Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn: Bài học từ năm nghiên cứu điển hình ở châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 130 trang )


Mục lục

Lựa chọn chính sách trong các chương trình
cho học sinh sinh viên vay vốn:
Bài học từ năm nghiên cứu điển hình ở châu Á





































1

Mục lục










2

Mục lục


3


Tæ chøc Gi¸o dôc, Khoa häc vμ V¨n hãa
cña Liªn Hîp Quèc
ViÖn Quèc tÕ vÒ KÕ ho¹ch hãa Gi¸o dôc

Mục lục



Ziderman, Adrian
Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh
viên vay vốn: Bangkok: UNESCO Bangkok/IIEP, 2004.
1. Vốn vay cho học sinh sinh viên. 2. Các hệ thống giáo dục.
3. Giáo dục đại học 4. Các khoản viện trợ cho giáo dục. 5. Hỗ trợ tài
chính. I. Tiêu đề.
Quan điểm và ý kiến nêu trong tài liệu này là của tác giả và
không nhất thiết thể hiện quan điểm của UNESCO, UNESCO
Bangkok hay Viện Quốc tế về Kế hoạch hóa giáo dục. Những nội dung
và cách trình bày trong tài liệu này không bao hàm bất cứ ý kiến nào
của UNESCO hay Viện Quốc tế về Kế hoạch hóa giáo dục liên quan
đến vị thế pháp lý của bất cứ quốc gia, lãnh thổ, thành phố, khu vực,
chính quyền hay biên giới nào.

Cơ quan xuất bản:
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
UNESCO Bangkok
Tòa nhà Mom Luang Pin Malakul Centenary
Số 920 đường Sukhumvit
Hòm thư 967, Bưu điện Prakanong Bangkok 10110
Email:


Website: www.unescobkk.org

Viện Quốc tế về Kế hoạch hóa giáo dục
7-9 đường Eugène Delacroix, 75116
Email:

Website: www.unescobkk.org/iiep
Thiết kế bìa: Keen Publishing
Sắp chữ: Linéale Production
ISBN: 92-9223-037-9
© UNESCO 2004
Bản gốc tiếng Anh in tại Thái Lan
© UNESCO 2006
Bản tiếng Việt in tại Việt Nam

4

Mục lục

Mục lục




Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Lời nói đầu
Chương 1. Giới thiệu


8
10
11
12
15
1.1 Bối cảnh
1.2 Cấu trúc tài liệu
15
18
Chương 2. Năm nghiên cứu điển hình 19
2.1 Các nghiên cứu điển hình: Mô tả chung
2.2 Trung Quốc
2.3 Đặc khu hành chính Hồng Kông, Trung Quốc
2.4 Hàn Quốc
2.5 Philippin
2.6 Thái Lan
2.7 Ưu thế của các chương trình cho vay cố định
19
21
22
23
25
26
28
Chương 3. Tại sao cần chương trình cho sinh viên vay vốn? 31
3.1 Các mục tiêu khác nhau của chương trình cho sinh
viên vay vốn
31
3.2 Nghiên cứu đ

iển hình: Mục tiêu của chương trình
cho vay
38
3.3 Các phương án chính sách thay thế đối với các
chương trình cho sinh viên vay vốn
42
Chương 4. Cơ cấu tổ chức 45
4.1 Chương trình đơn nhất so với đa chương trình
4.2 Cho vay theo cơ chế tập trung hay phân cấp?
45
48


5
Mục lục

Chương 5. Xác định vai trò của các đơn vị trong việc cấp
vốn vay
53
5.1 Cấp vốn
5.2 Ai trợ cấp lãi suất, ai chịu rủi ro?
53
58
Chương 6. Xác định vai trò của các đơn vị: Chọn đối tượng
cho vay và phân bổ vốn vay
61
6.1 Quy trình phân bổ vốn vay
6.2 Các phương án phân bổ vốn vay khác nhau: kinh
nghiệm từ nghiên cứu điển hình
61

62
6.3 Cân nhắc các phương án
6.4 Tính phù hợp của khoản vốn vay
64
66
Chương 7. Xác định vai trò của các đơn vị: Thu hồi vốn vay 69
7.1 Vai trò của các đơn vị trong thu hồi vốn vay
7.2 Kinh nghiệm từ nghiên cứu điển hình
7.3 Giảm thiểu tình trạng không trả nợ
69
70
74
Chương 8. Sự bền vững về tài chính của các chương tr
ình
cho vay vốn
79
8.1 Các yếu tố dẫn đến khả năng hoàn vốn thấp
8.2 Tài khoản cho vay cá nhân
8.3 Hoàn vốn: nhìn từ góc độ vĩ mô
8.4 Tính bền vững của chương trình cho vay
79
80
83
84
Chương 9. Sự công bằng và hỗ trợ người nghèo: Vai trò
của trợ cấp
87
9.1 Trợ cấp vốn vay được thực hiện khi nào?
9.2 Chọn đối tượng mục tiêu
9.3 Kinh nghiệm chọn đối tượng mục tiêu của các

nghiên cứu điển hình
87
89
92
9.4 Xác định tiêu chí cho vay vốn
9.5 Phạm vi của chương trình cho vay: Kinh nghiệm từ
các nghiên cứu điển hình
94
97

6
Mục lục
Chương 10. Các chương trình cho vay vốn được nghiên
cứu điển hình: Ưu điểm và nhược điểm chính
101

10.1 Trung Quốc
10.2 Hồng Kông
10.3 Hàn Quốc
10.4 Philippin
10.5 Thái Lan
101
101
102
102
102
Chương 11. Những vấn đề chính trong thiết kế và cải cách:
Bài học thu được từ các nghiên cứu điển hình
105
11.1 Áp dụng những bài học từ kinh nghiệm quốc tế

11.2 Những vấn đề phát sinh từ các nghiên cứu điển
hình
11.3 Hướng tới một hệ thống thành công
105
107
116
Tài liệu tham khảo
Bảng chú giải các thuật ngữ
Phụ lục
118
120
125






7
Mục lục


Danh mục các từ viết tắt



ADB Ngân hàng Phát triển châu Á

CHED Ủy ban Giáo dục Đại học (Philippin)


COE Trung tâm chất lượng cao

COI Chỉ số giá sinh hoạt

GCSLS Chương trình cho sinh viên vay vốn theo hình thức
thương mại thông thường (Trung Quốc)

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GECP Tổng công ty lương hưu dành cho công chức nhà nước
(Hàn Quốc)

GFIs Các tổ chức tài chính của nhà nước (Philippin)

GSSLS Chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ trợ
cấp (Trung Quốc)

HECS Chương trình đóng góp cho giáo dục đại học (Úc)

IIEP Viện Kế hoạch hoá Giáo dục Quốc tế

KLWC Tổng công ty phúc lợi lao động Hàn Quốc

KRF Quỹ Nghiên cứu Hàn Quốc

KTB Ngân hàng Krung Thái Lan

KTP Tổng công ty lương hưu giáo viên Hàn Quốc

LSFS Chương trình tài chính cho sinh viên địa phương

(Chương trình do Đặc khu hành chính Hồng Kông trợ cấp)


8
Mục lục


9
Danh mục các từ viết tắt
MOE Bộ Giáo dục/ Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực
(Hàn Quốc)

MOL Bộ Lao động

MUA Bộ Đại học (Thái Lan)

NLS Chương trình cho vay không qua kiểm tra tài sản/thu
nhập (Chương trình không được trợ cấp của Đặc khu
hành chính Hồng Kông )

ONC Văn phòng Uỷ ban Giáo dục quốc gia (Thái Lan)

SFAA Cơ quan hỗ trợ tài chính sinh viên (Đặc khu hành chính
Hồng Kông)

SLSC Uỷ ban về Chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn
(Thái Lan)

SNPL Chương trình “Học trước trả sau” (Philippin)


TRF Quỹ Nghiên cứu Thái Lan

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp
Quốc

Mục lục


Danh mục các bảng


Bảng 2.1 Nghiên cứu điển hình: Mô tả chung về các
chương trình cho vay vốn
Bảng 3.1 Các mục tiêu khác nhau của chương trình cho
sinh viên vay vốn
Bảng 3.2 Nghiên cứu điển hình: Mục tiêu của chương trình
cho vay vốn
Bảng 3.3 Các phương án chính sách thay thế đối với
chương trình cho sinh viên vay vốn
Bảng 4.1 Chương trình đơn nhất hay đa chương trình:
nghiên cứu điển hình
Bảng 4.2 Cho vay theo cơ chế tập trung hay phân cấp:
nghiên cứu điển hình
Bảng 5.1 Tài trợ chương trình cho vay vốn: Chức năng và
đối tượng tham gia
Bảng 7.1 Các biện pháp chế tài đối với trường hợp không
trả nợ
Bảng 8.1 Các yếu tố dẫn đến việc không trả hết nợ
Bảng 8.2 Nghiên cứu điển hình: Tỷ lệ trả nợ và tỷ lệ hoàn vốn
Bảng 9.1 Lý do cho vay có trợ cấp

Bảng 9.2 Chọn đối tượng mục tiêu và phạm vi:
Chương trình cho vay trong các nghiên cứu điển hình
Bảng 9.3 Quy định mức trần thu nhập cho diện được vay vốn
Bảng 10.1 Các chương trình cho vay vốn: Ưu điểm và nhược
điểm chính
Bảng 11.1 Đặc điểm của chương trình cho vay vốn thành công
Bảng A1.1 Mức độ xử lý các chương trình vay vốn khác nhau
trong các báo cáo nghiên cứu điển hình
Bảng A1.2 Nghiên cứu điển hình: Đặc điểm chính của
chương trình cho vay được lựa chọn
Bảng A1.3 Điều kiện vay vốn trong các chương trình cho vay
vốn của nghiên cứu điển hình

10
Mục lục
Danh mục các hình




Hình 5.1 Phân bổ ngân sách giáo dục đại học
(có chia sẻ chi phí)

Hình 6.1 Quy trình phân bổ vốn vay: Mô hình đơn giản

Hình 6.2 Các phương án phân bổ vốn vay khác nhau

Hình 7.1 Các phương án thay thế cho thu hồi vốn vay

Hình 9.1 Sơ đồ hình trứng: Tiếp cận đối tượng nghèo


Hình 9.2 Xác định tiêu chí cho vay vốn



11
Mục lục


Lời nói đầu


Nghiên cứu tổng hợp này là một phần trong các nghiên cứu
sâu về hoạt động của các khoản vốn vay cho học sinh sinh viên do
chính phủ tài trợ ở châu Á. Từ một đánh giá chính sách mang tính
so sánh khu vực về các khoản vốn vay cho học sinh sinh viên ở các
nước châu Á thực hiện trong giai đoạn 2001 và 2003, nghiên cứu
đánh giá những bài học thu được phục vụ cho mục đích thiết kế và
cải cách chính sách quốc gia. Đánh giá được thực hiện trong bối
cảnh một dự án do Văn phòng Giáo dục Khu vực châu Á - Thái Bình
Dương của UNESCO tại Bangkok (UNESCO Bangkok) thực hiện
hợp tác với Viện Quốc tế về Kế hoạch hóa giáo dục. Đánh giá được
thực hiện cho năm nước và lãnh thổ, bao gồm Trung Quốc, Đặc khu
Hành chính Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn Quốc, Philippin và Thái
Lan. Các nghiên cứu bổ sung khác cũng do Viện Quốc tế về Kế
hoạch hóa giáo dục ủy quyền thực hiện.
Hầu hết các nước châu Á đều đang trải qua việc tăng mạnh
nhu cầu giáo dục ở các bậc học cao hơn tại thời điểm gặp khó khăn
lớn về ngân sách nhà nước và cải cách mạnh mẽ hệ thống giáo dục
nhằm nâng cao đáng kể tác động và sự phù hợp. Với nỗ lực làm

giảm gánh nặng đối với ngân sách nhà nước, nhiều nước đã đưa ra
chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn, hy vọng thu hồi được
chi phí và tăng nguồn thu để mở rộng giáo dục trong khi cùng lúc tạo
cơ hội cho những người dân nghèo được tiếp cận với giáo dục ở
các bậc học cao hơn.
Với nỗ lực cung cấp thêm thông tin cho các chính phủ và đưa
ra cái nhìn thực tế, có ích đối với chính sách giáo dục quốc gia, Văn
phòng Giáo dục Khu vực châu Á - Thái Bình Dương của UNESCO
đã đề ra sáng kiến năm 2001 tiến hành một nghiên cứu so sánh khu
vực nhằm xem xét việc thực hiện các chương trình cho học sinh
sinh viên vay vốn ở các nước châu Á. Nghiên cứu có mục đích cải
thiện tính hiệu quả và hiệu quả tài chính của các chương trình hiện
tại cũng như tạo cơ sở thông tin so sánh cho các nước muốn thực
hiện chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn.
Như một nỗ lực chung của UNESCO Bangkok và Viện Quốc
tế về Kế hoạch hóa giáo dục, nghiên cứu chính sách khu vực này đã
được đề xuất và hoạt động thực hiện do Bộ phận Chính sách và Cải

12
Mục lục
cách Giáo dục (EPR)
1
của UNESCO Bangkok điều phối. Nghiên
cứu này dựa vào hỗ trợ kỹ thuật của Viện Quốc tế về Kế hoạch hóa
giáo dục, dựa trên kinh nghiệm khu vực và quốc tế của các viện
nghiên cứu, trường đại học và các bộ của những nước tham gia.
Năm nhóm nghiên cứu do các giảng viên và chuyên gia cao cấp chủ
trì đã tham gia vào công trình nghiên cứu. UNESCO Bangkok và
Viện Phát triển Giáo dục Hàn Quốc đã chủ trì một số hội thảo nghiên
cứu với sự tham gia của các nhóm và chuyên gia nghiên cứu của

các nước tham gia dự án.
Lời nói đầu
Cơ quan đối tác tham gia nghiên cứu bao gồm Viện Phát triển
Giáo dục Hàn Quốc; Đại học Khoa học và Công nghệ Huazhong
(Khoa Sư phạm), Vũ Hán; Đại học Bắc Kinh (Khoa Sư phạm); Đại
học Trung Hoa của Hồng Kông (Khoa Chính sách và Quản lý Giáo
dục); Ủy ban Giáo dục Đại học Philippin (Văn phòng Dịch vụ sinh
viên, Văn phòng Kế hoạch, Nghiên cứu và Thông tin chính sách) và
Ngân hàng Phát triển châu Á hợp tác trong khuôn khổ Dự án phát
triển giáo dục của Philippin. Các chuyên gia nghiên cứu và quan
chức của một số trường đại học, bộ giáo dục và tài chính, cơ quan
quốc gia như văn phòng cho học sinh sinh viên vay vốn ở các nước
tham gia đã hợp tác trong việc chuẩn bị cho các nghiên cứu điển
hình. UNESCO Bangkok và Viện Quốc tế về Kế hoạch hóa giáo dục
muốn được cảm ơn tất cả những cá nhân đã cung cấp kinh nghiệm
và kiến thức chuyên môn của mình cho nghiên cứu này và vì vậy đã
giúp tổng hợp được cơ sở thông tin giữa các ngành cho phân tích
so sánh chính sách vay vốn. Chúng tôi cũng xin cám ơn những
đóng góp quan trọng của các chuyên gia nghiên cứu và tác giả cho
cuốn sách này.
Hàng loạt các nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia
chuyên môn của Adrian Ziderman, Giáo sư Kinh tế tại Đại học Bar-
Ilan, Ixraen và cũng là chuyên gia chính của UNESCO, người đã
đưa ra hướng dẫn nghiên cứu và chuẩn bị cho nghiên cứu tổng hợp
này. Khuôn khổ và phương pháp luận cho các nghiên cứu điển hình
xuất phát từ chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn mới của
Thái Lan do Adrian Ziderman viết trong khuôn khổ Dự án Hỗ trợ kỹ
thuật của UNESCO-Ngân hàng Phát triển châu Á năm 1999.
2
Ngoài


1. Trước đây là Bộ phận Lập kế hoạch và Phân tích ngành (PSA), được cơ cấu lại năm
2004.
2. Nghiên cứu quản lý và tài chính giáo dục Thái Lan, UNESCO-Ngân hàng Phát triển
châu Á, Dự án Hỗ trợ kỹ thuật (T.A.2996-THA), 1999.


13
Mục lục

vai trò là tác giả của một trong số các nghiên cứu, Igor Kitaev -
chuyên gia chương trình (tài chính giáo dục) đóng vai trò là cán bộ
nguồn của Viện Quốc tế về Kế hoạch hóa giáo dục. Dominique
Altner, Trưởng Bộ phận Chính sách và Cải cách giáo dục, UNESCO
Bangkok đã đề xuất dự án và đảm bảo sự điều phối về mặt chuyên
môn trong toàn bộ nghiên cứu với sự hỗ trợ của Toshiyuki
Matsumoto, trợ lý chuyên gia chương trình (Bộ phận Chính sách và
Cải cách giáo dục).
Lời nói đầu
Sheldon Shaeffer, Giám đốc, Văn phòng Giáo dục Khu vực
châu Á - Thái Bình Dương của UNESCO, Bangkok
Gudmund Hernes, Giám đốc, Viện Quốc tế về Kế hoạch hóa
giáo dục, Paris

14
Mục lục
Chương 1


Giới thiệu




1.1 Bối cảnh
Vấn đề về vốn vay cho học sinh, sinh viên do nhà nước hỗ trợ
ngày càng được thảo luận nhiều trong chương trình nghị sự chính
sách của nhiều nước. Chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn
có mặt ở hơn 50 nước trên khắp thế giới và hầu hết đều dành cho
giáo dục trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng và đại học.
Ở nhiều nước khác, những đề xuất giới thiệu chương trình cho học
sinh, sinh viên vay vốn là một chủ đề xuất hiện nhiều trong các cuộc
tranh luận chính trị. Chương trình cho vay là mối quan tâm đặc biệt
của các nhà hoạch định chính sách bởi vì nó có thể góp phần giải
quyết một loạt những vấn đề chính sách căng thẳng của chính phủ.
Các chương trình này có thể làm giảm áp lực đối với ngân sách nhà
nước bằng cách tạo điều kiện chia sẻ chi phí nhiều hơn thông qua
việc huy động học phí và các khoản phí đại học khác; cũng có thể
sử dụng các nguồn lực tự do để chi cho những lĩnh vực ưu tiên hơn
của xã hội cả trong và ngoài ngành giáo dục, nhất là giáo dục cơ
bản (Psacharopoulos, Tan và Jimenez, 1987). Thu hồi vốn nhiều
hơn nữa có thể tạo thêm kinh phí mở rộng hệ thống giáo dục đại
học nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng lên của xã hội về giáo dục
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng và đại học. Với mục
tiêu là đối tượng thiệt thòi, các chương trình cho vay được trợ cấp
có thể tạo cơ hội nhiều hơn nữa cho những người nghèo được đi
học đại học và vì vậy góp phần cải thiện sự công bằng xã hội. Và
các khoản cho vay với những điều kiện ưu đãi để học tập trong
những lĩnh vực cụ thể có thể làm giảm những khó khăn về nguồn
nhân lực có kỹ năng hiện đang cản trở sự phát triển của đất nước
và xã hội.

Sự thành công của chương trình cho vay (nhất là ở các nước
đang phát triển) là không rõ ràng. Mặc dù một số chương trình đã
được chứng minh là rất thành công nhưng kết quả thường gây thất
vọng xét theo cả khía cạnh đáp ứng mục tiêu đặt ra và tính bền
vững về tài chính. Trong trường hợp những chương trình ít thành
công hơn thì nguyên nhân xuất phát từ sự yếu kém trong quy trình
(yếu kém trong quản lý, kéo dài quá mức thời gian trả nợ hoặc


15
Mục lục

không có mục tiêu có ý nghĩa) hoặc do những nguyên nhân từ bên
trong, và đặc biệt là liên quan đến những điều kiện cho vay quá dễ
dàng và được trợ cấp nhiều.
Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn

Chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn do chính phủ tài
trợ được thực hiện ở nhiều nước châu Á. Chương trình cho học
sinh, sinh viên vay vốn đã được thiết lập ở Úc, Trung Quốc Đại lục,
Đặc khu hành chính Hồng Kông, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản,
Kazăktan, Hàn Quốc,
3
Malaixia, Mông Cổ, Pakixtan, Philippin, Xri
Lanka, Xingapo, Udơbêkixtan, Việt Nam và Thái Lan. Giống như các
khu vực khác, chương trình cho vay rất khác nhau tuỳ theo từng
nước. Một số chương trình được xây dựng rất tốt và tồn tại lâu dài
(Ấn Độ) trong khi các chương trình khác lại mới chỉ được bắt đầu
gần đây (Kazăktan và Thái Lan); một số đã đến được với nhiều sinh
viên (Đặc khu hành chính Hồng Kông, Trung Quốc và Thái Lan)

trong khi những chương trình khác có quy mô tương đối hẹp lại chỉ
đến được khá ít sinh viên (Philippin). Cũng tương tự như trên, các
chương trình này có mục tiêu khác nhau với sự phân biệt rõ ràng
nhất là giữa những chương trình có mục đích chủ yếu là thu hồi vốn
(Xingapo, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Trung Quốc) và những
chương trình có những mục tiêu xã hội là tăng cường sự tham gia
và cơ hội tiếp cận với giáo dục đại học của những nhóm nghèo hơn
(Philippin và Thái Lan). Trong một số trường hợp, khó khăn về hành
chính và những khó khăn khác đã dẫn đến việc phải dừng lại
chương trình cho vay vốn (Indonesia và Xri Lanka); ở các nước
khác, có những chương trình đã được lập kế hoạch mà phải dừng
giữa chừng mặc dù sau đó cũng đã phục hồi lại (Mông Cổ). Trong
rất nhiều trường hợp, các chính phủ đã thể hiện sự quan tâm đến
việc cải cách chương trình cho vay hiện nay hoặc giới thiệu những
chương trình mới.
Giống như những lĩnh vực khác, cải cách chính sách trong
lĩnh vực tài chính sinh viên cần phải học hỏi kinh nghiệm quốc tế
(mô hình thành công) và tránh những sai lầm. Nhưng việc thiếu
những đánh giá sâu về các chương trình cho vay hiện nay ở châu Á
đã tạo ra rào cản đáng kể cho sự cải cách thành công trong khu
vực. Mặc dù một số đánh giá chi tiết liên quan đến hoạt động của
chương trình cho vay ở nhiều nước đã được tiến hành nhưng các
chương trình này vẫn chưa được tiếp cận; những đánh giá này hoặc

3. Tính từ “Korean” được sử dụng trong tài liệu này để chỉ Hàn Quốc.

16
Mục lục
không có bằng tiếng Anh hoặc chỉ là những văn bản nội bộ của các
tổ chức quốc tế chứ không phải là văn bản được công bố rộng rãi.

Giới thiệu
Mục đích chính của Nghiên cứu khu vực về vốn vay cho học
sinh, sinh viên ở châu Á do UNESCO (Bangkok)/Viện Quốc tế về Kế
hoạch hóa giáo dục thực hiện là tiến hành một số bước tiếp theo
nhằm xoá bỏ khoảng trống về kiến thức này. Năm nghiên cứu sâu
điển hình về chương trình cho vay ở châu Á do dự án tài trợ đã
được tổ chức ở bốn nước: Trung Quốc và Đặc khu hành chính
Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn Quốc, Philippin và Thái Lan. Mục
đích là bao quát được các chương trình cho vay với những mục tiêu
khác nhau, cơ cấu thể chế, sắp xếp tài chính cũng như những bối
cảnh kinh tế chính trị khác nhau. Các nghiên cứu điển hình với trọng
tâm là nghiên cứu về việc thực hiện các chương trình cho vay đã sử
dụng một khuôn khổ và phương pháp chung, do vậy tạo cơ hội phân
tích so sánh những điểm mạnh và yếu của các chương trình cho
vay trong những bối cảnh khác nhau.
Một nghiên cứu trước đây về chương trình cho học sinh, sinh
viên vay vốn mới của Thái Lan (trình bày trong Ziderman, 1999) đã
được sử dụng như một mô hình mẫu cho các nghiên cứu điển hình
khác do các đối tác trong nước thực hiện.
4
Việc này đã tạo ra một
khuôn khổ và phương pháp luận chung cho các nghiên cứu điển
hình và vì vậy tạo cơ hội phân tích so sánh những điểm mạnh và
yếu của các chương trình cho vay trong những bối cảnh khác nhau.
Những nghiên cứu này đã được công bố trong hàng loạt các công
trình nghiên cứu hiện nay và rất có giá trị trong việc đóng góp đáng
kể vào các tài liệu nghiên cứu điển hình sẵn có về hoạt động và kết
quả của các chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn ở châu Á.
Tổng hợp lại, năm nghiên cứu điển hình đã đưa ra một bức tranh
tổng thể về những kinh nghiệm, thực tiễn và mức độ thành công

khác nhau. Các nghiên cứu này bao gồm một cơ sở dữ liệu tương
đối đặc biệt về hoạt động của chương trình cho học sinh, sinh viên
vay vốn ở châu Á. Tuy nhiên, có một điều cũng không kém phần
quan trọng là nghiên cứu này đã tạo cơ hội để có được một phân
tích so sánh tổng hợp dựa trên những điểm giống và khác nhau
giữa các nghiên cứu điển hình (đây cũng chính là mục tiêu của

4. Nghiên cứu này đã được thực hiện trong khuôn khổ “Nghiên cứu Quản lý và Tài chính
Giáo dục Thái Lan, UNESCO - Ngân hàng Phát triển châu Á, Dự án Hỗ trợ Kỹ thuật
(T.A, 2996-THA), 1999" với sự hợp tác của Văn phòng Uỷ ban Giáo dục Quốc gia
(ONC) và Quỹ Nghiên cứu Thái Lan (TRF).


17
Mục lục

nghiên cứu này). Mục đích chung của phân tích so sánh trong công
trình nghiên cứu này không phải là đưa ra một bảng tóm tắt tổng
hợp năm nghiên cứu điển hình mà là rút ra những bài học chính
sách mở rộng hơn dựa trên kinh nghiệm chương trình cho vay của
năm nghiên cứu điển hình.
Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn

1.2 Cấu trúc tài liệu
Tài liệu này bao gồm 11 chương. Sau phần giới thiệu là tóm
tắt các hoạt động chính của năm nghiên cứu điển hình được trình
bày ở Chương 2. Chương 3 trình bày các mục tiêu của chương trình
cho học sinh, sinh viên vay vốn. Các chương tiếp theo trình bày về
cơ cấu tổ chức của các chương trình cho vay (Chương 4), tài trợ
các chương trình cho vay (Chương 5), phân bổ và thu hồi vốn

(Chương 6 và Chương 7), tính bền vững về mặt tài chính của các
chương trình cho vay (Chương 8), tính công bằng, trợ cấp cho vay
và chọn đối tượng mục tiêu (Chương 9). Chương 10 trình bày một
phân tích về điểm mạnh và yếu của các chương trình cho vay và
chương cuối cùng trình bày về các vấn đề chính liên quan đến thiết
kế và cải cách chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn dựa
trên những bài học thu được từ các nghiên cứu điển hình.

18
Năm nghiên cứu điển hình


Chương 2

Năm nghiên cứu điển hình



2.1 Các nghiên cứu điển hình: Mô tả chung

Chương này mô tả tóm tắt đặc điểm chính của các chương
trình cho vay trong năm nghiên cứu điển hình. Bảng 2.1 trình bày
vắn tắt các chương trình cho vay trong từng nghiên cứu điển hình.

Bảng 2.1 Nghiên cứu điển hình: Mô tả chung về các chương
trình cho vay vốn

Nghiên cứu
điển hình
Mô tả

Trung
Quốc
Hai chương trình quốc gia hiện vẫn đang trong quá trình xây
dựng. Một chương trình do Chính phủ trợ cấp và một
chương trình hoạt động theo cơ chế thương mại. Có quy mô
hạn chế nhưng đang phát triển.
Đặc khu
Hành chính
Hồng Kông
Chương trình cho vay vốn đã tồn tại từ lâu và mang tính tập
trung (là một phần trong khung hỗ trợ và cấp vốn vay cho
đối tượng sinh viên nghèo và không nghèo). Quy mô rộng.
Hàn Quốc
Có rất nhiều chương trình riêng rẽ, hoạt động độc lập và
nhằm vào các nhóm đối tượng khác nhau. Hầu hết các
chương trình đều dựa trên nguồn tài chính hiện có.
Philippin
Chương trình quốc gia cho vay vốn: rất nhỏ và đã được xây
dựng từ lâu, được bổ sung thêm hai chương trình mới (các
cơ sở giáo dục cấp vùng và quốc gia). Rất nhỏ về quy mô
và mức độ ảnh hưởng. Rõ ràng là không có thu hồi vốn.
Thái Lan
Chương trình quốc gia cho vay vốn: mới, được trợ cấp
nhiều với quy mô rộng; đối tượng là những học sinh trung
học phổ thông và sinh viên cao đẳng, đại học. Tính bền
vững tài chính thấp.



19

Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn
Độc giả có thể tham khảo các nghiên cứu điển hình gốc để có
thêm chi tiết trong các tài liệu sau: Trung Quốc (Shen và Li, 2003);
Đặc khu Hành chính Hồng Kông (Chung, 2003); Hàn Quốc (Kim và
Lee, 2003); Philippin (Kitaev, Nadurata, Resurrection và Bernal,
2003); và Thái Lan (Ziderman, 2003).
5

Ngoài việc Thái Lan có duy nhất một chương trình cho vay với
quy mô rất rộng, tất cả các nghiên cứu điển hình còn lại đều có
nhiều chương trình vay khác nhau. Không phải tất cả các chương
trình này đều được nêu chi tiết trong báo cáo về nghiên cứu điển
hình vì mục tiêu chính của báo cáo là tập trung vào những bài học
thu được chứ không đưa ra mô tả tổng hợp về tất cả các chương
trình. Một phương pháp tiếp cận tương tự và có chọn lọc đã được
sử dụng trong báo cáo này. Bảng A1.1 trong phần phụ lục đưa ra
danh mục tất cả các chương trình cho vay vốn quan trọng hiện có
trong từng nghiên cứu điển hình và cho thấy mức độ chi tiết về từng
chương trình trong báo cáo nghiên cứu điển hình.
Việc không đề cập tới chương trình cho vay mang tính sáng
tạo và được nhắc đến rất nhiều của Úc trong nghiên cứu so sánh có
thể gây ngạc nhiên. Úc không được đưa vào vì hai lý do. Thứ nhất,
trường hợp của Úc đã được phân tích và nêu trong nhiều tài liệu; số
liệu gần đây được trình bày trong Chapman và Ryan (2002). Thứ
hai, một số nội dung chính của chương trình (đặc biệt là hệ thống trả
nợ theo thu nhập) không dễ dàng có thể áp dụng được cho những
bối cảnh khác nhau của các nước có thể chế khác nhau trong khu
vực (Johnstone, 2001). Đây là một ví dụ về sự áp dụng không phù
hợp về mặt thể chế giữa các nước (McFarland, 1993). Thực ra,
ngoài chương trình trả nợ theo thu nhập của Úc và New Zealand, tất

cả các chương trình cho vay hiện đang hoạt động trong khu vực
(bao gồm cả những chương trình được xem xét trong các nghiên
cứu điển hình) là các chương trình cho vay “cố định”. Vì vậy, chúng
tôi sẽ chú trọng vào chương trình cho vay “cố định” (sẽ được định
nghĩa sau) và đây là một hình thức cho học sinh, sinh viên vay vốn
phổ biến hiện nay ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, chúng tôi

5. Sau khi các nghiên cứu điển hình được hoàn thành, hoạt động xây dựng thể chế vẫn
tiếp tục trong một số chương trình cho vay trong đó bao gồm giới thiệu chương trình
mới và cải cách chương trình hiện tại. Vì vậy, mặc dù chúng không được nêu trong các
báo cáo nghiên cứu điển hình nhưng những hoạt động đó sẽ được đề cập ở những
chỗ thích hợp trong tài liệu này.


20
Năm nghiên cứu điển hình


cũng sẽ xem xét tính hiệu quả của các chương trình cho vay trả nợ
theo thu nhập ở các nước đang phát triển trong Chương 11.
2.2 Trung Quốc

Chương trình cho sinh viên vay lần đầu tiên xuất hiện ở Trung
Quốc năm 1986. Hai chương trình quốc gia chính thức được bắt
đầu năm 1999 và hiện vẫn đang trong giai đoạn xây dựng; một
chương trình do chính phủ trợ cấp và chương trình thứ hai hoạt
động theo hình thức thương mại.
Chương trình cho sinh viên vay vốn do chính phủ trợ cấp
(GSSLS) là chương trình cho vay chính ở Trung Quốc. Chương
trình có đối tượng là sinh viên nghèo hệ chính quy tập trung ở các

trường đại học công lập. Nguồn vốn vay do bốn ngân hàng thương
mại của nhà nước cấp. Mặc dù các cơ sở giáo dục có xử lý bước
đầu đơn xin vay vốn nhưng các ngân hàng thương mại chịu trách
nhiệm lựa chọn, cho vay và thu nợ; họ cũng chịu hầu hết các rủi ro
về việc người vay không trả nợ. Các ngân hàng nhận được lãi suất
cho vay và một nửa trong số đó do chính phủ trả. Mặc dù các ngân
hàng thương mại cấp vốn vay nhưng tổng số vốn vay lại do hệ
thống "chỉ tiêu" kiểm soát theo tổng số lãi chính phủ hỗ trợ và sự
sẵn sàng cấp vốn vay của các ngân hàng thương mại (nếu ngân
hàng không muốn cho vay nữa thì sẽ cấp số vốn vay ít hơn so với
chỉ tiêu). Không có người bảo lãnh chính thức các khoản cho vay;
uy tín của cá nhân sinh viên chính là một hình thức đảm bảo chứ
không xem xét hồ sơ tín dụng của người xin vay. Sinh viên sẽ phải
trả nợ trong vòng bốn năm sau khi tốt nghiệp.
Đến cuối năm 2001, có 272.000 sinh viên đã được vay vốn từ
chương trình cho vay vốn có trợ cấp, chiếm hơn 30% số người xin
vay. Nhưng quy mô nhìn chung là rất thấp: chỉ có 3,8% sinh viên
được vay vốn.
Thu nhập tương đối thấp của các sinh viên tốt nghiệp đại học
cộng với giai đoạn thu hồi vốn ngắn (4 năm) gây áp lực khá lớn đối
với đối tượng vay vốn. Họ mất khoảng 24% tổng thu nhập hàng
năm. Chương trình này không mang lại sự công bằng vì những sinh
viên khó khăn có ít cơ hội nhận vốn vay hơn và sinh viên có hoàn
cảnh kinh tế giống nhau ở các trường khác nhau lại nhận được số
vốn vay khác nhau. Vì các ngân hàng phải chịu hầu hết các rủi ro về
việc người vay không trả nợ nên họ có xu hướng phân biệt những


21
Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn

sinh viên có nguy cơ này - đó chính là những sinh viên nghèo hơn
và học ở những trường có vị thế thấp hơn. Ngoài ra, vì chính quyền
địa phương trợ cấp lãi suất cho các cơ sở giáo dục ở địa phương
nên những nơi nghèo hơn lại ít có khả năng hơn trong việc trợ cấp
lãi suất cho các trường đại học địa phương.
Không giống như chương trình do chính phủ trợ cấp, Chương
trình cho sinh viên vay vốn theo hình thức thương mại thông thường
(GCSLS) do các ngân hàng thương mại (và các hợp tác xã tín dụng
nông thôn) thực hiện lại dành cho sinh viên các trường đại học tư
thục và công lập mà không tính đến hoàn cảnh kinh tế xã hội. Lãi
suất vay vốn được tính theo giá thị trường và không được chính phủ
trợ cấp. Thời gian hoàn trả vốn cũng khác nhau vì các ngân hàng
tham gia có những quy định riêng về vốn vay. Vì vốn vay được đảm
bảo thông qua tài sản của bố mẹ/người đỡ đầu để giảm tối thiểu rủi
ro không trả nợ nên trong thực tế chương trình chỉ dành cho sinh
viên xuất thân từ những gia đình thuộc tầng lớp trung lưu và thượng
lưu có tài sản thế chấp theo yêu cầu.
2.3 Đặc khu Hành chính Hồng Kông, Trung Quốc

Chương trình cho sinh viên vay vốn ở Đặc khu Hành chính
Hồng Kông là một bộ phận chính trong hệ thống tài chính sinh viên
của chính phủ với nhiều chuyển biến trong những thập kỷ gần đây.
Cùng lúc, đây cũng là chương trình có mặt lâu nhất trong năm
trường hợp và là chương trình thành công nhất. Chương trình do
một cơ quan cho vay độc lập của nhà nước thực hiện, Cơ quan hỗ
trợ tài chính sinh viên (SFAA). Hiện nay chương trình bao gồm (i)
các khoản vay không lãi suất trong khuôn khổ Chương trình tài
chính cho sinh viên địa phương (LSFS), cấp vốn vay cho sinh viên
sau khi đã qua phần kiểm tra tài sản/thu nhập (tức là tình hình tài
chính của gia đình); và (ii) Chương trình cho vay vốn không qua

kiểm tra tài sản/thu nhập và có lãi suất - chương trình này chỉ thuần
tuý dựa vào thông tin về sinh viên. Các khoản vốn vay có mục đích
là cấp chi phí sinh hoạt và bổ sung thêm vào các khoản chi phí cho
việc học hành của sinh viên. Khoản vốn vay trong khuôn khổ
Chương trình tài chính cho sinh viên địa phương không lãi suất
được duy trì bằng cách chính phủ tiếp tục trợ cấp trong khi khoản
vốn vay trong khuôn khổ Chương trình cho vay vốn không qua kiểm
tra tài sản/thu nhập và có lãi suất lại kỳ vọng hoạt động trên cơ sở
"không lãi không lỗ". Các khoản vốn vay đến được với khá đông

22
Năm nghiên cứu điển hình


sinh viên: năm 2000/2001 có khoảng 28.000 sinh viên nhận được
khoản vốn vay trong khuôn khổ Chương trình tài chính cho sinh viên
địa phương không lãi suất và trên 10.000 người nhận được khoản
vốn vay trong khuôn khổ Chương trình cho vay vốn không qua kiểm
tra tài sản/thu nhập và có lãi suất, và như vậy tổng cộng có khoảng
50% tổng số sinh viên nằm trong diện được vay.
Việc phân bổ vốn vay cho sinh viên ở Hồng Kông chủ yếu dựa
trên tính công bằng, hiệu quả và mức vay phù hợp. Thứ nhất, sinh
viên từ các gia đình nghèo hơn nhận được hỗ trợ tài chính nhiều
hơn. Được vay vốn hay không còn tuỳ thuộc vào công thức và công
thức này có tính đến tình hình tài chính của gia đình người xin vay
vốn. Mục tiêu của hệ thống là đảm bảo rằng không có người nào đủ
trình độ lại không được đi học đại học vì không đủ tiền. Thứ hai,
mức cho vay tối đa được điều chỉnh đủ để hỗ trợ nhu cầu sinh hoạt
nói chung của một sinh viên. Việc điều chỉnh được như vậy đạt
được thông qua các khảo sát thường xuyên về chi tiêu của sinh viên

và xây dựng Chỉ số tổng hợp giá cho sinh viên.
Hỗ trợ tài chính cũng đã được phân bổ để khuyến khích phát
triển những ngành học mà xã hội cần. Vào các giai đoạn khác nhau,
các khoản hỗ trợ và cho vay ở Hồng Kông có mục tiêu là các sinh
viên học trong các ngành sư phạm, công nghệ thông tin, dịch vụ tài
chính và truyền thông đa phương tiện. Sau khi tăng học phí đại học
vào những năm 1990, số sinh viên xin và nhận được khoản hỗ trợ
và vốn vay cũng đã tăng đáng kể. Một phần lớn chi phí "thu hồi" do
tăng học phí đã được bù lại bằng cách tăng hỗ trợ và cho vay trong
cùng thời gian. Việc xây dựng chương trình cho sinh viên vay vốn
của chính phủ đã không làm giảm cam kết tài chính của chính phủ
đối với giáo dục đại học.
Gần đây đã xuất hiện một số chương trình cho sinh viên vay
vốn theo hình thức thương mại ở Hồng Kông. Tuy nhiên, phạm vi
của các chương trình này khá hạn chế và các khoản vay thường
phụ thuộc vào việc người vay phải chấp thuận các dịch vụ khác do
ngân hàng cho vay cung cấp.
2.4 Hàn Quốc
Hàn Quốc có sáu chương trình cho vay được chính phủ hỗ trợ
cho giáo dục đại học và đến được với 16% số sinh viên. Trong số
những chương trình này, chương trình cho vay của Bộ Giáo dục và


23
Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn
Phát triển Nguồn nhân lực và Tổng công ty lương hưu dành cho
công chức nhà nước là lớn nhất, chiếm gần 86% tổng số vốn vay
của sinh viên.
Chương trình của Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực
là lớn nhất trong số sáu chương trình cho vay được chính phủ hỗ

trợ tài chính. Chương trình này giải ngân các khoản vốn vay có trợ
cấp lãi suất cho toàn bộ lĩnh vực giáo dục đại học. Chương trình có
đối tượng là sinh viên nghèo, ưu tiên cho sinh viên thuộc các nhóm
thất nghiệp và có thu nhập thấp. Chương trình của Bộ Giáo dục và
Phát triển Nguồn nhân lực sử dụng các ngân hàng thương mại để
thực hiện rất nhiều chức năng khác nhau: cấp vốn, điều hành vốn,
thu hồi vốn, v.v... Bộ chỉ quyết định về mức vay và chính sách vay
vốn nói chung chẳng hạn như tỷ lệ lãi suất, tiêu chí lựa chọn, chỉ tiêu
cho mỗi đơn vị và thanh toán phần chênh lệch lãi suất.
Các khoản vốn vay của Tổng công ty lương hưu dành cho
công chức nhà nước và con cái họ chứ không phải là đối tượng
nghèo. Tổng công ty lương hưu sử dụng kinh phí của mình để tài trợ
cho các khoản vay và chuyển khoản vay vào tài khoản cá nhân của
đối tượng được nhận.
Cả hai chương trình thường chi cho học phí (bao gồm cả lệ
phí đăng ký) nhưng không chi cho phí sinh hoạt. Vì trách nhiệm
thanh toán các khoản vay của Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn
nhân lực thuộc về sinh viên nên chương trình đã giảm bớt gánh
nặng chi phí đối với sinh viên bằng cách cho phép họ chậm thanh
toán cho đến khi họ có thu nhập cao hơn. Ngược lại, những đối
tượng nhận vốn vay từ Tổng công ty lương hưu là công chức nhà
nước và họ sử dụng khoản vay nhận được để chi cho việc học hành
của con em mình.
Một đặc điểm đáng chú ý của hệ thống cho sinh viên vay vốn
ở Hàn Quốc là ngân sách của chính phủ không phải là nguồn vốn
vay ban đầu: nguồn vốn này do ngân hàng thương mại cấp trong
chương trình của Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực hoặc từ
nguồn kinh phí hiện có của các chương trình khác. Trừ một ngoại lệ,
tất cả các chương trình đều sử dụng ngân hàng thương mại để
quản lý thanh toán và thu nợ.

Năm 2003, Chính phủ Hàn Quốc đã giới thiệu một chương
trình mới cấp vốn vay và học bổng cho sinh viên, chủ yếu tập trung
vào các sinh viên ngành kỹ thuật. Mục tiêu của chương trình là đáp

24

×