Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.65 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
Ở VIỆT NAM
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH.
Như chúng ta đã biết, thị trường hàng hóa nói chung và những thị trường
như thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán… nói riêng luôn chứa đầy những rủi
ro mà các chủ thể tham gia trên thị trường khó có thể lường hết được. Xuất phát từ
những rủi ro đó, đã cho ra đời những công cụ tài chính được gọi là công cụ phái
sinh. Chứng khoán phái sinh ra đời thực hiện nhiều mục tiêu như phân tán rủi ro,
đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận hoặc bảo vệ lợi nhuận. Vậy chứng khoán phái sinh là
gi?
Có nhiều định nghĩa về chứng khoán phái sinh nhưng chúng ta có thể phát
biểu: Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc
vào giá trị của hàng hóa cơ sở. Chứng khoán phái sinh sẽ k có sự tồn tại nếu k có
sự tồn tại của hàng hóa cơ sở.
Trên thị trường Việt Nam nơi mà thị trường chứng khoán mới chính thức đi
vào hoạt động được khoảng 1 thập kỉ, chứng khoán phái sinh chưa thực sự phổ
biến. Nhưng trên thế giới các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì chứng
khoán phái sinh lại là những công cụ cực kì phổ biến và hữu ích. Chúng ta cùng
tìm hiểu về loại công cụ tài chính này và lấy hàng hóa cơ sở là chứng khoán
I.CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CKPS
Bất kì sự thay đổi nào về cung và cầu trên thị trường đều ảnh hưởng đến giá
của chứng khoán. Chúng ta có thể chia chủ thể tham gia vào thị trường chứng
khoán phái sinh thành 2 nhóm: nhóm chủ thể phòng ngừa rủi ro và nhóm chủ thể
đầu cơ.
1.Nhóm chủ thể phòng ngừa rủi ro(Hedgers) Đây là những chủ thể cố


gắng giảm thiểu những rủi ro mà họ phải đối mặt từ sự thay đổi giá chứng khoán
trong tương lai thông qua việc mua hay bán các chứng khoán phái sinh. Công cụ
phái sinh có thể giúp chủ thể chốt được mức giá hay chi phí mà họ sẽ thanh toán
hay nhậnđược từ 1 tài sản cơ sở. Điều này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với
những hợp đồng có giá trị giao dịch lớn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.Nhóm chủ thể đầu cơ ( speculators)
Nhà đầu cơ tham gia trên thị trường với mục địch là chấp nhận rủi ro để tìm
kiếm lợi nhuận. Để tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá, các nhà đầu cơ thực hiện
phan tích thị trường nhằm cố gắng dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán để
tham gia vào thị trường.
Môt lí do khác khiến những nhà đầu cơ quan tâm đến thị trường chứng
khoán phái sinh là tác dụng đòn bẩy của công cụ tài chính này. Đối với những công
cụ như quyền chọn hay hợp đồng tương lai, nhà đầu cơ chỉ phải bỏ ra 1 số tiền đầu
tư khá nhỏ so với giá trị hợp đồng mà họ thực hiện. Trường hợp giá biến động
thuận lợi, lợi nhuận họ nhận được sẽ gia tăng đáng kể và ngược lại trong trường
hơp bất lợi
II. CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại công cụ phái sinh như quyền mua
trước, chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng
kì hạn…Nhưng trong giới hạn tìm hiểu, chúng tôi xin trình bày những nét cơ bản
của 1 số loại công cụ như sau
1.Quyền ưu tiên mua cổ phần ( hay còn gọi là quyền mua trước)
(RIGHTS)
Rights là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát
hành cổ phiếu bổ sung. Quyền cho phép một cổ đông hiện hữu mua cổ phiếu mới
phát hành với mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định.
Xét ví dụ: cổ phiếu công ty X đang lưu hành ở mức giá 30000/cổ phiếu.
( mệnh giá 1 cổ phiếu là 10.000).Cty dự định phát hành thêm 1.000.000 cổ phiếu

để huy động vốn.Mổi cổ phiếu mới cũng có mệnh giá 10000. Vốn điều lệ công ty
là 500 tỷ và có 10.000.0000 cổ phiếu đang lưu hành.Công ty đưa ra các phương án:
mỗi cổ đông đang năm giữ 1 cổ phàn của công ty được quyền mua cổ phần mới
phát hành thêm với giá 15.000/cổ phần, số lượng cổ phần được mua tương ứng tỉ lệ
nắm giữ cổ phần hiện tại. THời gian thực hiện trong 1 thời gian ngắn và được xác
định cụ thể.
Tỷ lệ thực hiện quyền mua cổ phần sẽ được tính đơn giản bằng cách lấy số
cổ phần đang lưu hành cũ chia cho số cổ phần định phát hành thêm. Trong ví dụ
này sẽ là 10.000.000/1.000.000= 10
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hay là sở hữu 10 cổ phần sẽ được mua 1 cổ phần mới với giá 15.000/cổ phần
Quyền mua cổ phần có 3 đặc điểm:
 Là dành cho các cổ đông
 Là một công cụ ngắn hạn và có thể chuyển đổi
 Giá xác định trên quyền mua cổ phần thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu.
2.Chứng quyền.
Đợt phát hành thêm chứng khoán của công ty có thể là phát hành thêm cổ
phiếu thường, trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi trong đó cổ phiếu thường là công cụ
hấp dẫn các nhà đầu tư nhất vì trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi là thường là những
công cụ mang lại thu nhập cố định. . Vì vậy các công ty cổ phần phải có những
biện pháp để tăng độ hấp dẫn với 2 công cụ còn lại là trái phiếu va cổ phiếu ưu
đãi. Đó chính là chứng quyền
Chứng quyền là 1 loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được phép
mua một số lượng cổ phiếu nhất định theo một mức giá nhất định trong một thời
gian nhất định ( thường là kì hạn dài) nhằm mục địch khuyến khích các nhà đầu tư
mua cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu khiến cho các công cụ này hấp dẫn hơn.,
Các công ty khi phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi có thể đưa thêm
thông tin là nhà đầu tư nào mua trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi sẽ được cấp thêm 1

chứng quyền, mỗi chứng quyền cho phép mua 1 cổ phiếu thường với nhũng điều
kiện xác định có thể làm tăng tính hấp dẫn.
Chứng quyền có các đặc điểm sau:
Chứng quyền được phát hành nhằm tăng tính hấp dẫn của các loại chứng
khoán khác cụ thể ở đây là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
Chứng quyền là công cụ dài hạn và có thể chuyển nhượng.( đây chính là
khác biệt chính giữa quyền mua trước và chứng quyền). Thời hạn thông thường
của chứng quyền thường là vài năm đến vào chục năm và nhà đầu tư có thể thực
hiện quyền vào bất kì thời điểm nào còn hạn.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Hợp đồng quyền chọn
Quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ quyền được phép lựa
chọn là thực hiện hay không thực hiện việc mua hay bán một số lượng hàng hóa
bgaars định trong một khoảng thời gian xác định với một mức giá xác định trước.
Hàng hóa ở đây rất đa dạng, có thể là chứng khoán, thương phẩm, các loại tiền
hay hợp đồng tương lai…..
1 quyền chọn có những thành phần sau:
 Loại quyền chọn ( quyền chọn mua (call option) hay quyền chọn bán ( put
options)
 Tên hàng hóa cơ sở
 Khối lượng giao dịch
 Ngày đáo hạn
 Giá thực hiện
 Phí quyền chọn hay còn gọi là giá quyền chọn
Quyền chọn mua và quyền chọn bán
Quyền chọn mua là loại quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền có
quyền mua hay không mua một hàng hóa cơ sở nào đó tại 1 mức giá xác định và
trong một thời gian xác định. Những người mua quyền này thường là những người
dự báo hàng hóa sẽ tăng giá trong tương lai. Họ mua quyền này để có thể mua

hàng ở giá thấp và bán ở giá cao để kiếm lời.
Ngược lại ,Quyền chọn bán là loại quyền chọn cho phép người nắm giữ
quyền có quyền mua hay k mua 1 hàng hóa cơ sở nào đó tại 1 mức giá xác định và
trong một thời gian xác định. Những người mua quyền này thường là những người
dự báo hàng hóa sẽ giảm giá trong tương lai. Họ mua quyền này để có thể bán
hàng hóa ở giá cao.
Có 2 kiểu ngày thực hiện quyền chọn là quyền chọn kiểu châu Âu trong đó
người nắm giữ chỉ được phép sử dụng quyền vào ngày đáo hạn của quyền, quyền
chọn kiểu châu Mỹ cho phép người nắm giữ được phép sử dụng quyền băt cứ lúc
nào từ khi kí hợp đồng cho đến khi đáo hạn. Chúng ta thấy được quyền chọn kiểu
châu Mỹ linh động hơn nhiều so với kiểu châu Âu
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chúng ta cùng phân biệt các loại giá ghi trên quyền chọn
Giá thực hiện quyền chọn là mức giá mà 2 bên thỏa thuận và cam kết sẽ
thực hiện vào ngày giao hàng.
Phí quyền chọn là giá mà ng mua phải trả cho người bán để được sở hữu
quyền đó.
Phí quyền chọn hay còn gọi là giá quyền chọn. Đây chính là chi phí mà
người mua phải trả cho người bán để được quyền lưa chọn thực hiện hay k thực
hiện quyền. Phí quyền chọn cao hay thấp tùy thuộc vào giá thực hiện mà người
mua muốn thực hiện và thời gian có hiệu lực của quyền.
Phí quyền chọn và giá thực hiện quyền có quan hệ mật thiết với nhau. Quyền
chọn mua sẽ có phí cao nếu giá thực hiện thấp và ngược lại, quyền chọn bán sẽ có
phí cao nếu giá thực hiện cao và ngược lại. Phí quyền cao hay thấp tùy thuộc vào
mức lợi nhuận mà ng nắm giữ có thể thu được.
Ví dụ: vào ngày 1/1/2010, một người bỏ ra 200.00d để mua 1 quyền chọn
mua 100 cổ phiếu của công ty X với giá 20.000/cổ phần thì phí quyền chọn là
200.000 và giá thực hiện quyền la 20.000
Các loại giá trị của quyền chọn.

Giá trị nội tại (intrinsic value) của quyền là khoản chênh lệch giữa giá thị
trường của hàng hóa cơ sở và giá thực hiện trên quyền chọn tại 1 thời điểm. Giá trị
nội tại của quyền thấp nhất = 0 vì nếu trong trường hợp diễn biến giá thị trường
bất lợi cho người nắm giữ thì ng đó có thể k thực hiện quyền. Ví dụ quyền chọn
mua với giá thực hiện là 100.000 thì khi giá xuống dưới 100.000, ng nắm giữ sẽ k
sử dụng quyền mà sẽ mua với giá thấp hơn 100.000 đó. Khi đó giá trị nội tại =0
Trạng thái Quyền chọn mua Quyền chọn bán
in the money
( được tiền)
giá thực hiện < giá thị trường giá thực hiện > giá thị trường
At the money
(ngang giá)
giá thực hiện = giá thị trường giá thực hiện = giá thị trường
Out of the
money ( mất
tiến)
giá thực hiện > giá thị trường giá thực hiện < giá thị trường
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị thời gian của quyền (Time value) là khoản chênh lệch giữa giá trị
nội tại và phí quyền.
Xét ví dụ sau: Một người bỏ ra 400.000 để mua 1 hợp đồng quyền chọn mua
cổ phiếu, được quyền mua 100 cổ phiếu của công ty X ở mức gí 40.000. vào ngày
thực hiện quyền, giá thị trường là 42.000. Người mua có thể bỏ ra 4.000.000 mua
ngay 100 cổ phiếu với giá 40.000 và bán ngay trên thị trường với giá 42.000 thu
được 4.200.000. Lãi 200.000. 200.000 chính là giá trị nội tại của quyền. giá trị thời
gian của quyền là khoản chênh lệch giữa giá trị nội tại và phí quyền. Giá trị thời
gian ở đây = 400.000 – 200.000 = 200.000
Lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư theo nghiệp vụ quyền chọn
Ta xét ví dụ sau: vào ngày 1/1/2010, một hợp đồng quyền chọn mua được kí

kết giữa ngân hàng và 1 nhà đâu tư. Chi tiết quyền chọn như sau: Quyền chọn
mua kiểu châu Mỹ cho phép giao dịch 1.000 cổ phiếu của công ty X tại mức giá
thực hiện là 15.000/ cổ phiếu. Thời hạn đáo hạn là tháng 12/2010. Phí quyền chọn
là 1.000/ cổ phiếu. Lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư tính trên 1 cổ phiếu như
sau
Giá thị
trường của
cổ phiếu
Giá thực
hiện quyền
Phí quyền Lợi nhuận
và thua lỗ
của nhà
đầu tư
Kết quả
thực hiện
quyền
Người
mua
Người bán
12.000 15.000 1.000 -1000 +1000 Không
thực hiện
14.000 15.000 1.000 -1000 +1000 Không
thực hiện
15.000 15.000 1.000 -1000 +1000 Thực hiện
hay không
thực hiện
15.500 15.000 1000 -500 +500 Thực hiện
16.000 15.000 1000 0 0 Thực hiện
17.000 15.000 1000 1000 -1000 Thực hiện

7

×