Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Một số ý kiến để mở rộng hoạt động tín đối với khu vực tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.02 KB, 12 trang )

Một số ý kiến để mở rộng hoạt động tín đối với khu
vực t nhân
Chi nhánh Ba Đình thành lập với chủ trơng phát triển kinh tế t nhân, do mới
đợc thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 9/2004. Đối với hoạt động tín dụng thì
việc mở rộng quy mô tín dụng đối với khu vực này là điều cần thiết đối với chi
nhánh trong giai đoạn hiện nay.
Khu vực kinh tế t nhân trong những năm gần đây có sự đóng góp đáng kể
và nhiều mặt nh GDP, việc làm, phát triển và mở rộng các ngành nghề và là khu
vực kinh tế ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình đối với đời sống kinh tế xã
hội của đất nớc, và hiện nay nó là đang sự quan tâm đặc biệt từ phía Đảng và Nhà
nớc, do đó mảng tín dụng cho thị trờng này đã và đang đợc các ngân hàng chú ý
đặc biệt, tuy nhiên do mới chỉ đợc tạo điều kiện để phát triển và thực tế là xuất
phát điểm thấp về nhiều mặt nh vốn, trình độ quản lý, trình độ khoa học công
nghệ đang là rào cản lớn đối với khu vực kinh tế đầy tiềm năng này, hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thơng mại trên cả nớc nói chung và hà nội nói riêng
đã có những tiến triển đáng kể, mặc dù ngân hàng thơng mại đã chú trọng đến
mảng thị trờng khu vực kinh tế t nhân, nhng do những xuất phát điểm thấp đợc đề
cập ở trên đã dẫn đến những khó khăn trong cả cách nghĩ và cách làm của cả hai
bên, mặt khác khu vực kinh tế t nhân còn có đợc những khuyến khích nhất định
từ phía nhà nớc nhng trong thực tế tổng dự nợ đối với khu vực này cha tơng xứng
với tiềm năng và sự phát triển ngày càng lớn mạnh của khu vực kinh tế t nhân. Chi
nhánh Ba Đình nằm trong địa bàn Hà Nội và cũng có chung những vớng mắc nh
là các ngân hàng trong cả nớc nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng trong việc
cung ứng tín dụng cho khu vực kinh tế t nhân. Đó là những lý do sau:
+ lý do xuất phát từ phía khu vực kinh tế t nhân:
Một là: các doạnh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân là doanh nghiệp vừa
và nhỏ, số lợng vốn đang ký kinh doanh qua nhỏ. Do đó đa phần các ngân hàng
đều có e ngại khi cho các doanh nghiệp này vay vốn, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào
các dự án thấp nhất là các dự án đổi mới máy móc, hiện đại hoá dây truyền sản
xuất, mặt khác doanh năng lực cạnh tranh cha cao, khả năng kinh doanh và trình
độ quản lý thấp do đo rủi ro cao, nếu mà có vay đựơc thì giá trị các món vay cũng


không lớn, các món vay nhỏ làm tăng chi phí quản lý của ngân hàng, chẳng hạn
đối với một đồng vốn khi cho vay doanh nghiệp nhà nớc rẻ hơn cho vay một
doanh nghiệp t nhân có món vay nhỏ.
Hai là: về tài sản thế chấp của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t
nhân mà đa số là các doanh nghiêp vừa và nhỏ, phần lớn không có tài sản thế chấp
đảm bảo cho khoản vay và nếu có thì ở mức độ rất thấp công nghệ máy móc thiết
bị thì lạc hậu do đo không có khả năng đạt giá trị lớn để vay vốn, các ngân hàng
rất ngại cho vay vì biết rằng các tài sản này là rất khó phát mại, hơn nữa hồ sơ
pháp lý của tài sản không hoàn chỉnh về quyền sử dụng hoặc sở hữu. Nhiều doanh
nghiệp mua máy móc thiết bị không có hóa đơn chứng từ hợp lệ hoặc không giữa
những loại giấy tờ đó, nhng loại tài sản này mua bán trao tay theo kiểu du kích
hay trao tay thì đợc mua bán một cách chính quy thì không đợc. đối với đất đai
việc định giá theo giá nhà nớc là thấp hơn rất nhiều so với giá thị trờng, hơn nữa
quy chế cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản đợc tính. Do đó số tiền đợc vay là rất
thấp so với giá trị của tài sản và quá trình phát mại cũng rất khó khăn.
Ba là: sổ sách kế toán của các doanh nghiệp không đáng tin cậy đối với ngân
hàng, hệ thống sổ sách kế toán không theo tiêu chuẩn quy định, không đủ thông
tin, thiếu chính xác về nội dung lẫn hình thức và đợc thiết kế riêng theo cách của
mỗi doanh nghiệp. Phần lớn các báo cáo này không đợc kiểm toán, do đó không
đáng tin cậy đối với các ngân hàng.
Bốn là: các doanh nghiệp thiếu các dự án có tính khả thi cả về kỹ thuật lẫn tài
chính, trình độ của các chủ doanh nghiệp đa số là cha đợc đao tạo về quản lý, họ
quản lý theo kinh nghiệm, họ không thể lập đợc các dự án sản xuất theo yêu cầu
của ngân hàng, dù họ có ý tởng, đấy cũng là lý do để ngân hàng từ chối cho vay.
+ Lý do xuất phát từ phía ngân hàng:
Một là : vẫn còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp
Nhà nớc và doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thuộc khu vực kinh tế t nhân, thờng gặp khó khăn hơn doanh nghiệp nhà nứơc
khi vay vốn các ngân hàng thơng mại. Các nguồn vốn để cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay là hạn chế vì chủ yếu là cấp cho các doanh nghiệp nớc, các ngân hang th-

ơng mại vẫn còn tâm lý e ngại khi cho các doanh nghiệp nhỏ trong khu vực t
nhân, nhiều cán bộ tín dụng không giám cho vay sợ làm trái pháp luật do đã có
nhiều vụ án hình sự liên quan đến các cán bộn tín dụng của ngân hàng.
Hai là: các ngân hàng thơng mại trên địa bàn thờn cha có thông tin cơ bản về
hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc vực kinh tế t nhân. Do đó họ
cha xác định đợc khách hàng tiềm năng, các chơng trình quảng bá của ngân hàng
tới khách hàng còn nghèo nàn cha có chiến lợc marketing tới các doanh do vậy
học cha đem lại những thông tin cần thiết cho khách hàng của họ.
Ba là : quy trình thủ tục vay của nhiều ngân hàng hiện nay là cha, phù hợp
với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay các ngân hàng hầu nh vẫn sử dụng chung
quy trình cho vay chung đối với các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Và mặc dù đã có sự giảm bớt đáng kể những giấy tờ nhng vẫn còn rất nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là phơng án sản xuất kinh
doanh.
Bốn là: các ngân hàng thơng mại cha có nhiều sản phẩm cho vay phù hợp với
trình độ quản lý và nhu cầu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặt khác họ
cha có một bộ phận cho vay riêng chuyên nghiên cứu, quản lý hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp vừa nhỏ của khu vực t nhân. Cán bộ cha đợc đào tạo và có
đủ kinh nghiệm để đánh giá đợc những rủi ro của các khoản vay.
Xuất phát từ những lý do từ hai phía, xuất phát từ gốc độ của chi nhánh Ba
Đình, để nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế t nhân, xin đ-
ợc đa ra một số ý kiến nh sau:
3.1.xây dựng chiến lợc cho vay.
Để có thể thành công trong các hoạt động mà mình tham gia thì mỗi một tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân thờng đề ra cho mình những phơng châm hay chiến
lợc hoạt động phù hợp riêng với những điều kiện cụ thể của từng tổ chức, doanh
nghiệp hay các nhân. Và những điều kiện này phải phù hợp với bên trong và bên
ngoài.
Đối với hoạt động tín dụng cũng không ngoại lệ để có thể mở rộng hoạt
động tín dụng của chi nhánh thì chi nhánh cần xây dựng cho riêng mình một

chiến lợc cho vay và chiến lợc cần phải tính đến đặc thù của khu vực kinh tế t
nhân nh trình độ quản lý, tài sản thế chấp, cẩm cố và tính đến khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng trên cùng địa bàn và các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài,
bản thân chi nhánh, cả hiện tại và tơng lai. Chiến lựơc này phải bảo gồm: cơ cấu
tổ chứ, quy trình, và thủ tục cho vay, marketing, các yếu tố của chiến lợc phải đợc
đảm bảo hoạt động một cạc đồng bộ để phất huy đợc tất cả các yếu của chiến lợc
để chiến lợc có thể đợc vận hành một các trơn chu, có nh vậy mới đảm bảo đợc
việc mở rộng tín dụng đợc dễ dàng hơn.
3.2. Hình thành bộ phận chuyên cho vay.
Việc chuyên môn hoá đã và đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, không chỉ
diễn ra ở một số nớc mà là trên toàn thế giới và trong hầu hết các hoạt động trong
đới sống xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, hiệu
quả của việc chuyên môn hoá là không phải bàn cải, nó làm tăng năng xuất lao
động xã hội. đối với hoạt động tín dụng cũng không nằm ngoài quy luật này. để
có thể mở rộng hoạt động của chi nhánh thì việc có bộ phận chuyên cho vay hoạt
động cho riêng khu vực kinh tế t nhân, tuy là đang có những thay đổi theo hớng
tích cực và rất mạnh mẽ nhng kinh tế t nhân thực sự phát triển mạnh từ khi có luật
doanh nghiệp và hoạt động tín dụng đối với mảng thị trờng này còn mới, mặt khác
CVB Ba Đình là chi nhánh non trẻ nên để nâng cao hoạt động cho vay thì một bộ
phận chuyên cho vay là rất cần thiết và bộ phận này phải có trách nhiệm nghiên
cứu sản phẩm, tiếp cận tín dụng và quản lý các khoản vay đối với khu vực kinh tế
t nhân.
3.3. Xây dựng quy trình thủ tục cho vay.
Hiện nay việc áp quy trình thủ tục cho vay chung cho cả các doanh nghiệp
lớn và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có lẽ là cha đợc phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay, khi mà các điều kiện để đợc vay vốn trong quy trình thì hầu
nh chỉ có các doanh nghiệp lớn mới đáp ứng đợc, còn hầu nh các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là rất khó có thể đáp ứng đợc các điều kiện này nhất là tài sản thế
chấp. Việc này làm giảm khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói chung và các chủ kinh doanh thuộc khu vực kinh tế t nhân

nói riêng (đa số các chủ kinh doanh thuộc khu vực này có quy mô vừa và nhỏ), do
đó nó cũng làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của các ngân hàng nói chung và
của chi nhánh nói riêng. Xuất phát từ lý do trên nên việc đa ra một quy trình thủ
tục cho vay dành riêng cho khu vực này để chi nhánh có thể mở rộng hoạt động
tín dụng của mình. Quy trình thủ tục này là phải khác với quá trình và thủ tục cho
vay đợc áp dụng đối vớc các doanh nghiệp lớn, có nh vậy mới tạo điều kiện cho
khu vực t nhân đa số có vốn kinh doanh nhỏ tiếp cận đợc dể dàng hơn. Quy trình
thủ tục đợc thiết kế nên xuất phát từ đặc thù của khu vực kinh tế t nhân là có quy
mô nhỏ, trình độ quả lý yếu kém, hệ thông sổ sách không rõ rằng, tài sản thế chấp
không có hay có giá trị thấp, có nh vậy thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế t nhân mới có thể tiếp cận vốn đợc dễ dàng và chi nhánh có thể mở rộng quy
mô tín dụng trong mảng thị trờng đầy tiềm năng này.
3.4. Sử dụng phơng pháp tính điển tín dụng trong cho
vay.
Việc xem xét khoản cho vay đối với khu vực kinh tế t nhân thờng dựa vào tài
sản thế chấp và cầm cố, mà những điều kiện này thì các chủ kinh doanh thuộc khu
vực kinh tế t nhân khó mà đáp ứng đợc. để mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng
đối với khu vực này thì phơng pháp tính điểm tín dụng là biện pháp có rất nhiều -
u điểm, thông qua những thông số của chủ kinh doanh đã đợc theo dõi trong một
thời gian nhất định, do đo việc sử dụng phơng pháp tính điểm tín dụng giúp cho
chi nhánh giảm bớt thời gian tìm hiểu về khách hàng, thay bằng việc đi đến tận

×