Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

những vấn đề cơ bản về Ngân Hàng thương mại và huy động vốn của Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.62 KB, 15 trang )

những vấn đề cơ bản về Ngân Hàng thơng
mại và huy động vốn của Ngân Hàng
1. Tổng quan về Ngân Hàng thơng mại (NHTM)
1.1 Khái niệm và một số loại hình Ngân Hàng:
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng thơng mại là một doanh ngiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng.
ở các nớc khác nhau, quan niệm về NHTM cũng có một số điểm khác nhau.
Tuy nhiên, điểm chung là đều coi NHTM là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh
tiền tệ và cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế thị trờng. ở Việt Nam,
theo pháp lệnh Ngân Hàng, hợp tác xã tín dụng và công ti tài chính ban hành
tháng 5 năm 1990 đã ghi: Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phơng tiện
thanh toán. Luật tổ chức tín dụng đợc Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1997
xác định Ngân Hàng là tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt động
Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan, trong đó hoạt động
Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung
thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng dịch
vụ thanh toán.
1.1.2 Một số loại hình Ngân Hàng ở nớc ta:
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, Ngân Hàng gồm có các loại hình
sau:
- Ngân Hàng thơng mại:(còn gọi là Ngân Hàng tiền gửi hay Ngân Hàng tín dụng
với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dới hình thức ngắn hạn và
cho vay ngắn hạn dới hình thức chiết khấu thơng phiếu. Tuy nhiên do thị trờng
ngày càng phát triển, dần dần các Ngân Hàng này đi vào kinh doanh tổng hợp,
làm cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung, dài hạn và làm nh tất cả các
nghiệp vụ, dịch vụ Ngân Hàng.
- Ngân Hàng phát triển: Nét đặc trng nổi bật là những Ngân Hàng tập trung
huy động vốn trung, dài hạn vì sự phát triển (không chỉ duy trì qui mô,


chất lợng cũ). Hoạt động của các Ngân Hàng này chủ yếu qua đầu t trực
tiếp các dự án lớn.
- Ngân Hàng đầu t: Hoạt động với mục tiêu đầu t trung, dài hạn cũng vì sự
phát triển nhng thông qua các hình thức đầu t gián tiếp qua giấy tờ có giá.
Hoạt động của Ngân Hàng này gần gũi với nghiệp vụ chứng khoán. Các
lọai giấy tờ có giá đợc mở rộng thì loại Ngân Hàng này cũng phong phú
và phát triển.
- Ngân Hàng chính sách: Thông thờng là những Ngân Hàng thơng mại
100% vốn Nhà nớc hoặc Ngân Hàng thơng mại cổ phần Nhà nớc (gồm sở
hữu Nhà nớc và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh), đợc lập ra để
phục vụ một số chính sách của Nhà nớc nh Ngân Hàng ngời nghèo, Ngân
Hàng phát triển nhà ở, Ngân Hàng xuất nhập khẩu ...). Loại Ngân Hàng
này hoạt động không vì nục tiêu lợi nhuận. Nó đợc tạo vốn dới hình thức
đặc thù để cho vay u đãi nhng đợc Nhà nớc bù phần chênh lệch lãi suất.
- Ngân Hàng hợp tác: (Hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác)
là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, đợc các thành viên tự
nguyện lập nên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tơng trợ
lẫn nhau nhiệm về vốn và dịch vụ Ngân Hàng. Nó có thể có nhiều hình
thức từ thấp đến cao, nh hợp tác tín dụng, quĩ tín dụng nhân dân, Ngân
Hàng hợp tác ... Nó có thể là tổ chức tín dụng hợp tác độc lập ở từng mắt,
khâu và có sự liên kết toàn hệ thống (nh quĩ tín dụng nhân dân).
1.2 Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân Hàng thơng mại:
1.2.1 Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trờng, Ngân Hàng có vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế.
Trớc hết, Ngân Hàng đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích
tụ và tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần quan
trọng tài trợ cho nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội. Ngân Hàng có khả năng chuyển hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ có thời
hạn ngắn thành các khoản tín dụng lớn có thời hạn dài hơn, tài trơ kịp thời cho các

nhu cầu đầu t phát triển kinh tế xã hội .
Ngân Hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t. Trong khi thực hiện chức năng
trung gian tài chính, Ngân Hàng thu hút những khoản tiết kiệm trong dân c để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng năng lực
hoạt động. Hoạt động của Ngân Hàng có hiệu quả sẽ kích thích giảm bớt nhu cầu
cao cấp, dành tiền cho việc đầu t góp phần tài trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngân Hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao sử dụng các nguồn tài
nguyên, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự di chuyển
vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả.
Bởi vì việc huy động vốn và sử dụng vốn trên thị trờng tài chính diễn ra trên cơ sở
quan hệ cung cầu và khi sử dụng bất kì nguồn vốn nào cũng đều phải trả giá nhất
định. Điều đó buộc ngời cần vốn phải lựa chọn các phơng án kinh doanh tối u, lựa
chọn hình thức và thời điểm thích hợp để giảm chi phí.
Với chức năng làm trung gian thanh toán, Ngân Hàng đã rút ngắn tốc độ lu
thông hàng hóa tiền tệ. Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm thời
gian và chi phí thanh toán. Thêm vào đó, các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đợc
Ngân Hàng huy động và đầu t trở lại sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy nhanh tốc
độ lu chuyển hàng hóa tiền tệ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Ngân Hàng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên
tục, không bị đứt quãng thông qua việc cung cấp vốn đầu t. Do tính biến động
thờng xuyên của nhu cầu vốn trong kinh doanh, tại một thời điểm luôn luôn tồn
tại những doanh nghiệp cá nhân có vốn nhàn rỗi. Ngân Hàng đóng vai trò là cầu
nối, thu hút vốn đầu t từ những nơi thừa vốn chuyển sang những nơi thiếu vốn, từ
đó đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra liên tục.
Ngân Hàng góp phần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nớc, điều
tiết và kiểm soát hoạt động của thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, điều hòa hoạt động
kinh tế xã hội. Chẳng hạn, Nhà nớc có thể thay đổi tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với
các Ngân Hàng để thay đổi lợng cung tiền, thực hiện điều hòa lu thông tiền tệ.
1.2.2 Chức năng:
*Chức năng trung gian tài chính:

Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ nét nhất bản chất của Ngân
Hàng thơng mại là tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ. Các NHTM, bộ
phận chủ yếu của hệ thống trung gian tài chính là kênh dẫn vốn quan trộng từ
những thực thể có vốn nhàn rỗi đến các thực thể có nhu cầu vốn.
Với chức năng trung gian tài chính, NHTM có khả năng chuyển đổi mức rủi
ro, chuyển đổi kì hạn, giảm chi phí giao dịch, cung cấp thông tin dịch vụ.
Nhờ đó mà NHTM đã đáp ứng đợc những nhu cầu vốn Ngân Hàng cần thiết
phải bổ sung cho các doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất, tái sản xuất đợc liên tục.
Mặt khác NHTM đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn giúp cho các doanh nghiệp đầu t
tài sản cố định, đổi mới cải tiến công nghệ kĩ nghệ làm tăng năng lực sản xuất
kinh doanh.
* Chức năng trung gian thanh toán và chủ thể cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế
Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán, NHTM cung cấp cho
khách hàng của các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt nh: ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, séc thẻ tín dụng ... Nhờ đó mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả
ngày càng giảm, tiết kiệm đợc nhiều thời gian và chi phí cho xã hội.
Hệ thống NHTM hiện nay đã thu hút đợc số lợng lớn các tổ chức, cá nhân mở
tài khoản tại Ngân Hàng, đặc biệt là ở các nớc phát triển. Qua việc thực hiện các
nhiệm vụ thanh toán Ngân Hàng trở thành thủ quĩ của khách hàng thực hiện thu,
chi theo lệnh của chủ tài khoản. Các doanh nghiệp, các cá nhân không còn cần
phải dùng tiền mặt để trao đổi với nhau nữa, mà mọi việc thanh toán đều đợc thực
hiện bằng cách mở tài khoản ở Ngân Hàng và trên cơ sở đó ra lệnh trên các Ngân
Hàng thực hiện các khoản chi trả, đồng thời ủy nhiệm cho Ngân Hàng thu nhận
các khoản tiền thông qua việc trích tiền từ tài khoản ngời này sang tài khoản ngời
khác. Ngày nay, khi hệ thống thông tin liên lạc phát triển cao, các NHTM đều đợc
tin học hóa, thì công tác thanh toán bù trừ giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc
gia đợc tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác hiệu quả.
* Chức năng tạo tiền:
Chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t

của các NHTM trong mối quan hệ với NHNN qua vấn đề DTBB. Khi NHTM
cấp vốn tín dụng cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể chuyển thành
tiền gửi của khách hàng B (mở tại một Ngân Hàng bất kì) NHTM lại dùng
nguồn vốn này cho các đối tợng khác vay. Nh vậy, từ một đồng vốn kí thác ban
đầu, hệ thống NHTM có thể tạo ra một số vốn tín dụng lớn hơn nhiều lần đẻ ra
bội số tín dụng. Đây chính là khả năng tạo tiền của NHTM, để kiểm soát khả
năng này, luật pháp cho phép NHNN đợc quyền, buộc các NHTM phải kí gửi
tại NHNN một phần của tổng số tiền họ nhận đợc từ những khách hàng gửi tiền
gọi là dự trữ bắt buộc.
Theo thuyết tạo tiền: khi một khối lợng tiền gửi tăng lên, khả năng cho vay
của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ tăng lên nhiều lần. Ngợc lại khi bớt đi một lợng
tiền gửi khả năng cho vay của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ giảm đi nhiều lần. Cụ
thể:

Khả năng mở rộng = Số tiền gửi huy động * Hệ số nhân
tiền gửi của Ngân Hàng ban đầu mở rộng tiền tệ

1
Hệ số nhân mở rộng tiền tệ = -------------------------
Tỉ lệ DTBB
Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên qua chặt chẽ tới chính sách
tiền tệ của NHNN. Thông qua hệ thống NHTM, NHNN có thể tăng hoặc giảm
lợng tiền cung ứng bằng cách thay đổi tỉ lệ DTBB.
* Chức năng khác:
Ngoài các chức năng chủ yếu nh trên, NHTM còn tham gia vào nhiều dịch vụ
khác: T vấn cho khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, dịch vụ ủy
thác, dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản có giá, dịch vụ kinh doanh ngoại hối ...
nhằm hỗ trợ và mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM trong thị trờng tài
chính.
1.2.3 Hoạt động cơ bản của Ngân Hàng:

Có thể khái lợc hoạt động Ngân Hàng theo ba loại nghiệp vụ chính: nghiệp vụ
huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đợc thực hiện qua hành vi mở tài khoản
để thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có kì
hạn, không kì hạn của các tổ chức kinh tế, dân c (huy động vốn một cách bị
động), phát hành kì phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác, vay
NHTW (huy động vốn chủ động)... đây là nguồn gốc cơ bản để NHTM phát ra tín
dụng vào nền kinh tế, còn phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là phục vụ cho việc
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, mua sắm trang thiết bị máy móc... Nh vậy, có thể
nói NHTM kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu tùy theo luật pháp
mỗi nớc mà NHTM đợc huy động một tỉ lệ cao hay thấp. Thông thờng vốn huy
động của NHTM gấp 20 lần vốn tự có hay vốn tự có của NHTM đợc qui định
bằng hay lớn hơn 5% vốn huy động mà NHTM đợc,phép huy động.
Nh vậy, bằng nghiệp vụ huy động vốn có thể nói NHTM đã nắm trong tay một
bộ phận rất lớn của cải xã hội về mặt giá trị, tức là vốn điề lệ. Để huy động đợc số
tiền nh vậy, các NHTM đã phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, đó là tiền lãi
phải trả cho ngời gửi tiền và các chi phí quản lí khác.
Khi đã huy động đợc nguồn vốn trong tay, để có thể tạo ra lợi nhuận, NHTM
phải tiến hành kinh doanh dới hình thức sử dụng vốn huy động đợc nhng chủ yếu
là cấp tín dụng, các NHTM sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dới dạng đầu t
khác nh: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán đầu t vốn trực tiếp vào các
doanh nghiệp dới dạng vốn góp ... Nghiệp vụ sử dụng có hiệu quả, góp phần mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút đợc nhiều khách hàng
đến quan hệ giao dịch với Ngân Hàng, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng nghiệp
vụ huy động vốn.
Bên cạnh đó NHTM cũng có thể tạo ra doanh thu cho mình bằng việc các
nghiệp vụ đợc phép nh thanh toán, chuyển hộ tiền, t vấn khách hàng ... và thu phí
dịch vụ. Ngày nay, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi hoạt động dịch
vụ Ngân Hàng ngày càng phải mở rộng về số lợng và chất lợng. Các Ngân Hàng
phải đầu t trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt

động Ngân Hàng ... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao lợi
nhuận cho mình.
Các hoạt động của Ngân Hàng có quan hệ tác động tới nhau vì vậy Ngân
Hàng phải thực hiện đồng bộ thống nhất tất cả các khâu có nh vậy mới đáp ứng đ-
ợc nhu cầu phát triển của nền kinh tế và của mỗi Ngân Hàng.
2. Vốn, công tác quản lí và huy động vốn của Ngân Hàng
2.1 Cơ cấu vốn và các hình thức huy động vốn của Ngân Hàng:
Cũng giống nh mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân Hàng muốn hoạt động đợc
trớc hết phải có vốn. Nhng Ngân Hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
tiền tệ do đó, nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn và việc tao vốn cho Ngân
Hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh Ngân Hàng.
Vốn kinh doanh của các Ngân Hàng thơng mại là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
các tài sản có của Ngân Hàng. Vốn kinh doanh của NHTM đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau là vốn tự có, vốn huy động, các loại vốn khác.
2.1.1 Vốn tự có:
Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và đợc tạo ra
trong quá trình kinh doanh đợc thể hiện ở dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn tự có gồm:
Vốn điều lệ, các quĩ dự trữ, các tài sản nợ khác.
Vốn là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động Ngân Hàng. Qui mô
vốn tự có là yếu tố quyết định qui mô vốn huy động và qui mô các hoạt động.
Vốn tự có còn là căn cứ để tính toán các tỉ số hoạt động của nghành. Hầu hết ở
các nớc đều qui định mức tổng tài sản tối đa Ngân Hàng có thể có so với vốn tự
có, một số nớc còn giới hạn khả năng huy động vốn tiền gửi, khả năng hùn vốn...
ở Việt Nam, theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành vốn tự có của NHTM
bao gồm các thành phần:
- Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân Hàng.
- Vốn điều lệ: Là vốn do Nhà nớc cấp, do các cổ đông đóng góp.
Ngoài ra, vốn tự có của NHTM còn bao gồm: lợi nhuận tích lũy, quĩ phát triển
kĩ thuật nghiệp vụ Ngân Hàng, qũi khen thởng, quĩ phúc lợi, quĩ khấu hao tài sản
cố định.

2.1.2 Vốn huy động:
* Vốn tiền gửi:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

×