Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các sở, ban, ngành của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.12 KB, 26 trang )

thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu t xây dựng đối với các sở, ban, ngành của
thành phố hà nội
2.1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu t xây dựng.
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn.
2.1.1.1. Kế hoạch năm
Bớc 1: Lập kế hoạch
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào nhu cầu cải tạo, sữa
chữa mở rộng nâng cấp chủ đầu t lập kế hoạch chi đầu t bằng nguồn vốn sự
nghiệp tổng hợp trong dự toán NSNN gửi cơ quan cấp trên theo quy định của Luật
NSNN. Đôí với các dự án đang thực hiện, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và số
kiểm tra đợc thông báo, chủ đầu t lập kế hoạch vốn đầu t năm của dự án gửi cơ
quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN.
Các Bộ và UBND các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu t gửi Bộ Tài chính
và Bộ Kế hoạch đầu t.
Bớc 2: Phân bổ điều chỉnh kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các cân đối chủ yếu của nền
kinh tế, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu t phân bố kế hoạch vốn
đầu t cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nớc.
Sở Tài chính (Phòng tài chính huyện) tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu t (cơ
quan chức năng tỉnh, huyện) tham mu cho UBND tỉnh (huyện) về chủ trơng đầu t
phát triển trong từng thời kỳ và trong từng năm kế hoạch, phân bố vốn đầu t cho
từng dự án do tỉnh (huyện) quản lý.
Sau khi đợc chính phủ giao Ngân sách, các Bộ và UBND các tỉnh phân bố
vốn đầu t cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch vốn đầu t cho Bộ
Tài chính để kiểm tra. Căn cứ để phân bố và kiểm tra là:
- Việc đảm bảo các điều kiện của dự án đợc bố trí kế hoạch vốn đầu t.
- Sự khớp đúng với chỉ tiêu do chính phủ giao về tổng mức đầu t, cơ cấu vốn
trong nớc, vốn ngoài nớc, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng.
- Sự tuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch; các dự án đầu t phải có quyết


định đầu t vào thời điểm tháng 10 về trớc của năm trớc năm kế hoạch; các dự án
nhóm B, nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án theo quy định của Chính
phủ.
Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch đã triển khai cha đảm bảo các yêu cầu trên
đây thì Bộ Tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại. Trờng hợp các Bộ và
UBND tỉnh không điều chỉnh lại hoặc đã điều chỉnh nhng vẫn không đúng quy
định, Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Chính phủ quyết định, đồng thời cơ quan
Tài chính cha chuyển vốn sang Kho bạc Nhà nớc để thanh toán.
Sở Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) rà soát danh mục dự án đợc bố trí
trong kế hoạch đầu t xây dựng của địa phơng theo các điểm quy định trên đây. Tr-
ờng hợp kế hoạch đã triển khai cha đảm bảo các quy định, Sở Tài chính (hoặc
phòng Tài chính huyện) phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh (hoặc huyện) xem
xét, điều chỉnh lại và cha chuyển tiền sang kho bạc Nhà nớc để thanh toán.
Bớc 3: Thông báo kế hoạch
Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã phù hợp các quy
đinh:
Các Bộ và UBNS các tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu t để
thực hiện, đồng thời gửi cơ quan Kho bạc Nhà nớc đồng cấp để theo dõi làm căn
cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
Đối với các dự án do cấp nào quản lý, cơ quan tài chính cấp đó có trách
nhiệm thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu t cho Kho bạc Nhà nớc đồng cấp
để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án.
Các Bộ và UBND tỉnh tổng hợp vốn, lập kế hoạch vốn đầu t gửi Bộ Tài
chính. Căn cứ vào Ngân sách Nhà nớc đã đợc phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành giao dự toán năm, phân bổ vốn đầu t cho các đơn vị và phải báo cáo Bộ
Tài chính để điều chỉnh nếu cần.
- Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ, hoặc sau khi đã điều chỉnh, Sở Tài chính
thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nớc tỉnh để làm căn cứ thanh
toán vốn cho các dự án cấp tỉnh quản lý.
2.1.1.2. Kế hoạch quý

Nội dung kế hoạch vốn đầu t, vốn sự nghiệp có tính đầu t và xây dựng hàng
quý phải phản ánh đợc giá trị khối lợng đã thực hiện của quý trớc và luỹ kế từ đầu
năm đến cuối quý trớc; vốn đã đợc tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán của
quý trớc và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trớc; dự kiến giá trị thực hiện trong
quý; nhu cầu vốn tạm ứng và vốn thanh toán trong quý.
Việc quản lý theo kế hoạch đối với vốn sự nghiệp có tính đầu t xây dựng
cũng áp dụng nh đối với các khoản chi thờng xuyên khác.
Căn cứ vào dự toán NSNN năm đợc thông báo, chủ đầu t lập kế hoạch chi
hàng quý gửi Kho bạc Nhà nớc nơi chủ đầu t trực tiếp giao dịch để làm căn cứ
kiểm soát, thanh toán.
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu t năm và khả năng Ngân sách, cơ quan Tài
chính có trách nhiệm bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho Kho bạc Nhà nớc;
căn cứ vào nhu cầu vốn thanh toán, chuyển vốn kịp thời ch Kho bạc Nhà nớc để
thanh toán cho các dự án.
2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn
2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu t) và quyết định đầu t.
- Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với gói thầu tổ chức đấu thầu)
hoặc quyết định phê duyệt thiết kế dự toán (đối với gói thầu chỉ định thầu)
- Có hợp đồng giao viẹc hoặc hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu t và ngời nhận
thầu.
- Đợc bố trí trong dự toán NSNN năm.
2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
Đối tợng đợc tam ứng vốn:
- Dự án đầu t tổ chức đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá trao tay. (Thông t
44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 sửa đổi là: các dự án hoặ gói thầu thực hiện theo
hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồng EPC.)
- Các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu. (Thông t 44/2003/TT-BTC ngày
15/5/2003 sửa đổi là: Các dự án gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng
chọn gói hoặc hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá.)

- Mua sắm thiết bị. (Kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nớc)
- Các việc đền bù giải phóng mặt bằng.
- Một số công việc thuộc chi phí khác của dự án nh chi phí bộ máy quản lý
dự án, thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Các dự án đầu t hoặc khối lợng công việc thuộc dự án đầu t ngoài đối tợng
nêu trên chỉ đợc thanh toán vốn tạm ứng khi Thủ tớng Chính phủ cho phép.
Đối với mỗi loại đối tợng đợc tạm ứng vốn. Bộ Tài chính quy định cụ thể
mức vốn đợc tạm ứng bằng một tỷ lệ nhất định so với giá trị hợp đồng hoặc bảng
số tiền cần thiết để thanh toán theo hợp đồng nhng mức vốn tạm ứng không đợc v-
ợt kế hoạch vốn cả năm đợc bố trí cho gói thầu hoặc phần công việc đó.
Vốn tạm ứng đợc thu hồi một lần hoặc nhiều lần vào thời kỳ thanh toán khối
lợng công việc hoàn thành công việc.
- Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp đợc thu hồi dần vào từng thời kỳ
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị đợc thu hồi dần vào từng lần thanh toán
khối lợng thiết bị hoàn thành
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng t vấn đợc thu hồi vào từng lần thanh toán
cho khối lợng công việc t vấn hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị đợc thu hồi vào từng lần thanh toán khối l-
ợng thiết bị hoàn thành.
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng t vấn đợc thu hồi vào từng lần thanh toán và
khối lợng công việc đó.
- Trờng hợp hết niên độ kế hoạch mà vốn tạm ứng cha thu hồi xong hết do
gói thầu cha đợc thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế
hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch vốn của năm sau.
Trờng hợp vốn tạm ứng cha thu hồi hết do gói thầu cha đợc thanh toán đến tỷ
lệ nhng dự án không đợc ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình chỉ thi công, chủ đầu t
phải giải trình với KBNN về tình hình sử dụng vốn tạm ứng cha đợc thu hồi, đồng
thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
Trờng hợp đã đợc thanh toán vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng đợc thực

hiện nh trên (giống với vốn đầu t XDCB).
- Các dự án có quy mô dới 1 tỷ đồng đợc tạm ứng 50% kế hoạch năm của dự
án. Vốn tạm ứng đợc thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lợng hoàn
thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ bằng
số vốn thanh toán nhân với tỷ lệ tạm ứng.
2.1.2.3 Thanh toán khối lợng hoàn thành
Khối lợng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu đợc thanh toán
là khối lợng thực hiện đã đợc nghiệm thu hàng tháng, theo hợp đồng, có trong
kế hoạch đầu t đợc giao.
Khối lợng thiết bị hoàn thành đợc thanh toán là khối lợng thiết bị đã nhập
kho chủ đầu t (đối với thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và nghiệm thu
(đối với thiết bị cần lắp đặt).
Khối lợng công tác t vấn hoàn thành đựơc thanh toán là khối lợng thực hiện
đợc nghiệm thu phù hợp vơí hợp đồng kinh tế và có trong kế hoạch đầu t đợc giao.
Để đợc thanh toán khối lợng thiết bị hoàn thành, chủ đầu t gửi đến KBNN
đầy đỷ hồ sơ thanh toán theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với các loại công
việc xây lắp, mua thiết bị, t vấn, tài liệu đợc yêu cầu thờng bao gồm quyết định
trúng thầu hoặc chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu t và nhà thầu, biên
bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành và bản tính giá trị khối lợng kèm
theo, phiếu giá và các chứng từ thanh toán. Đối với các loại công việc thuộc chi
phí khách của dự án, phải có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã đợc thực
hiện.
Căn cứ để nghị của chủ đầu t và hồ sơ thanh toán do chủ đầu t gửi đến, trong
vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm tra, thanh toán cho
chủ đầu t và các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định.
Số vốn thanh toán cho từng hạng mục công trình không đợc vợt qua dự toán
hoặc giá trúng thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không đợc vợt quá tổng dự
toán và tổng mức đầu t đã đợc phê duyệt.
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán
khối lợng hoàn thành) nhiều nhất không vợt qua kế hoạch vốn cả năm đã bố trí

cho dự án.
Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB:
- Các dự án có quy mô từ 1 tỷ đồng trở lên, việc thanh toán khối lợng hoàn
thành thực hiện nh trên (theo chế độ quản lý vốn đầu t hiện hành).
- Các dự án có quy mô dới 1 tỷ đồng, khi có khối lợng hoàn thành đợc
nghiệm thu, chủ đầu t lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN bao gồm biên bản
nghiệm thu khối lợng hoàn thành, bảng tính chi tiết giá trị khối lợng thanh toán,
phiếu giá hoặc bảng kê (đối với các khoản chi phí khác không dùng phiếu giá) và
chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hạn mức kinh phí do cơ quan Tài chính cấp, KBNN kiểm soát
thanh toán cho đơn vị thu hởng và thu hồi số vốn đã tạm ứng nếu có.
Số cấp tạm ứng chỉ là một khoản ứng trớc, không đợc ghi vào chi NSNN. Số
thanh toán khối lợng hoàn thành mới là số cấp phát chính thức.
Sơ đồ tổng thể
về quy trình lập kế hoạch vốn và thanh toán vốn
đầu t cho các dự án đầu t do địa phơng quản lý.
Chú thích:
(1) Chính phủ giao kế hoạch đầu t hàng năm.
(2) UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn chi cho từng dự án, gửi Bộ Tài chính
(3) Bộ Tài chính có ý kiến đề nghị điều chỉnh lại trong trờng hợp không đúng
quy định.
(3a) Sở Tài chính điều chỉnh kế hoạch vốn báo cáo UBND tỉnh
(4) UBND tỉnh thông báo kế hoạch khối lợng chi tiết cho chủ đầu t.
(4a) Sở tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho Bạc nhà nớc
tỉnh.
5
3
11
Chính phủ
Kho bạc

nhà nớc
cơ sở
Chủ đầu t
Sở tài chính
Bộ tài chínhUBND tỉnh
64a
2
4
7
8
3a
(5) Chủ đầu t mở tài khoản (lần đầu) lập kế hoạch thanh toán vốn đầu t hàng
quý.
(6) Kho bạc Nhà nớc lập kế hoạch chi hàng quý với Sở Tài chính
(7) Sở Tài chính chuyển tiền theo mức chi quý đã đuyệt.
(8) Giao dịch thanh toán vốn đầu t.
2.1.3. Quản lý việc quyết toán vốn
2.1.3.1 Lập báo cáo quyết toán vốn đầu t.
Hàng năm, khi kết thúc năm kế hoạch chủ đầu t phải lập báo cáo thực hiện
vốn đầu t trong năm gửi cơ quan thanh toán, cơ quan quyết định đầu t theo biểu
mẫu số 01/BC-THN quy định. Báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng năm bao gồm
các nội dung sau:
- Tình hình thực hiện đầu t trong năm kế hoạch: Giá trị thực hiện trong anm
và luỹ kế từ khởi công. Số vốn đợc thanh toán trong anm và luỹ kế khởi công. Giá
trị khối lợng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán vốn cha đợc thanh toán.
- Nguồn vốn đầu t.
- Công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đa vào sản xuất sử dụng
trong năm.
(Theo thông t 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003, nội dung báo cáo quyết toán
vốn đầu t hàng năm có một số điểm sửa đổi nh sau:

- Nguồn vốn đầu t đề nghị quyết toán: Chi tiết theo cơ cấu xây lắp, thiét bị,
chi phí khác; chi tiết hạng mục, khoản mục chi phí đầu t.
- Xác định chi phí đầu t thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua
đầu t: chi phí thiệt hại do thiên tai,địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng
không thuộc phạm vi và đối tợng đợc bảo hiểm: do thực hiện các khối lợng công
việc phải huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Xác định số lợng và giá trị tài sản hình thành quan đầu t của dự án, công
trình hoặc hạng mục công trìnn; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, TSLD
theo chi phí thực tế.)
Báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng năm của dự án, chủ đầu t phải phân tích
đánh giá thực hiện thực hiện kế hoạch, kết quả đầu t trong năm, các vấn đề khó
khăn tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Căn cứ báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng năm của các chủ đầu t, UBND tỉnh,
thành phố, các bộ ngành chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp báo cáo thực hiện
vốn đầu t hàng năm của đơn vị gửi bộ Tài chính, Tổng cục thống kê.
Căn cứ thực hiện báo cáo vốn đầu t hàng năm của Bộ ngành, địa phơng, Bộ
Tài chính và Tổng cục thống kê tổng hợp, báo cáo chính phủ.
Đối với dự án (hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình) hoàn
thành, chủ đầu t phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu t gửi cơ quan thanh toán, cơ
quan cho vay vốn, cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu t. Báo cáo quyết
toán vốn đầu t dự án hoàn thành phải thể hiện rõ các nội dung sau:
- Tổng mức vốn đầu t thực hiện dự án.
- Các chi phí không tính vào giá trị tài sản của dự án.
- Giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng.
Hồ sơ quyết toán bao gồm báo cáo quyết toán và các tài liệu khác theo quy
định. Chủ đầu t gửi hồ sơ quyết toán đến nơi nhận và lu hồ sơ để làm thủ tục thẩm
tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
2.1.3.2 Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
Nội dung thẩm tra chính của công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu t:
- Thẩm tra tính pháp luật của dự án.

- Thẩm tra số vốn đầu t thực hiện hàng năm.
- Thẩm tra giá trị khối lợng công việc hoàn thành để nghị quyết toán so với
giá trị trúng thầu, dự toán đợc duyệt, các đơn giá, tiêu chuẩn, định mức quy định,
giá trị khối lợng tăng giảm và nguyên nhân.
- Thẩm tra các khoản cho phí khác bằng cách so sánh số vốn đề nghị quyết
toán của từng loại chi phí đã thực hiện so với dự toán đợc duyệt và chính sách chế
độ quy dịnh về chi phí quản lý đầu t và xây dựng.
- Thẩm tra thiệt hại không tính vào tài sản bàn giao đa vào sử dụng cho đơn
vị khai thác sử dụng.
- Thẩm tra tình hình công nợ, vật t thiết bị tồn đọng.
Trong quá trình thẩm tra quyết toán vốn đầu t, nếu thấy cần thiết cơ quan
thẩm tra đợc yêu cầu chủ đầu t cung cấp thêm các tài liệu khác có liên quan.
Sở Tài chính tỉnh chủ trì thẩm tra các dự án nhóm B,C do cấp tỉnh quản lý.
Trong trờng hợp thuê tổ chức kiểm toán độc lập thì cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán thc hiện kiểm tra kết quả kiểm toán vốn đầu t của tổ chức kiểm toán
độc lập.
Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t đồng thời là ngời phê duỵệt quyết toán
vốn đầu t. Riêng đối với những dự án do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu t quyết định đầu t thì
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phó có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt quyết toán vốn đầu t.
Thời gian quyết toán đối với các dự án nhóm B,C:
Thời gian lập xong báo cáo quyết toán chậm nhất là 3 tháng sau khi hoàn
thành bàn giao vào sử dụng:
Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu t không quá 2 tháng đối với dự án
nhóm B và 1 tháng đối với dự án nhóm C sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết
toán vốn đầu t hợp lệ.
Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu t không quá 15 ngày sau khi nhận đ-
ợc báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu t do cơ quan (đơn vị) chủ ttrì thẩm
tra lập và trình phê duyệt.

2.1.4. Đánh giá chung về những quy định pháp lý về quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu t xây dựng.
Việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy, các chính sách chế độ, các
quyết định, quy định một nội dung rất quan trọng của quản lý Nhà nớc. Hiện nay
có rất nhiều văn bản quản lý quy định trực tiếp các vấn đề về quản lý Ngân sách,
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng, quản lý xây dựng và các văn
bản có liên quan khác.
Cũng nh các tỉnh, thành phố trong cả nớc, việc quản lý NSNN nói chung và
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng nói riêng của thành phố Hà nội

×