Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh của hội sở chính Ngân hàng kỹ thương Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.95 KB, 18 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi
phí, nâng cao kết quả kinh doanh của hội sở chính Ngân
hàng kỹ thơng Việt Nam.
Qua phân tích các mặt hoạt động kinh doanh; thực tế tình hình thu nhập, chi
phí và kết quả kinh doanh của HSC NHKT Việt Nam qua 2 năm 2002 - 2003 có thể
đánh giá hoạt động của Ngân hàng là có hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt đợc mục tiêu
tiếp tục nâng cao lợi nhuận, nâng cao khả năng sinh lời, tiết kiệm chi phí thì trong
năm nay, HSC cần cố gắng hơn nữa trong công tác tăng thu nhập và tiết kiệm chi phí.
Sau đây, tôi xin mạnh dạn đa ra một số biện pháp góp phần làm tăng thu nhập,
giảm chi phí của NHKT Việt Nam:
1. Kết hợp làm tốt các dịch vụ truyền thống: không ngừng đa ra các dịch vụ
tiện ích mới. Mức độ cạnh tranh cao là hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Ngày nay,
các Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ
chức phi tài chính Ngân hàng trong quá trình cung ứng các sản phẩm dịch vụ để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy việc không ngừng hoàn thiện các nghiệp
vụ truyền thống, đồng thời phải không ngừng đa ra các dịch vụ tiện ích mới có vai trò
rất quan trọng bởi nó tạo ra nguồn thu không nhỏ, tạo cơ sở để Ngân hàng tăng lợi
nhuận hoạt động và hạn chế bớt rủi ro. Với các NHTM trên thế giới thì khoản thu từ
các dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập (40 - 50%). Trong khi đó, thu
nhập từ dịch vụ của HSC chỉ chiếm 14%, do vậy Ngân hàng cần cố gắng nâng cao
chất lợng sản phẩm cũng nh phát triển nhiều sản phẩm mới để thu hút khách hàng,
tăng thị phần của NHKT trên địa bàn. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần nghiên
cứu các hình thức dịch vụ t vấn, đại lý bảo hiểm Việc phát triển các loại hình
trung gian này mang lại lợi ích cho khách hàng và cả Ngân hàng.
Nghiên cứu triển khai mở rộng dịch vụ Ngân hàng trọn gói (hay Ngân hàng
bán lẻ) tại các điểm giao dịch, dịch vụ Ngân hàng điện tử (E - banking), thẻ tín dụng
rút tiền tự động, dịch vụ ghi có - nợ báo trớc (nh trả lơng, thanh toán tiền điện thoại

1
Khoa kế toán - kiểm toán


1
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, dịch vụ Ngân hàng điện tử chủ yếu hớng vào đối tợng khách hàng
là các doanh nghiệp, các tổng công ty lớn. Đây cũng là yếu điểm của hệ thống ngân
hàng thơng mại Việt Nam chủ yếu dựa vào tín dụng doanh nghiệp (bán buôn). Kinh
nghiệm của các nớc trên thế giới là lợi nhuận từ dịch vụ bán lẻ thờng lớn hơn và khó
kiểm soát hơn (về lãi suât, doanh số, lệ phí) so với bán buôn. Ngoài ra các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ gắn chặt với cuộc sống của dân c, chính vì vậy dần tạo nên uy tín
tốt về mặt kinh tế - xã hội của các ngân hàng thơng mại. Điều này, ngoài tác động lợi
nhuận, các Ngân hàng thơng mại có thể định hớng đợc tiết kiệm và tiêu dùng của dân
c, nhất là tầng lớp giàu có và trung lu (sử dụng thẻ điện tử hạn mức tín dung cao, vay
mua sắm nhà cửa bất động sản, xe cộ, đi du học nớc ngoài, mua sắm hàng tiêu
dùng .) hình thành nên xã hội tiêu dùng, từ đó ảnh h ởng đến tiết kiệm và đầu t toàn
xã hội.
Kinh doanh thẻ cần đợc củng cố hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, bởi hiện nay số ngời sử dụng thẻ không nhiều trên dới 2000 ngời mà thu
phí dịch vụ thẻ là một nguồn thu đáng kể đóng góp đóng góp vào lợi nhuận của toàn
hệ thống. Về khách quan thì thẻ là sản phẩm mới đối với thị trờng Việt Nam, các
điều kiện cần và đủ cho hoạt động thẻ pháp triển và dịch vụ Ngân hàng và than toán
Ngân hàng thuận tiện ở khắp mọi nơi, nhanh chóng, chính xác, khuyến khích cá
nhân mở tài khoản tại Ngân hàng. Ngân hàng phát triển thêm một số loại thẻ nữa nh
thẻ ghi Nợ (Debitcard) tạo khả năng mua hàng hoá dịch vụ nhờ thanh toán không
dùng tiền mặt và thông qua các thiết bị đầu cuối thanh toán bằng điện tử. Tiền đợc
trích từ tài khoản của khách hàng và ghi có vào tài khoản của ngời bán hàng. HSC
còn nên cung ứng thẻ Công ty (Companycards) cấp cho cán bộ lãnh đạo công ty để
thanh toán các chi phí của công ty Đầu 2004, NHKT đã cung cấp Techcom bank`s
fastaccess, đây là một bớc phát triển của Ngân hàng, Ngân hàng nên quảng bá loại
thẻ này sao cho nó trở nên quen thuộc với công chúng.
Hiện nay, HSC đang mở rộng loại thẻ rút tiền tự động (ATM) đến hầu hết các
chi nhánh và thiết lập hệ thống chuyển tiền điện tử tại các điểm bán hàng (EFTPOS),

mở rộng dịch vụ Homebanking. Các máy ATM cùng với hệ thống EFTPOS và dịch
2
Khoa kế toán - kiểm toán
2
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ ngân hàng tại nhà có thể đợc coi nh sự phát triển về sản phẩm hoặc có lẽ đúng hơn
là sự đổi mới cách thức phân phối các dịch vụ tài chính.
Các máy ATM đã tiến triển từ việc khắc phục những hạn chế của tiền mặt,
cung cấp những tiện ích trong gửi tiền, báo số d và giao dịch liên tài khoản. Đây là
một hớng đi đúng đắn của ngân hàng bởi ngoài việc tiện ích mang lại cho khách
hàng thì dịch vụ ATM cũng mang lại cho Ngân hàng cung cấp nhiều lợi ích. Nó giúp
Ngân hàng thu hút và giữ khách hàng, tự động hoá giao dịchvà nâng cao chất lợng
dịch vụ. Mặt khác, cung cấp dịch vụ ATM còn giúp nâng cao hiệu quả và giảm chi
phí hoạt động. Dịch vụ ATM giúp Ngân hàng giảm đợc các chi phí về nhân viên
quầy, chi phí chi nhánh và các chi phí giao dịch. Đây chính là cơ sở để NH nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hơn thế, dịch vụ ATM mang lại nguồn thu nhập bổ
sung cho Ngân hàng dới dạng thu phí và huy động tiền nhàn rỗi trên các tài khoản
cá nhân. Các Ngân hàng dới dạng thu phí và huy động tiền nhàn rỗi trên các tài
khoản cá nhân. Các ngân hàng nếu cung ứng dịch vụ ATM có thể mở rộng địa bàn
mà không cần mở chi nhánh hoặc ở đó việc mở chi nhánh là rất tốn kém. Vì vậy,
HSC cần thiết nên phát triển hơn nữa dịch vụ này.
Một lĩnh vực thành công của phân phối các dịch vụ tài chính nhờ công nghệ là
dịch vụ Homebanking. Nhng hiện nay dịch vụ này chủ yếu cung cấp cho khách hàng
là doanh nghiệp, số lợng khách hàn tham gia sử dụng cha nhiều. Cần triển khai rộng
tới khách hàng có quan hệ tín dụng thờng xuyên với HSC, đặc biệt là Marketing với
các khách hàng cá nhân.
Dịch vụ cần đợc Ngân hàng chú trọng hoàn thiện và mở rộng hơn nữa là
chuyển tiền cá nhân. Bởi đây là một thị trờng tiềm năng cần đợc khai thác nhằm mục
tiêu nâng cao hoạt động, kỹ thuật và đội ngũ nhân viên hiện có. So với ngành Bu
điện, hệ thống Ngân hàng có đầy đủ điều kiện đảm bảo thực hiện dịch vụ chuyển tiền

một cách hoàn hảo. Một vấn đề đặt ra là tại sao mức phí chuyển tiền thấp hơn bu
điện (các Ngân hàng hiện nay áp dụng mức chi phí 0,1% số tiền chuyển bình thờng;
0,2% cho chuyển tiền nhanh trong khi đó b u điện là 1,46% số tiền chuyển bình
thờng và 1,92% cho chuyển tiền nhanh ). Vậy mà doanh số chuyển tiền cá nhân
quan hệ thống Ngân hàng chỉ chiếm 32%, còn qua hệ thống bu điện là 68%. Do vậy,
3
Khoa kế toán - kiểm toán
3
Chuyên đề tốt nghiệp
để mở rộng và hoàn thiện dịch vụ chuyển tiền cá nhân qua Ngân hàng cần phải thực
hiện:
- Mở rộng mạng lới dịch vụ thanh toán - chuyển tiền cho dân c nh mở thêm
các chi nhánh, các phòng giao dịch, trên cơ sở thực hiện tốt ở phòng giao dịch, các
phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm và tại các chi nhánh.
- Sửa đổi một số điều kiện trong quy trình nghiệp vụ để tạo thuận lợi cho
khách hàng.
- Tuyên truyền vận động quảng cáo thông qua các cơ quan thông tin đại chúng
một cách hợp lý, tăng cờng giáo dục ý thức trách nhiệm, phong cách giao tiếp, thái
độ phục vụ cho đội ngũ nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện đổi mới công nghệ Ngân hàng trong việc phát triển sản xuất dịch
vụ mới.
Việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng có một tác dụng vô cùng
to lớn, nó đảm bảo cho Ngân hàng không ngừng tăng quy mô vốn, mở rộng thị phần
trên thị trờng. Mặt khác nó giúp Ngân hàng thu hút đợc nhiều khách hàng do đa dạng
hoá sản phẩm giúp khách hàng của Ngân hàng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của họ. Từ đó, nguồn thu từ hoạt động cung cấp đa dạng các sản
phẩm dịch vụ sẽ đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao kết quả kinh doanh hay lợi
nhuận của Ngân hàng.
2. Tận dụng các nguồn lực, đặc biệt là nâng cao các nguồn vốn huy động
tại HSC Việt Nam.

Nh chúng ta đã biết vốn là một trong những nguồn lực đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xây dựng chiến lợc kinh
doanh phải bắt đầu từ chiến lợc huy động vốn. Bởi vậy lo vốn là nhiệm vụ trọng tâm,
mang tính chất mở đờng cho mọi hoạt động của Ngân hàng; vừa là nhiệm vụ thờng
xuyên của mỗi cán bộ. Trớc hết, HSC phải tạo lập đợc một nền tảng về vốn vững
chắc và ngày càng tăng trởng với tốc độ cao nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu vay của
khách hàng.
Hiện nay, cơ chế thị trờng phát triển không ngừng thì nhu cầu vay vốn của các
chủ thể trong nền kinh tế rất lớn, trên thực tế thì Ngân hàng không thể đáp ứng hết
4
Khoa kế toán - kiểm toán
4
Chuyên đề tốt nghiệp
nhu cầu vay đó. Mặt khác, các công ty bảo hiểm, bu điện cũng tham gia huy động
vốn và đã chiếm đợc một lợng khách hàng lớn. Do đó, ngoài các biện pháp huy động
vốn hiện muốn có tăng thêm nguồn vốn để tạo quỹ cho vay thì cách chia nhỏ kỳ hạn
với lãi suất linh hoạt là hợp lý. Ngân hàng qua đó có thể khai thác triệt để nguồn vốn
nhàn rỗi từ dân c. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể phát huy thế mạnh của hình thức
gửi tiền kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần hay gửi nhiều lần
rút một lần. Ngân hàng nên tiến hành tuyên truyền quảng cáo với các hình thức có
chi phí không cao nhng khá hiệu quả nh phát hành lịch biếu, dán biểu tợng tại những
nơi công cộng, cộng tác với Đài truyền hình làm phóng sự giới thiệu về ngân hàng
thêm vào đó, thái độ niềm nở của các nhân viên giao dịch sẽ tạo một ấn tợng đẹp về
NH trong tâm trí khách hàng. Không chỉ chú trọng thu hút vốn trong dân c, NH trong
tâm trí khách hàng. Không chỉ chú trọng thu hút vốn trong dân c, NH còn cần tìm
các biện pháp để nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp
Khi ngân hàng cần thu hút đợc các nguồn vốn rẻ hơn nh : nguồn tài trợ uỷ thác
một mặt Ngân hàng vừa thu hút hút đợc phí từ hoạt động nghiệp vụ; mặt khác trong
khoảng thời gian mà vốn cha giả ngân hết thì Ngân hàng có thể tạm sử dụng cho các

mục đích sử dụng của mình nhằm tìm kiếm thu nhập. Nh vậy, Ngân hàng đã cùng lúc
thực hiện đợc cả hai mục tiêu vừa tăng thu nhập vừa tiết kiệm đợc chi phí huy động
vốn.
Bên cạnh đó, một nguồn vốn khác mà Ngân hàng nên quan tâm đó là vốn tạo
ra trong thanh toán. Cũng nh các nguồn vốn trên thì chi phí trả cho phần vốn này là
rất rẻ do lãi xuất các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn hiện nay rất thấp. Hơn thế, qua
việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho dân c, cho các tổ chức giúp Ngân hàng thu
đợc những khoản chi phí đáng kể đóng góp vào quỹ thu nhập của Ngân hàng. Để
khai thác triệt để các nguồn vốn có chi phí rẻ nh vậy NHKT cần phải từng bớc hoàn
thiện hệ thống thanh toán, hiện đại hoá các hệ thống thông tin, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ mới ở chất lợng cao ứng dụng công nghệ thông tin cho khách hàng; mở
rộng hoạt động quản lý tài chính, chi trả lơng cho các doanh nghiệp lớn
5
Khoa kế toán - kiểm toán
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, khai thác triệt để các nguồn vốn dới mọi hình thức, qua nhiều kênh
khác nhau vừa lại nhiệm vụ trớc mắt, vừa là mục tiêu lâu dài đối với Ngân hàng.
Nhiệm vụ của NHKT không chỉ là huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong xã
hội mà còn phải tích cực tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp nhất nhằm giúp
cho hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
3. Mở rộng mạng lới khách hàng đi đôi với nâng cao chất lợng các khoản
tín dụng.
Hiện nay các hình thức tín dụng của HSC nhìn chung vẫn cha đáp ứng đợc nhu
cầu phong phú của khách hàng. Vì vậy, để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, đồng thời cũng là tạo điều kiện tăng thu nhập cho Ngân hàng và phân tán bởi
rủi ro thì Ngân hàng cần nghiên cứu và mở rộng thêm các hình thức tín dụng nh cho
vay theo hạn mức tín dụng với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ có
đủ điều kiện vay.
Ngoài ra, NH nên quảng bá rộng rãi hơn nữa hình thức cho vay tiêu dùng cá

nhân nh: giúp tài trợ cho việc mua phơng tiện đi lại, nhà ở, trang thiết bị gia đình,
hiện đại hoá nhà cửa hay trang trải các khoản viện phí và các chi phí các nhân
khác Với điều kiện có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của ng ời thứ ba có uy
tín và điều kiện vật chất. Bởi hiện nay mức sống của ngời dân ngày càng cao, thu
thập cao và ổn định nên nhu cầu tiêu dùng cũng cao."Ô tô xịn" "cho vay du học"
là những sản phẩm dịch vụ rất có u thế của NH so với các đối thủ cạnh tranh NH cần
tiếp tục triển khai sâu rộng trong công chúng.
Ngân hàng nên có hình thức tài trợ thuê mua: Ngân hàng mua các thiết bị và
máy móc hay phơng tiện cho khách hàng thuê. Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực
khác với các thành phần kinh tế nh công ty cổ phần, các doanh nghiệp có số vốn đầu
t trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ, quy trình.
Để hoạt động tín dụng có hiệu quả thì HSC cần phải hoàn thiện và đổi mới cơ
chế tín dụng. Công tác này bao gồm có.
- Đối với thủ tục cho vay: Hiện nay ngân hàng yêu cầu ngời vay phải có nhiều
loại giấy tờ, nhiều khi làm cho ngời vay cảm thấy rất phiền phức. Để giảm thủ
tục, đỡ tốn kém thời gian cho cả hai bên, một số giấy tờ cơ bản có thể quy định có
6
Khoa kế toán - kiểm toán
6
Chuyên đề tốt nghiệp
giá trị trong nhiều lần vay nh hồ sơ thế chấp nợ vay. Ngoài ra, trên khế ớc vay
hiện nay nên quy định tính pháp luật chặt chẽ và cụ thể hoá. Thực tế các yếu tố
ghi trên khế ớc rất nhiều song tính pháp lý ràng buộc về quỳên lợi và nghĩa vụ các
bên tham gia còn hạn chế.
- Về chế độ lãi suất: Ngân hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt, áp dụng
với các khách hàng cụ thể nhng đảm bảo thu nhập hợp lý cho ngân hàng. Đặc biệt
ngân hàng nên đa ra mức lãi suất u đãi cho các khách hàng truyền thống có lịch sử
vay và trả nợ vay tốt.
- Về tài sản đảm bảo tiền vay: Ngân hàng cần áp dụng biện pháp đảm bảo tiền
vay bằng tài sản một cách hợp lý hơn để hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần áp dụng linh

hoạt các hình thức thế chấp, cầm cố.
- Về định kỳ hạn nợ: Ngân hàng và khách hàng phải cùng tính toán, xác định
vòng quay của vốn để định ra số ngày của kỳ luân chuyển. Ngoaì ra, ngân hàng còn
phải xem xét kỹ lỡng thời gian tiêu thụ hoặc thời gian thanh toán ghi trong họp
đồng.
HSC nhất thiết phải nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng ngân hàng . Sự
thành công trong nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc vào năng lực, tinh thần trách nhiệm
của cán bộ tín dụng vì họ là ngời trực tiếp tính toán hiệu quả đầu t, chịu trách nhiệm
quản lý toàn bộ số vốn đầu t từ khi giải ngân đến khi kết thúc họp đồng. Ngân hàng
có thể chỉ tuyển chọn những ngời có trình độ chuyên môn thực sự, có hiểu biết về kỹ
thuật, biết ngoại ngữ sử dụng thành thạo máy vi tính và có kinh nghiệm về nghiệp vụ
tín dụng đồng thời phải cập nhật những tài liệu khoa học cần thiết liên quan đến hoạt
động tín dụng, cho cán bộ đi học những lớp bồi dỡng chuyên sâu về tín dụng. Ngoài
ra, ngân hàng cũng nên có chế độ khen thởng xứng đáng đối với các cán bộ tín dụng
thực sự có năng lực vợt trội, cho vay đợc nhiều món với tổng số tiền vay lớn và có
chất lợng cao.
Đi đôi với hoạt động tín dụng thì ngân hàng cũng cần phải quản lý và nâng
cao chất lợng tín dụng. Hiện nay, chất lợng tín dụng của HSC cha phải là cao, vẫn tồn
tại nợ quá hạn. Ngân hàng nên:
7
Khoa kế toán - kiểm toán
7

×