Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.05 KB, 38 trang )

Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta hiện nay
I. Khái quát về bộ máy quản lý thu thuế
1. Giới thiệu chung về bộ máy quản lý thu thuế
Lịch sử ngành thuế Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển để thành lập
nên ngành thuế Nhà nớc thống nhất vào ngày 7/7/1990. Nhằm thực hiện có hiệu
quả những mục tiêu đổi mới của hệ thống chính sách thuế. Hội đồng Chính phủ
đã ban hành nghị định số 281-HĐBT về việc thành lập ngành thuế Nhà nớc (trực
thuộc Bộ Tài chính) đợc hợp nhất từ ba hệ thống tổ chức: Thu Quốc doanh, Thu
Công thơng nghiệp, thuế Nông nghiệp thành một hệ thống thuế thống nhất từ TW
đến địa phơng, kiện toàn bộ máy, đào tạo, bồi dỡng cán bộ, đảm bảo các mục tiêu
cải cách của hệ thống thuế mới với hiệu quả cao nhất. Ngành thuế Nhà nớc đợc tổ
chức qua 3 cấp từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế; đợc xác đinh rõ quyền
hạn, trách nhiệm và sự phân công cụ thể hợp lý giữa cơ quan thuế với ngành dọc
cấp trên và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
nghiêm chỉnh chính sách, chế độ thuế chung cả nớc và trên địa bàn lãnh thổ theo
nguyên tắc song trung lãnh đạo
Hệ thống bộ máy tổ chức ngành thuế đợc xây dựng theo nguyên tắc sau.
- Hệ thống thu thuế Nhà nớc đợc thống nhất thành hệ thống dọc từ Trung -
ơng đến quận, huyện, thị xã:
+ ở Trung ơng: Có Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính là bộ máy quản
lý thu thuế cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nớc, có nhiệm vụ giúp Bộ Tài
chính soạn thảo các Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy liên quan đến chính
sách, chế độ thuế đông thời hớng dẫn chỉ đạo việc thực hiện chính sách, chế độ
quản lý thu thuế và thu khác trong cả nớc.
+ ở cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng: Cục thuế.
Nhiệm vụ chính là hớng dẫn tổ chức việc chỉ đạo, thực hiện thống nhất các
chính sách, chế độ, nguyên tắc về quản lý thu thuế trên địa bàn theo đúng pháp
luật, pháp lệnh, các quy định của hội đồng Nhà nớc, hội đồng Bộ trởng và hớng
dẫn Bộ Tài chính và cơ quan thuế cấp trên: Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính
sách thuế cho các đối tợng nộp thuế, các ngành, các cấp và toàn dân chấp hành.


+ ở các quận, huyện và các cấp hành chính tơng đơng: Có chi cục thuế.
Nhiệm vụ là tổ chức việc triển khai thực hiện chính sách, chế độ thuế trên địa bàn
(nh tổ chức các biện pháp thu thuế, tính thuế. đến từng đối tợng nộp thuế, tổ chức
công tác, kiểm tra chống khai man, lậu thuế..., tổ chức công tác thống kê, kế toán,
thông tin).
2. Bộ máy quản lý thu thuế khu vực kinh tế NQD
- ở cấp TW: Có phòng thuế NQD của Tổng cục Thuế.
Phòng nghiệp vụ thuế khu vực kinh tế NQD có chức năng giúp Tổng cục tr-
ởng Tổng cục Thuế hớng dẫn chỉ đạo cơ quan thuế địa phơng tổ chức thực hiện
công tác quản lý và thu thuế khu vực kinh tế NQD.
Nhiệm vụ cụ thể:
+ Phối hợp, tham gia với phòng chính sách và các phòng nghiệp vụ có
liên quan nghiên cứu, xây dựng, hớng dẫn các chính sách, chế độ về thuế đối với
khu vực kinh tế NQD bao gồm mọi loại hình doanh nghiệp t nhân, các hộ kinh
doanh cá thể, các HTX để trình bày các cấp có thẩm quyền để ban hành.
+ Nghiên cứu, xây dựng các quy trình, quy chế và các biện pháp nghiệp
vụ quản lý thu thuế đối với khu vực này đảm bảo thực hiện chính sách chế độ
thuế, chống thất thu có hiệu quả, chống buôn lậu trốn thuế.
+ Hớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế các cấp trong việc thực
hiện chính sách, quy chế, quy trình và biện pháp nghiệp vụ quản lý thu thuế đối
với khu vực NQD (nh quy trình tách 3 bộ phận, tổ chức thu thuế qua Kho bạc,
triển khai kế toán t nhân, tổ chức duyệt sổ bộ thuế tổng hợp, quy trình điều chỉnh
thuế v.v...).
+ Xem xét, giải quyết những vớng mắc của cơ sở kinh tế NQD trong
quá trình thi hành pháp luật, pháp lệnh thuế; xem xét đề nghị và kiểm tra việc
giảm thuế, miễn thuế của cơ quan thuế các cấp địa phơng trong khu vực kinh tế
NQD.
+ Phối hợp với các phòng có liên quan trong Tổng cục Thuế để xây
dựng kế hoạch thu, tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình kết quả thu, đề xuất với
Tổng cục, Bộ có những chủ trơng, biện pháp chỉ đạo thích hợp trong lĩnh vực thuế

khu vực kinh tế NQD nhằm tăng thu cho ngân sách.
+ Phối hợp với phòng ấn chỉ nghiên cứu biểu mẫu, biên lai chỉ thuế phù
hợp với đối tợng quản lý cũng nh kiểm tra quá trình quản lý, sử dụng các loại biên
lai, ấn chỉ thuế tại các địa phơng.
+ Tham gia với các ngành, các cấp về chủ trơng, biên pháp khuyến
khích phát triển kinh doanh sản xuất NQD, mở rộng giao lu hàng hoá, chống buôn
lậu kinh doanh hàng hoá trái phép v.v...
+ Tham gia biên soạn các tài liệu, giáo án cũng nh giảng dạy cho các
lớp đào tạo, bồi dỡng của ngành.
+ Tổ chức công tác bảo quản, lu trữ hồ sơ nghiệp vụ các văn bản pháp
quy của Nhà nớc thuộc lĩnh vực quản lýcủa phòng theo đúng quy định của ngành;
quản lý và điều hành cán bộ, nhân viên trong phòng thực hiện đầy đủ các quy
định của Nhà nớc và làm tốt nhiệm vụ đợc giao.
- ở cấp Tỉnh, Thành phố: Có phòng NQD, phòng nghiệp vụ, phòng thanh
tra của Cục Thuế: Các phòng này đều có những nhiệm vụ riêng trong việc thực
hiện, chấp hành các chế độ chính sách của Tổng cục Thuế, BTC đa ra đối với khu
vực kinh tế NQD.
- ở cấp quận, huyện: Có các tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra, các đội thuế chủ
yếu là quản lý các hộ kinh doanh trên địa bàn.
II. Thực trạng công tác quản lí thu thuế khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ở nớc ta hiện nay
1. Kết quả công tác thu thuế
Về số lợng
1.1.1.Đối với các doanh nghiệp:
- Trớc khi có Luật Doanh nghiệp:
Từ năm 1990 ban hành luật doanh nghiệp t nhân, đồng thời một số chỉ thị
quyết định, chính sách khác đã đợc triển khai. Nhờ đó số lợng doanh nghiệp đã
tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các loại hình doanh nghiệp t nhân, công ty
TNHH, công ty CP, cụ thể năm 1991 có tất cả 494 doanh nghiệp hoạt động thì
năm 1992 có 5198 doanh nghiệp, năm 1993 có 6808 doanh nghiệp, năm 1994 có

10881 doanh nghiệp, năm 1996 có 15.276 doanh nghiệp, năm 1999 có 37.577
doanh nghiệp. Nh vậy tính bình quân từ 1991-1999 mỗi năm tăng hơn 3000 doanh
nghiệp.
Có thể nói rằng với nền kinh tế gồm 80 triệu ngời thì số DNNQD ở mức
37575 DN là quá ít. Trong đó số lợng các DNNQD hoạt động thơng mại, dịch vụ
hầu nh luôn tăng nhanh hơn số các DNNQD hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cụ
thể:
Bảng 2: Cơ cấu các doanh nghiệp NQD
Đơn vị: doanh nghiệp

Năm
Tổng số DN
NQD(1)
DN trong
lĩnh vực
TMDV(2)
Tỷ lệ
(3)=(2)/(1)
(%)
DN trong
lĩnh vực
SX (4)
Tỷ lệ
(5)=(4)/(1)
(%)
1991-1996 15.276 5.958 39 5.347 35
1997-1998 28.708 14.067 49 6.316 22
1999-2000 51.468 27.793 54 7.720 15
Nguồn: Báo cáo của Phòng Thơng mại và công nghiệp.
- Sau khi có Luật DN (năm 2000):

Nhờ xoá bỏ thủ tục xin giấy phép thành lập DN loại bỏ 165 loại giấy phép
kinh doanh, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh mà trong
vòng chỉ 1 năm kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực 13.891 DN mới đợc
thành lập bằng 1/5 tổng số doanh nghiệp thành lập từ năm 1990 đến 1999. Và một
điểm đáng chú ý là trong một thời gian này có khoảng hơn 500 công ty Cổ phần
mới đợc thành lập lớn hơn tổng số công ty Cổ phần đợc thành lập suốt 9 năm trớc
cộng lại vì từ năm 1991 đến 1999 có 214 công ty CP.
Theo số liệu tổng hợp của DNNQD đã đăng ký nộp thuế (đã đợc cấp mã số
thuế) của Bộ Tài Chính thì số DNNQD đang hoạt động thấp hơn mức cơ quan
đăng ký kinh doanh ghi nhận đợc.
Bảng 3: Tổng hợp số DNNQD đăng ký nộp thuế
Đơn vị tính: nghìn doanh nghiệp
Loại DN
31/12/9
8
31/12/9
9
Đến 31/12/2000 Đến 31/12/2001
Tổng số
đăng ký
Đang

Nghỉ
KD
Tổng số
đăng ký
Đang

Nghỉ
KD

Cty TNHH 9.375 13.850 21.031
20.25
5
776 30.160
29.35
6
804
Cty CPhần 582 933 1.178 1.668 50 3.986 3.928 58
DNTN 18.751 22.794 28.719
27.27
7
1.442 34.925
33.45
9
1.466
Tổng số 28.708 37.577 51.468
49.20
0
2.268 69.071
66.74
3
2.328
Nguồn: Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.
Nh vậy số DN nêu trên cha kể HTX, quỹ tín dụng, các chi nhánh của các
công ty. Số liệu quản lý thu thuế thấp hơn so với số liệu cấp đăng ký kinh doanh
số liệu cấp đăng ký kinh doanh là cộng theo luỹ kế cha loại trừ các trờng hợp có
đăng ký kinh doanh nhng không khai báo nộp thuế hoặc tạm nghỉ kinh doanh, do
vậy số DN đăng ký hoạt động lớn hơn nhng số lợng DN thu thuế thì ít hơn.
1.1.2. Đối với hộ cá thể:
Ta xét bảng sau:

Bảng 4: Số hộ kinh doanh trong các năm
Đơn vị tính: nghìn hộ.
Năm Số hộ kinh doanh
1990 750
1995 1.150
1997 1.400
2000 1.700
2001 1.954
Nguồn: Tổng cục Thuế
Nổi lên trong những năm gần đây do Chính Phủ khuyến khích thành lập
doanh nghiệp, vì vậy nhiều hộ kinh doanh lớn đã chuyển lên thành lập DN, tức là
có sự chuyển dịch thu từ cá thể sang DN. Theo phản ánh của các địa phơng, trong
năm 2000 có đến 2/3 số doanh nghiệp mới thành lập và chuyển từ hộ kinh doanh
cá thể lên.
1.2. Về vốn đầu t
Theo số liệu điều tra liên bộ năm 1997 tổng số vốn đăng ký toàn ộ khu vực
kinh tế NQD là 26.845 tỷ đồng. Trong đó khu vực doanh nghiệp là 18.945 tỷ
đồng, khu vực hộ cá thể là 7.900 tỷ đồng. Số vốn thực tế đa vào hoạt động sản
xuất là 47.676 tỷ đồng. Trong đó: - Khu vực Doanh nghiệp : 2.436tỷđồng.
- Khu vực Hộ cá thể : 15.134 tỷ đồng.
Cũng theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, trong năm 2000 các DN
NQD đã đăng ký vốn lên đến 37.000 tỷ đồng, tài sản cố định (TSCĐ) với số vốn
gần 7 tỷ đồng, và là một trong những thành phần kinh tế có tốc độ tăng vốn đầu t
phát triển vào loại cao. Điều đó đợc thể hiện ở bảng sau
Bảng 5: Vốn theo đăng ký tính đến 31/12/1999.
Loại hình DN Vốn đăng ký(Tỷ đồng) Tỷ lệ(%)
DN Nhà nớc 113.562 80,626
DN T nhân 6.177 4,385
Cty TNHH 13.373 9,495
Cty Cổ phần 5.280 3,749

HTX phi nông nghiệp 254 0,180
DN của các tổ chức 2.203 1,564
Tổng 140.849 100
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Vốn đầu t của các hộ kinh doanh năm 1999 đạt 30.000 tỷ đồng chiếm 19,7%
tổng số vốn đầu t toàn xã hội, tuy nhiên chỉ có khoảng 50% trong tổng số vốn này
dùng cho phát triển hoạt động sản xuất, 50% còn lại là dùng vào xây nhà ở làm cơ
sở vật chất cho các năm sau.
Số vốn trên còn thấp xa so với số vốn thực tế cần đợc huy động vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì tính chung hàng năm khu vực NQD đầu t vào hoạt động sản xuất
chỉ chiếm 14-15% tổng số vốn đầu t toàn xã hội. Tình hình này cho thấy, trong thời gian
tới cần có nhiều chính sách, giải pháp phù hợp để khuyến khích khu vực này tăng cờng
đầu t phát triển, sản xuất kinh doanh.
1.3. Về lao động
Theo số liệu điều tra thống kê liên bộ giữa Bộ Thơng mại, Bộ Kế hoạch và
Đầu t, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê thực hiện theo chỉ thị 675 của Thủ t-
ớng Chính phủ. Đến 31/12/1996 khu vực kinh tế NQD đã thu hút: 2.978.600 lao
động trong đó:
- Khu vực Doanh nghiệp: 560.000 lao động.
- Khu vực Hộ cá thể : 2.418.800 lao động.
Số lao động trên cha kể lao động thời vụ, nếu tính cả số lao động này có thể
lên đến 4-4,5 triệu lao động. Hiện nay tính đến 31/12/2001 khu vực này đã có
khoảng 7-8 triệu lao động. Nếu so với khu vực DNNN và DN có vốn đầu t nớc
ngoài thì số lợng lao động làm việc ở khu vực NQD là không nhỏ.
Bảng 6: Tốc độ tăng trởng việc làm trong các khu vực doanh nghiệp
Đơn vị tính: %
Khu vực DN 1996 so với 1995 1997 so với 1996 1998 so với 1997
DNNN 21,7 4,7 0,3
Hộ cá thể 3,4 3,1 3,4
DN khối t nhân 13,7 12,0 16,2

HTX 20,1 16,9 - 3,7
Nguồn: Tổng cục thuế
1.4. Về đóng góp cho ngân sách
Trớc hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD
mới đúng bản chất là thuế. Vì khác với DNNN, nhà nớc không phải là chủ sở
hữu t liệu sản xuất. Nhà nớc thu thuế của các khu vực kinh tế NQD mà không
phải đầu t trực tiếp vào khu vực này.
Ta có bảng sau:
Bảng 7: Thu ngân sách của khu vực kinh tế NQD
Năm
Số thu (tỷ đồng) Tốc độ tăng (%)
1995 4.330 100
1996 5.187 119,7
1997 5.665 109,2
1998 5.828 102,8
1999 5.581 95,7
2000 5.830 104,5
2001 6.643 113,9
Nguồn: Tổng cục Thuế.
Trong đó thu từ khu vực DN có xu hớng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn
trong khi khu vực hộ cá thể chiếm tỷ trọng ngày càng giảm. Cụ thể là số thu
DNNQD năm 1995 chiếm 15% tổng số thu NQD, năm 1996 chiếm 27,4% tổng số
thu, khu vực DN NQD năm 2000 chiếm 40% tổng số thu, năm 2001 chiếm 45%
tổng số thu. Trong khi thu từ hộ kinh doanh tăng 3%, số thu này cha bao gồm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế nhà đất, thuế xuất nhập khẩu, lệ phí, thuế GTGT
nhập khẩu, thuế thu nhập của ngời có thu nhập cao.
Năm 1999 số thu về thuế có giảm so với năm 1998 vì một phần thuế gián
thu (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cho ngành Hải quan thu. Những
số liệu trên chỉ là số phản ánh vào ngân sách nhà nớc, thực tế khu vực NQD còn
tham gia đóng góp tài chính cho đất nớc thông qua các hoạt động nh ủng hộ lũ lụt,

thơng binh liệt sĩ, đóng góp cho quỹ an ninh, xây dựng trờng học....
1.5. Về đóng góp vào GDP
Theo số liệu của Tổng cục Thuế, từ năm 1995-2000 GDP ( Tổng sản phẩm
quốc nội) khu vực kinh tế NQD thờng chiếm trên 10% tổng GDP xã hội.
Ta có bảng sau
Bảng 8: Đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế NQD.
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Năm GDP NQD
GDP xã hội Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng trởng
(%)
1995 29.268
228.656 12,80 100,0
1996 31.675
271.888 11,65 108,2
1997 39.740
312.913 12,70 125,4
1998 44.090
361.393 12,20 110,9
1999 47.339
399.485 11,85 107,3
2000 52.734
462.579 11,40 111,3
Nguồn: Tổng cục Thuế.
Cũng theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tốc độ tăng trởng GDP hàng
năm của khu vực NQD năm nào cũng đạt cao hơn tốc độ tăng trởng kinh tế chung
và tăng cao hơn khu vực kinh tế Nhà nớc.
Cụ thể trong 5 năm từ 1996-2000 tốc độ tăng trởng GDP bình quân là 6,94%
trong đó khu vực kinh tế NQD có tốc độ tăng nh trên.
Tốc độ tăng trởng kinh tế khu vực kinh tế NQD góp phần vào việc thực hiện
các chỉ tiêu về tăng trởng kinh tế do nhà nớc đề ra hàng năm, làm cho bức tranh

kinh tế xã hội cả nớc ngày càng sáng sủa, lành mạnh.
2. Tình hình thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế trong thời gian qua
Để hoàn thành công tác quản lý thu thuế năm 2001, từ tháng 11,12/2000 và
liên tục trong một vài tháng đầu năm 2001 Tổng cục Thuế đã chỉ đạo tập trung
vào một số biện pháp sau đây:
- Rà soát nắm hoạt động đối tợng kinh doanh đa vào diện quản lý thuế.
- Điều chỉnh ngay doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán, ổn định, phấn đấu
mức thuế mới tăng bình quân 10% so với mức thuế tháng 12/2000.
- Đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh đa tất cả hộ kinh
doanh có môn bài bậc 1, bậc 2 vào diện triển khai.
- Tăng cờng quản lý các doanh nghiệp NQD, thu đúng, thu đủ số thuế phát
sinh.
- Đẩy mạnh kiểm tra, phát hiện các trờng hợp gian lận thuế, lập hoá đơn,
chứng từ không đúng giá thực tế thanh toán.
- Thực hiện nghiêm túc các qui trình quản lý thu....
Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế đã tích cực triển khai và đã đạt đợc
một số kết quả góp phần tăng thu nhập Ngân sách, chấn chỉnh công tác quản lý,
khai thác nguồn thu.... thể hiện ở một số điểm sau.
2.1. Về quản lý đối tợng kinh doanh
2.1.1 Về quản lý các DN NQD
Công tác quản lý các DNNQD đã có chuyển biến đáng kể, các cục thuế đều
bám sát tiến độ cấp đăng ký kinh doanh (ĐKKD)của Sở Kế hoạch và Đầu t để
thực hiện đăng ký thuế, cấp mã số thuế đa vào diện quản lý điển hình.
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu t
trong việc thực hiện, tức là ngời xin thành lập DN chỉ nộp hồ sơ cho Sở KH-ĐT.
Cục thuế phối hợp với Sở KH- ĐT ngay từ khi xem xét cấp đăng ký kinh doanh
đảm bảo khi đợc cấp ĐKKD, doanh nghiệp đợc cấp ngay mã số thuế. Với tốc độ
thành lập tơng đối nhiều nhng bằng cách này, Cục Thuế đã bám rất sát tiến độ cấp
ĐKKD, đảm bảo cấp ĐKKD đến đâu là có tên ngay trong danh bạ quản lý thuế.
Nhng cũng có nhiều địa phơng cha có điều kiện thực hiện đợc theo phơng án

trên nên các cơ quan thuế đã chủ động liên hệ với Sở KH - ĐT định kì nắm số
doanh nghiệp đã đợc cấp ĐKKD để thông báo kịp thời cho DN đến đăng ký thuế
xin cấp mã số thuế, do đó cơ sở đã đợc cấp ĐKKD và cơ sở đợc cấp mã số thuế t-
ơng đối khớp nhau. Nh Hải Phòng có 1138 DN đợc cấp ĐKKD thì có 1132 cơ sở
đợc cấp mã số thuế, Bến Tre có 367 DN đợc cấp ĐKKD thì có 366 DN đợc cấp
mã số thuế, ngoài ra còn có Bắc Giang, Khánh Hoà, Bắc Cạn... doanh nghiệp đợc
cấp đăng ký đến đâu thì cấp ngay mã số thuế đến đấy.
Với các biện pháp phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp ĐKKD ngay từ đầu khi
DN xin cấp ĐKKD các địa phơng đã phát hiện ngay nhiều trờng hợp có những
dấu hiệu không lành mạnh, nh khai khống địa chỉ, trụ sở, ngời đứng tên điều hành
công ty không đủ năng lực và trách nhiệm dân sự. Không đủ trình độ quản lý để
chỉ đạo tiếp các biện pháp nhằm ngăn ngừa các hành vi lợi dụng....
Cũng do thực hiện tốt việc rà soát các DN nên các cục thuế đã nắm chắc hơn
số lợng DN đã giải thể, số lợng DN ngng hoạt động, số DN đã rời địa bàn chuyển
đi nơi khác kinh doanh để có các biện pháp ngăn chặn tiêu cực xảy ra, nh chỉ đạo
quyết toán thuế, thu hồi hoá đơn, thông báo hoá đơn bị thất thoát, thông báo DN
đã chuyển địa điểm cha tìm thấy, thông báo DN không đến cơ quan thuế để khai
nộp thuế... Nh cục thuế Hà Nội qua rà soát có 158 DN không tìm thấy,448 DN
không hoạt động, 82 DN giải thể. Hà Tây qua rà soát có 43 DN đã bỏ kinh doanh
cha thu hồi giấy phép, 41 doanh nghiệp tạm nghỉ. Tiền Giang cũng có 22 DN đã
phá sản còn ở Đồng Tháp đã phát hiện 54 doanh nghiệp giải thể, 20 doanh nghiệp
không hoạt động, 6 doanh nghiệp không tìm thấy.... Qua đó Cục thuế phối hợp kịp
thời với các cơ quan chức năng khác có biện pháp giải quyết nh thu hồi ĐKKD,
tạm đình chỉ kinh doanh....
2.1.2. Về quản lý hộ kinh doanh cá thể
Mặc dù nhà nớc bảo hộ nhiều giấy phép ảnh hởng đến quản lý của ngành
thuế nhất là với một số ngành nh vận tải t nhân, khách sạn t nhân, nhà nghỉ, thuê
nhà... Nhng do chỉ đạo tập trung rà soát lại đối tợng kinh doanh nên một số hộ
quản lý thu thuế vẫn tăng hàng tháng. Nhiều địa phơng có số hộ ghi thu môn bài
năm 2001 tăng cao hơn so với năm 2000 và cao hơn cả số hộ điều tra thống kê.

Nh Hà Nam số hộ môn bài năm 2001 tăng hơn số hộ thu môn bài năm 2000 là
400 hộ, Hng Yên là 400 hộ, Bắc Ninh 400 hộ, Phú Thọ 800 hộ, Bến Tre 1500 hộ,
Quảng Trị 1200 hộ, Phú Yên là 1600 hộ. Bạc Liêu số hộ ghi thu môn bài là 1200
hộ so với điều tra thống kê, Bắc Ninh tăng 2500 hộ, Bắc Cạn tăng 300 hộ, Quảng
Bình tăng 1800 hộ...
Theo số liệu tổng hợp nhiều địa phơng đã kịp thời báo cáo UBND chỉ đạo
các ngành có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế để quản lý đối với một số
khu vực khó quản lý nh: Cục thuế Nghệ An phối hợp với cơ quan đăng ký phơng
tiện ô tô (cơ quan đăng kiểm) ô tô nắm số lợng phơng tiện ô tô, phân loại xác đinh
đối tợng sử dụng, mục đích kinh doanh. Trên cơ sở đó rà soát đối chiếu với số ph-
ơng tiện đang quản lý thu thuế môn bài, thuế tháng sau đó trình bày với UBND để
chỉ đạo buộc phải đến trình báo với cơ quan thuế. Kết quả đã truy thu đợc gần 500
triệu đồng tiền thuế của các chủ phơng tiện lâu nay kinh doanh không nộp thuế.
Cũng tơng tự việc quản lý thu thuế đối với một số khu vực khó quản lý thì Cục
thuế các tỉnh nh Phú Yên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang... đã có văn bản hớng
dẫn quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh đánh bắt thuỷ hải sản. Các tỉnh Quảng
Ninh, Thanh Hoá, Hải Phòng... có khu du lịch cũng cần phối hợp với cơ quan thuế
và các ngành chức năng để có biện pháp quản lý thu, chống thất thu đối với khu
vực NQD.
2.2 Về xác định doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán
Qua nắm tình hình cho thấy, ngoài những địa phơng do ảnh hởng của lũ lụt
cuối năm 2000, các hộ hoạt động mới ổn định kinh doanh, cha kịp xác định lại
doanh thu, mức thuế ngay từ đầu năm. Còn lại các địa phơng đều đã chỉ đạo điều
chỉnh lại doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán. Vì vậy, mặc dù một số lợng lớn
các hộ kinh doanh lớn chuyển lên DN và số hộ triển khai kế toán tăng lên chuyển
nộp thuế theo kê khai nhng doanh thu, mức thuế hộ khoán vẫn tăng, tuy cha đạt
yêu cầu của Tổng cục Thuế đề ra. Một số địa phơng có mức tăng cao là Hà Nam
15%, Quảng Bình gần 10%.
Việc quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ kê khai cũng đợc các địa phơng
tập trung chỉ đạo, khắc phục tình trạng bán hàng nhng không xuất hóa đơn, lập sổ

sách kế toán hình thức. Vì vậy doanh thu hộ kê khai nhiều địa phơng cũng tăng.
Điển hình nh là Hải Dơng tăng 50%, Hng Yên tăng 80%, Bắc Ninh 40%, An
Giang tăng 40%, Bạc Liêu tăng 70%....
Vậy để đạt đợc những kết quả đó, công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh
đã đợc đẩy mạnh công khai, dân chủ trong việc xác định doanh thu, tính thuế các
biện pháp của Bộ Tài chính đã hớng dẫn việc thành lập các Hội đồng t vấn Thuế ở
các phờng xã, ban hành quy chế phối hợp giữa chi cục thuế, đội thuế với hội đồng
t vấn, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo cũng nh sự giám sát của cấp Uỷ và
chính quyền phờng xã địa phơng đối với công tác quản lý thu thuế.
2.3 Ngành thuế đã nghiên cứu, xây dựng các quy trình nghiệp vụ và
chỉ đạo thực hiện các quy trình đề ra
Tổng cục Thuế đã xây dung các quy trình:
- Quản lý thu thuế các doanh nghiệp nộp theo phơng pháp khấu trừ.
- Quản lý thu thuế với hộ kinh doanh khoán ổn định.
- Quản lý hộ xin nghỉ kinh doanh.
- Xét miễn giảm thuế đối với hộ có thu nhập thấp.
2.4 Việc phân cấp quản lý đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn
chứng từ
2.4.1. Về quản lý đối với các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Ngành thuế đã chỉ đạo cho tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện chế độ
kế toán hoá đơn chứng từ theo phơng pháp kê khai để đảm bảo công tác tự tính
thuế của doanh nghiệp. Đặc biệt từ năm 1999 cùng với việc triển khai luật thuế
GTGT, thuế TNDN và đổi mới tổ chức quản lý thu đã có những chuyển biến tích
cực; theo đánh giá của các cục thuế từ chỗ chỉ có 40-50% doanh nghiệp thực hiện
kế toán nay lên đến 80 - 85% doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán và 100%
doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế trong đó 90% đã lập và nộp tờ khai đúng
thời hạn. Đã cơ bản chấm dứt đợc tình trạng nộp thuế khoán trong các doanh
nghiệp...
Theo thống kê số thu thì khu vực doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong tổng thu của khu vực NQD. Do vậy phản ánh kết quả quản lý

doanh nghiệp tơng đối tốt. Nguyên nhân thu ở khu vực NQD tăng cao và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu NQD là do số lợng doanh nghiệp tăng nhiều nhng về cơ
bản vẫn là công tác quản lý đã có chất lợng cao hơn. Thể hiện ở những điểm sau:
- Trong việc quản lý đối tợng kinh doanh (trình bày ở mục 2.1.1).
- Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục thuế phân cấp một số doanh nghiệp cho
các chi cục quản lý, một mặt tạo điều kiện cho cục thuế có điều kiện để đi sâu
quản lý các doanh nghiệp lớn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các
biểu hiện gian lận thuế, đồng thời tập trung nguồn thu hơn, mặt khác đối với các
doanh nghiệp đợc phân cấp cho chi cục, các chi cục quản lý sát hơn nên số thu
cũng tăng.
- Cục thuế đã chú ý hơn đến việc kiểm tra quyết toán thuế, đối chiếu hoá
đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, phát hiện và xử lý kịp thời các trờng hợp lợi
dụng trốn lậu thuế, hoàn thuế không đúng... nhất là đối với các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hoá nông sản.
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, có số lợng doanh nghiệp NQD rất lớn,
qua công tác xét cấp kinh doanh, cấp mã số thuế và quản lý, cục Thuế đã tổng hợp
và đa ra một số dạng, hình thức kinh doanh trốn lậu thuế giúp cho phòng quản lý,
các Chi cục Thuế sớm nhận diện để có biện pháp ngăn ngừa. Thực hiện chỉ đạo
của Tổng cục Thuế về quản lý chống hành vi lập hóa đơn, chứng từ không đúng
giá thanh toán, cục Thuế đã sớm có văn bản hớng dẫn và chỉ đạo xử lý thống nhất
trên địa bàn thành phố vì vậy nhiều doanh nghiệp kinh doanh xe máy đã lập hóa
đơn tơng đối trung thực, nộp thuế GTGT đầu ra và thuế TNDN đều đặn...
Cục thuế Thành phố Hà nội ngay từ đầu năm đã chỉ đạo đôn đốc các doanh
nghiệp kê khai tạm nộp thuế TNDN, tổ chức kiểm tra tờ khai, thực hiện ấn định
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kê khai không trung thực nên kết quả thu 6
tháng từ khu vực doanh nghiệp đạt khá. Đồng thời qua kiểm tra quyết toán thuế,
cũng chỉ đạo đối chiếu tờ khai để điều chỉnh kịp thời. Do đó nhiều doanh nghiệp
kê khai lỗ nhng qua kiểm tra quyết toán, đấu tranh vẫn chấp nhận phải nộp thuế
TNDN theo số liệu ấn định của cơ quan Thuế.
Cục thuế Thành phố Đà nẵng, Đồng nai... chú trọng kiểm tra, đối chiếu việc

lập chứng từ mặt hàng nông sản của các doanh nghiệp, phát hiện nhiều trờng hợp
lập không đúng, truy thu hàng tỷ đồng.
Các cục Thuế Thái Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Cần Thơ cũng chỉ đạo kiểm
tra, xử lý các cơ sở kinh doanh xe máy ghi hoá đơn không đúng giá trị thực tế góp
phần tăng thu ngân sách.
Để chống thất thu ngân sách đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà nghỉ,
khách sạn, Cục thuế Quảng Ninh, Khánh Hoà, Lâm Đồng đã tham mu trình
UBND ban hành bảng giá tính thuế áp dụng cho từng loại phòng nghỉ, yêu cầu
khách sạn, nhà nghỉ phải nộp hồ sơ, phòng nghỉ, khách đến nhà nghỉ phải đánh
dấu vào sơ đồ để tiện cho công tác kiểm tra.
2.4.2.Về quản lý đối với các hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ cá thể ngành thuế cũng đã triển khai việc thực hiện kế toán hộ
kinh doanh, khuyến khích mọi hộ kinh doanh thực hiện kế toán và lập hoá đơn,
chứng từ. Để thúc đẩy các địa phơng đẩy mạnh triển khai kế toán hàng năm, Tổng
cục Thuế đều giao chỉ tiêu cho các Chi cục Thuế phải tổ chức triển khai. Theo số
liệu tổng hợp đến hết năm 2000 có trên 100 ngàn hộ kinh doanh thực hiện chế độ
kế toán chiếm khoảng 70% số hộ kê khai kinh doanh lớn, trong đó khoảng 50%
số hộ làm kế toán đã đợc cơ quan thuế chấp thuận chuyển sang nộp thuế theo kê
khai ở các mức độ khác nhau. Số còn lại tuy đã kê khai nhng do nội dung kê khai
cha đúng, thiếu trung thực nên cơ quan thuế phải áp dụng việc ấn định thuế. Về số
hộ kinh doanh triển khai hết tháng 6/2001, theo số liệu kiểm tra của 48 địa phơng
số hộ đợc giao triển khai là 85.570 hộ, số hộ đã triển khai là 72.100 hộ đạt 85% số

×