thức
học hỏi; không quan tâm đến việc sử dụng các công nghệ tiên tiến hoặc nếu có thì sử
dụng khơng hiệu quả;
(vi) Độ gắn kết với bên ngoài: sống ở các vùng xa xơi hẻo lánh (chủ yếu là đối
với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số); gần như cách biệt với cộng đồng người Kinh
(đối với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số); thiếu thông tin về giá cả và thị trường;
(vii) Vốn thể chế: bị chi phối bởi thương lái, họ thu mua sản phẩm với giá thấp
rồi bán ra với giá cao hơn nhiều;
(viii) Vốn xã hội: còn yếu, và còn một vài vấn đề xã hội như các tệ nạn cờ bạc,
rượu chè hiện diện trong một nhóm nhỏ người nghèo.
Trong khi đó, nghiên cứu của Phạm Đại Đồng, Nguyễn Thị Huệ (2015), trong 10
năm gần đây (2002 - 2012), Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên
tất cả các lĩnh vực: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn này
là 6,5%, tỷ lệ nghèo đã giảm mạnh từ 22,3% năm 2002 xuống còn 11,1% năm 2012.
Đời sống của các hộ gia đình đã được cải thiện, thu nhập bình qn đầu người tăng lên
nhanh chóng. Mặc dù thu nhập của mọi tầng lớp dân cư, các địa phương, các vùng
lãnh thổ và khu vực đều tăng lên, nhưng sự gia tăng này lại diễn ra theo các tốc độ và
chiều hướng khác nhau. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng chênh lệch giàu - nghèo trong
từng địa phương, từng khu vực cũng như trên phạm vi cả nước. Cụ thể nếu năm 2002
hệ số chênh lệch thu nhập giữa 20% dân số thuộc nhóm giàu so với 20% dân số ở
nhóm nghèo của Việt Nam là 8,1 lần, đến năm 2012 thì hệ số này là 9,4 lần. Với tốc
độ gia tăng khoảng cách giàu nghèo bình qn 1,6% năm như hiện nay, nếu khơng có
các chính sách điều chỉnh hợp lý thì Việt Nam sẽ nhanh chóng bước vào ngưỡng bất

bình đẳng cao. Điều này khơng những sẽ gây ra sự bất lợi về tăng trưởng kinh tế mà
10


cịn ảnh hưởng tiêu cực đến q trình phát triển bền vững, đặc biệt là trong bối cảnh
hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay.
Ở giai đoạn 1992 - 1998, tăng trưởng về chi tiêu bình quân của người dân sống
ở khu vực thành thị gấp đôi người dân ở khu vực nông thôn, cụ thể từ năm 1992 đến
1998 mặc dù chi tiêu bình quân đầu người ở nơng thơn tăng 30% (trung bình mỗi năm
tăng 5,4%) nhưng ở thành thị tăng 61% (trung bình 9,9%/năm), dẫn đến mức sống của
người dân ở hai khu vực có sự khác biệt lớn. Nguyên nhân chủ yếu là trong giai đoạn
này phần lớn các loại hình dịch vụ, các doanh nghiệp, khu chế xuất chỉ tập trung phát
triển ở các khu đơ thị. Trong khi đó ở vùng nơng thơn chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, gặp nhiều rủi ro thiên tai và những diễn biến bất lợi về giá cả cho sản xuất
nông nghiệp. Mặt khác khả năng tiếp cận các cơ hội, việc làm tốt của người nông dân
thấp. Hậu quả là khoảng cách giữa thành thị với nông thôn đã nới rộng ra trong thời kỳ
này từ 1,8 lần lên 2,2 lần.
Trước nguy cơ gia tăng khoảng cách giữa thành thị - nơng thơn, chính sách
cơng nghiệp hóa đất nước đã hướng sự chú ý vào khu vực nông thôn. Trong thời gian
gần đây, hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng ở khu vực nông
thôn, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi trong nơng nghiệp và góp
phần cải thiện thu nhập cho các hộ gia đình trong khu vực. Điều này được thể hiện một
cách rõ nét nhất qua chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người một tháng của từng khu
vực thành thị, nông thôn ở giai đoạn 2002 – 2012. Nếu năm 2002 thu nhập bình qn
đầu người (TNBQĐN) một tháng ở nơng thơn là 275,1 nghìn đồng thì đến năm 2012
là 1579,4 nghìn đồng (gấp 5,74 lần so với năm 2002); còn ở khu vực thành thị
TNBQĐN một tháng năm 2012 là 2989,1 nghìn đồng gấp 4,80 lần so với năm 2002
(622,1 nghìn đồng). Mặc dù thu nhập của thành thị vẫn cao hơn ở nơng thơn nhưng tốc
độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người qua các năm ở giai đoạn này của khu
vực nông thôn luôn cao hơn khu vực thành thị. Hệ số chênh lệch thu nhập giữa thành

thị với nông thôn giảm 17,4%; từ 2,3 lần năm 2002 giảm xuống còn 1,9 lần năm 2012.
Riêng thời kỳ từ 2006 đến 2008 hệ số này dường như chững lại, không có sự biến đổi
là do tốc độ tăng thu nhập của 2 khu vực tương đương nhau. Tuy nhiên, mức chệnh
lệch tuyệt đối về thu nhập bình quân đầu người hàng tháng giữa hai khu vực lại đang
ngày càng tăng lên. Nếu như năm 2002, chênh lệch này chỉ là 347 nghìn đồng, thì đến
năm 2012, nó đã lên đến 1.409,7 nghìn đồng .
11


Bảng 2.1: Thu nhập BQĐN 1 tháng chia theo khu vực thành thị - nông thôn ở
Việt Nam thời kỳ 2002 - 2012
Năm
TNBQ ở thành thị (1.000 đ)
TNBQ ở nông thôn (1.000 đ)
Hệ số chênh lệch TT-NT (lần)
Chệnh lệch tuyệt đối TT-NT (1.000đ)

2002
622,1
275,1
2,3
347,0

2004 2006 2008 2010 2012
815,4 1058,4 1605,2 2129,5 2989,1
378,1 505,7 762,2 1070,4 1579,4
2,2
2,1
2,1
2,0

1,9
437,3 552,7 843,0 1059,1 1409,7

Nguồn: Phạm Đại Đồng, Nguyễn Thị Huệ (2015)

Số liệu thống kê thời kỳ này cũng chỉ rõ: 60% dân số có thu nhập thấp (thuộc 3
nhóm nghèo, cận nghèo và trung bình) chỉ chiếm khoảng 30% tổng thu nhập của cả xã
hội, mà đại bộ phận trong số này sống ở nông thơn. Cịn lại 40% dân số có thu nhập
cao chủ yếu là người giàu có sống ở đơ thị lại sở hữu đến 70% tổng thu nhập của cả
nước. Để rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, trong những năm gần đây
Chính phủ đã xây dựng và điều tiết các chính sách nhằm phát triển nơng thơn và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn
như: công nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng thơn, xây dựng nơng thơn mới, các chính
sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư, xây dựng hành lang pháp lý thơng thống để
phát triển nơng thơn... Vì vậy nhiều địa phương có sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang cơng nghiệp và dịch vụ. Điều này đã góp phần tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập và nâng cao đời sống của người dân nông thôn hơn.
Bảng 2.2: Cơ cấu thu nhập BQĐN 1 tháng chia theo nguồn thu và khu vực
thành thị - nông thôn thời kỳ 2002 - 2012
Đơn vị: %
Nguồn thu
Khu vực
Thành
thị

Nông
Thôn

2002
2004

2006
2008
2010
2012
2002
2004
2006
2008
2010
2012

Chung

100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0

Tiền
Nông,
lương,
Lâm,

tiền công Thủy sản
44.2
6.8
42.5
5.9
42.9
5.5
42.6
4.8
54.9
4.5
55.8
4.9
24.8
43.4
26.0
42.0
27.7
39.4
28.4
39.4
36.4
33.4
38.4
31.8

Nguồn: Phạm Đại Đồng, Nguyễn Thị Huệ (2015)
12

CN &

XD
6.6
5.8
6.8
5.5
5.8
4.4
5.6
5.8
5.5
5.7
5.6
5.1

Thương Dịch vụ Khác
nghiệp
12.4
12.5
12.2
11.9
12.2
11.6
7.8
8.1
8.0
7.6
9.4
9.0

10.7

11.0
11.0
11.3
10.3
10.4
4.4
3.8
4.1
4.5
4.7
4.5

19.3
22.3
21.6
23.9
12.3
12.9
14.0
14.3
15.3
14.4
10.5
11.2


Bảng trên đã chỉ ra rằng phần lớn nguồn thu nhập của người dân ở khu vực
thành thị là từ tiền lương, tiền cơng (chiếm khoảng hơn ½ trong tổng thu nhập của thời
kỳ 2010 - 2012) và thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thương nghiệp, dịch
vụ (chiếm khoảng 22% - 24% thu nhập). Còn thu nhập từ hoạt động sản xuất nông lâm - thủy sản chỉ chiếm từ 4,5% đến 6,8%. Ngược lại, với người dân ở nông thôn

nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất nông - lâm - thủy sản, chiếm khoảng 40% tổng
thu nhập ở giai đoạn 2002 – 2008 và giảm xuống còn khoảng hơn 30% trong mấy năm
gần đây. Bên cạnh đó thu nhập từ tiền lương, tiền cơng ở khu vực nông thôn đã tăng
mạnh trong giai đoạn này, chỉ chiếm 1/4 tổng các loại thu nhập ở những năm đầu của
thập niên đầu tiên của thế kỷ 21 và đến những năm đầu của thập niên thứ hai đã tăng
đến gần 2/5 tổng các loại thu nhập. Bên cạnh đó tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động
thương nghiệp và dịch vụ cũng tăng lên đáng kể. Chính nhờ sự thay đổi cơ cấu thu
nhập theo chiều hướng tiến bộ này (tăng tỷ trọng thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ
hoạt động thương mại, dịch vụ và giảm bớt tỷ trọng thu nhập từ nông – lâm – thủy sản,
khu vực có năng suất lao động thấp) đã làm cho thu nhập của các hộ gia đình nơng
thơn tăng nhanh hơn khu vực đơ thị (5,74 lần so với 4,8 lần trong giai đoạn 20022012) và góp phần làm cho bất bình đẳng về thu nhập giữa thành thị với nông thôn
giảm đi hay khoảng cách giàu nghèo giữa hai khu vực này được thu hẹp.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
2.3.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, như:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Hồi (2007) khi nghiên cứu ứng dụng các mơ
hình kinh tế lượng trong phân tích các nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải pháp
xóa đói giảm nghèo. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp tiếp cận của Ngân hàng Thế
giới (2005) để xây dựng các mô hình kinh tế lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ gia đình tại khu vực Đơng Nam Bộ. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất
các gợi ý chính sách giảm nghèo cho khu vực này.
Nguyễn Lan Duyên (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở
An Giang. Tác giả đã sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS) để
ước lượng mơ hình hồi quy nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ ở An Giang trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 598 nông hộ được
chọn ngẫu nhiên. Kết quả ước lượng cho thấy các yếu tố như trình độ học vấn, diện
tích đất, thời gian cư trú tại địa phương, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm, lượng
13



vốn vay, lãi suất và số lao động có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang.
Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập của nông hộ.
Nghiên cứu của tác giả Võ Thành Nhân (2011) đã phân tích về thu nhập của các
hộ gia đình ở Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp cận hàm sản xuất đề phân
tích các yếu tố về vốn đầu tư, lao động, diện tích đất sản xuất để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ tại địa phương này.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011) đã phân tích về các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu thông qua số liệu điều tra trực tiếp từ 150 hộ
Khmer ở tỉnh Trà Vinh, 90 hộ Chăm ở tỉnh An Giang và áp dụng mơ hình phân tích
hồi qui tuyến tính cho thấy, các nhân tố tác động đến thu nhập bình quân/người của hộ
dân tộc thiểu số ở đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) là: trình độ học vấn của chủ
hộ, trình độ học vấn của lao động trong hộ, số nhân khẩu trong hộ, số hoạt động tạo
thu nhập của hộ, độ tuổi của lao động trong hộ và tiếp cận với các chính sách hỗ trợ.
Trong đó, nhân tố số nhân khẩu và độ tuổi của lao động trong hộ tỷ lệ nghịch với thu
nhập bình quân/người của hộ dân tộc, nhân tố số hoạt động tạo ra thu nhập của hộ có
tác động mạnh nhất đến thu nhập bình quân/người của hộ dân tộc thiểu số ở ĐBSCL.
Nghiên cứu của Nguyễn Khánh Danh và đồng nghiệp (2013), đã nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng thu nhập của hộ nông dân tại huyện Phổ Quang tỉnh Thái Nguyên.
Đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh h ởng tới thu nhập của các
nông hộ người nghèo tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 200 mẫu ngẫu nghiên
đã đ ợc lựa chọn tại 5 xã của huyện Phú Lương. Điều tra đuợc tiến hành lặp lại 2 lần
vào năm 2007 và 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố trong mơ hình như
trình độ lao động của chủ hộ, chi phí cho trồng trọt, chi phí cho chăn ni, diện tích
sản xuất của hộ và số lao động của hộ đều có tác động đến thu nhập của hộ. Tuy nhiên,
nghiên cứu không tìm thấy có sự ảnh huởng của biến dân tộc tới thu nhập của hộ. Căn
cứ vào kết quả nghiên cứu trên, một số các giải pháp đã được đề xuất.
Nghiên cứu của tác giả Vương Quốc Duy và Nguyễn Thế Châu (2015), về “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình qn của nơng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
Cà Mau”. Nghiên cứu đã thực hiện điều tra 160 nông hộ nghèo trên địa bàn huyện U

14


×