Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.9 KB, 21 trang )

Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn
1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng cũng nh trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội
nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục
đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác
nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì
cần thiết phải có vốn.
Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp đợc biểu
hiện bằng tiền. (1)
Dới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn thực
(công cụ lao động, đối tợng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim loại,
chứng khoán và các giấy tờ có giá trị nh tiền). Theo hình thái biểu hiện chia ra:
Vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tợng lao động, tiền giấy, tiền kim loại, chứng
khoán...) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi
phí thành lập doanh nghiệp...). Căn cứ vào phơng thức luân chuyển chia ra: Vốn
cố định và vốn lu động.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của
chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ ddông trong
công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu,
tín dụng thơng mại.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản
xuất hàng hoá.
2. Đặc điểm
Nh ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đ-
ợc biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tợng lao động, tiền mặt, các chứng
từ có giá trị khác...) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống


vật chất tinh thần cho ngời lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể đợc mua, đợc bán, đợc
trao đổi trên thị trờng cũng nh có thể đợc sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá
trình tái sản xuất. Nh vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá
hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của vốn khi
tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T - H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thơng mại có thể chỉ là: T -H- T và
trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu
sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lu thông, lúc đầu là vốn tiền tệ
(T) tích luỹ đợc đem ra thị trờng (đó là thị trờng các yếu tố đầu vào) mua hàng
hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái
vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T - H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lu thông bớc vào hoạt động trong khau
sản xuất. ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá dịch vụ đ-
ợc sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con ngời tạo
ra).
TLSX
H
SLĐ

Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H thì vốn lại trở lại hoạt động
trên lĩnh vực lu thông dới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này (hàng hoá đ-
ợc tiêu thụ) thì vốn dới hình thái hàng hoá chuyển thành hình thái vốn tiền tệ ban
đầu nhng về mặt số lợng có thể là khác nhau.
H
_______________
T (T T)
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua vòng tuần hoàn vốn ta thấy
rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền đợc đa vào quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu t nhằm mục đích sinh lời mới đợc gọi là
vốn. Với t cách đầu t thì mục đích cuối cùng là tạo đợc T phải lớn hơn T.
3. Vai trò của vốn kinh doanh
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản
xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng việc làm và thu nhập cho ngời lao động, đóng góp cho xã hội... Nh vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp trong vấn đề đầu t.
Vón kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân
tích nhu cầu thị trờng là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản
xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
4. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục đích sử
dụng số tiền vốn mà doanh nghiệp có thì đợc chia làm hai loại đó là vốn cố định
(VCĐ) và vốn lu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu nhu VCĐ tham gia
vào quá trình sản xuất nh t liệu lao động thì VLĐ là đối tợng lao động. Nếu nh
vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là phơng thức để
dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.

Mặt khác nếu nh VLĐ đợc kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng
hoá và thu hồi đợc ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá còn vốn cố
định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị
sản phẩm hàng hoá dới hình thức khấu hao.
4.1. Vốn cố định
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t,
ứng trớc về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng.
Theo quy định của nhà nớc chỉ các t liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: có giá
trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất,
quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các thành
tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng và việc
không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy việc sử dụng vốn
cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác dụng
trong quá trình sản xuất: nhà xởng, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải... Vốn cố
định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ sản xuất
thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhng giá trị của nó giảm dần và
chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dới hình thức khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Cần lu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một
chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố nh: khả năng tiêu
thụ sản phẩm trên thị trờng, khả năng thu hút vốn đầu t, phơng hớng mục tiêu sản
xuất kinh doanh, trình độ tang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ
cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Khi
nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và

quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng đợc một cơ cấu
hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát
triển khoa học- kỹ thuật.
Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể của
nó để phân loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ Các tài sản cố định khác
Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền tác giả, lợi thế vị trí...
- Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng (cũng đợc phân loại nh trên).
- TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà nớc
theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
4.2. Vốn lu động
* Khái niệm: Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu
động và tài sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của
doanh nghiệp tiến hành bình thờng.
Vốn lu động bao gồm giá trị tài sản lu động nh: nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang... và vốn lu động và vốn lu thông nh: thành phẩm,
hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t mua ngoài chế biến, vốn
tiền mặt...
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ đợc luân chuyển không ngừng
qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ đợc

biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái
giá trị.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình
tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp
nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn.
* Cơ cấu vốn lu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số vốn lu
động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lu động không giống nhau.
Xác định đợc cơ cấu vốn lu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động ngời ta chia
vốn là ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay thế...
dự trữ và đa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất lu thông nh thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phơng pháp xác định vốn ngời ta chia vốn làm hai loại:
+ Vốn lu động định mức: là số vốn lu động cần thiết tối thiểu thờng xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn dự trữ, vốn
trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm,
vật t thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhng không có căn cứ để tính định mức đợc.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn lu động tự có: là số vốn doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp, vốn lu động
từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhng cha đến kỳ hạn...
+ Vốn lu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động thờng xuyên cần thiết trong kinh

doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn
của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nớc.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có hiệu
quả.
II. Một số vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp
1. Những vấn đề cơ sở
Để có đợc vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp.
Huy động vốn chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách
khác là các ràng buộc khác nhau nh:
+ Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nớc khi huy
động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nớc về tỷ lệ huy
động tối đa có thể (Luật DNNN).
+ Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh toán
nói riêng sẽ là những đieèu kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem xét bỏ vốn
cho doanh nghiệp.
+ Chiến lợc kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hởng đến lợng
vốn càn thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lợc kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để thực
hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp.
Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phơng pháp:
+ Phơng pháp tỷ lệ % trên doanh thu
+ Phơng pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trng của ngành là cơ sở để
làm xuất phát điểm cho mình. Phơng pháp này hay đợc sử dụng cho những doanh
nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động nhng cần thiết lập lại
cơ cấu vốn.
2. Các hình thức huy động vốn
Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu căn cứ
vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất thành

nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ sở đó ng-
ời ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
2.1. Tự cung ứng
- Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào
thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời. Đối với
doanh nghiệp nhà nớc trong chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ của Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phơng pháp tính
khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của mình, doanh nghiệp có thể lựa
chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là một nguồn cung ứng
vốn bên trong của mình.
- Tích luỹ tái đầu t: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận thu
đợc trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc toàn bộ lợi nhuận thu đợc sẽ phải sử
dụng cho các khoản.
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nớc theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phơng thức này tuy không làm tăng tổng số vốn
sản xuất - kinh doanh nhng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các
hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
2.2. Phơng thức cung ứng từ bên ngoài
* Cung ứng từ ngân sách nhà nớc
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân sách
nhà nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt
nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn khác. Tuy
nhiên, càng ngày hình thức này càng bị thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi đợc
cấp. Hiện nay đối tợng đợc hởng hình thức này là các DNNN xác định duy trì để
đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế; các dự án đầu t ở những lĩnh vực sản xuất
hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân không muốn hoặc không có
khả năng.

* Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp đợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trờng chứng
khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và
phát hành cổ phiếu bán trên thị trờng chứng khoán. Đặc trng cơ bản là tăng vốn
nhng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những ngời sở hữu cổ phiếu trở

×